Tác giả: admin

  • Quyết toán 2% giữ lại đơn vị

    Quyết toán 2% giữ lại đơn vị

    Câu hỏi: Công ty tôi không muốn giữ lại 2% tại đơn vị có được không? Khi có trường hợp phát sinh Công ty sẽ lập biểu mẫu gửi BHXH duyệt rồi thanh toán, chuyển về đơn vị có được không?

    Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội: kể từ ngày 01/01/2009 người sử dụng lao động giữ lại 2% tiền lương, tiền công đóng BHXH để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội.

    Việc thanh quyết toán 2% giữ lại đơn vị đã được hướng dẫn tại công văn số 215/HD-BHXH ngày 05/2/2009 của Bảo hiểm xã hội Thành phố “V/v hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ BHXH-BHYT và BHTN”, đề nghị quý đơn vị tham khảo để thực hiện đúng theo quy định.

  • Cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia BHYT

    Cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia BHYT

    Câu hỏi: Trong luật BHYT đối tượng áp dụng có phần dành cho các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài. Vậy đối tượng cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia hay không? Hoặc nếu người nước ngoài tự nguyện tham gia có được không?

    Trả lời: Theo pháp luật về bảo hiểm y tế thì người lao động là người nước ngoài cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.

  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT

    Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT

    Câu hỏi: Theo quy định luật BHYT trong thời gian thai sản từ ngày 01/07/2009 được hưởng BHYT không phải đóng tiền. Nhưng cty vẫn phải đóng khoản này. VD: Nhân viên A nghỉ thai sản tháng 5/2009 đến tháng 7/2009 sinh con trường hợp này có được hưởng thẻ BHYT không? Xin hỏi thời gian hưởng BHYT thai sản được tính theo thời gian nào? Dựa vào giấy khai sinh của em bé hay tính như thế nào?

    Trả lời: Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP của chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/10/2009, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
    Như vậy, trường hợp nhân viên A thì thời gian nghỉ thai sản từ 5/2009 – 7/2009 vẫn phải đóng BHYT.

  • Quyết toán 2% để lại số tiền đóng BHXH của đơn vị đã đóng cho BHXH.

    Câu hỏi: Hàng quý, khi quyết toán thu số tiền 2% để lại đơn vị sử dụng lao động giữ lại tính như thế nào? Tính 2% số tiền đóng BHXH của đơn vị đã đóng cho BHXH TP HCM hay 2% của cơ quan BHXH tính. VD: 1) Tổng quỹ lương quý 2/2009: 300.000.000 đồng ( do đơn vị nộp về BHXH) 2) Tổng quỹ lương quý 2/2009 do cơ quan BHXH tính 301.000.000 đồng. Tính 2% theo số 1 hay số 2 ?

    Việc thanh quyết toán 2% giữ lại đơn vị đã được hướng dẫn tại công văn số 215/HD-BHXH ngày 05/2/2009 của Bảo hiểm xã hội Thành phố “V/v hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ BHXH-BHYT và BHTN”, đề nghị quý đơn vị tham khảo để thực hiện đúng theo quy định.

    Việc xác định số tiền 2% giữ lại căn cứ vào tính toán của cơ quan BHXH trên cơ sở số liệu, thông tin do đơn vị cung cấp (Nếu có sự chênh lệch với tính toán của đơn vị, đề nghị đơn vị có phản hồi lại với cơ quan BHXH để đối chiếu và điều chỉnh lại cho đúng).

  • Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT

    Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT

    Câu hỏi: Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT?

    Trả lời: Mức lương làm cơ sở đóng BHXH là tổng mức tiền lương, tiền công (bao gồm các loại phụ cấp có tính chất như lương) ghi trên hợp đồng lao động. Tiền lương và phụ cấp nói trên phải thực hiện theo đúng thang, bảng lương mà doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký với cơ quan lao động địa phương.

  • Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT

    Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT

    Câu hỏi: Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT hay không?

    Trả lời: Căn cứ Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/06/2007 của BHXH Việt Nam ”Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH, BHYT của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố”.

  • Có đóng BHXH, BHYT trong thời gian thử việc.

    Câu hỏi: Thời gian thử việc có đóng BHXH, BHYT không?

    Trả lời: Thời gian thử việc (tối đa là 2 tháng) được thực hiện trên cơ sở “hợp đồng thử việc” chứ chưa phải là thời gian làm việc chính thức theo HĐLĐ, nên không thuộc diện đóng BHXH, BHYT.

  • Có đóng BHXH, BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ sinh con

    Có đóng BHXH, BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ sinh con

    Câu hỏi: Trong thời gian nghỉ sinh có phải đóng tiền BHXH, BHYT hay không?

    Trả lời: Thời gian nghỉ thai sản không đóng BHXH, chỉ đóng BHYT. Về nguyên tắc, Người lao động phải tự đóng 3%, nhưng nhà nước khuyến khích Người sử dụng lao động đóng thay cho người lao động trong những trường hợp này.

  • Có đóng BHXH, BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

    Có đóng BHXH, BHYT trong thời gian NLĐ nghỉ không lương

    Câu hỏi: Trong thời gian NLĐ nghỉ việc không lương, cty có phải đóng BHXH, BHYT không? có phải báo giảm lao động và thu lại thẻ BHYT không?

    Trả lời: Thời gian NLĐ nghỉ không lương không thuộc diện đóng BHXH, BHYT. Do đó, đơn vị phải báo giảm lao động tham gia BHXH và trả lại thẻ BHYT. Trường hợp không trả thẻ thì phải nộp bổ sung giá trị thẻ còn lại.

  • Việc đóng BHXH và BHYT của một nhân viên làm việc ở 02 công ty

    Việc đóng BHXH và BHYT của một nhân viên làm việc ở 02 công ty

    Câu hỏi: Việc đóng BHXH và BHYT của một nhân viên làm việc ở 02 công ty như thế nào? đóng BHXH và BHYT của một nhân viên làm việc ở 02 công ty như thế nào?

    Trả lời: Theo qui định hiện hành người lao động làm việc tại nhiều nơi thì chỉ chọn 1 nơi để tham gia BHXH. Các nơi còn lại trả vào lương cho người lao động phần nghĩa vụ BHXH, BHYT của đơn vị.

  • Người lao động có hai sổ BHXH, đơn vị phải làm thủ tục gì?

    Người lao động có hai sổ BHXH, đơn vị phải làm thủ tục gì?

    Câu hỏi: Đơn vị đã làm thủ tục cấp sổ BHXH cho người lao động, nay người lao động cung cấp sổ BHXH cũ. Như vậy người lao động có 2 sổ, đơn vị phải làm thủ tục gì?

    Trả lời: Theo quy định mỗi người lao động chỉ được cấp 1 quyển sổ BHXH. Đơn vị cần lập công văn giải trình (kèm theo 2 quyển sổ BHXH của NLĐ) để cơ quan BHXH lập thủ tục chuyển 2 sổ thành 1 theo quy định. Sổ BHXH được cấp đầu tiên sẽ được giữ lại để đóng và ghi nhận quá trình tham gia BHXH.
    Thời gian tham gia BHXH của tôi từ 21/01/2001 đến 15/09/2010 tôi nghỉ việc, tôi tham gia BHTN 1 năm 9 tháng nhưng không làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp đến 15/09/2011 tôi làm thủ tục hưởng BHXH 1 lần ( sổ BHXH cơ quan BH đã thu lại). Cho tôi hỏi thời gian tham gia BHTN 1 năm 9 thang đó tôi có được bảo lưu sang công ty mới không. Nếu có thì thủ tục như thế nào?

    Khi hưởng BHXH 1 lần cơ quan BHXH không thu sổ của NLĐ, trong trường hợp như vậy bạn liên hệ nhận lại sổ để bảo lưu thời gian thất nghiệp.

  • Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN?

    Phụ cấp độc hại có tính thuế TNCN?

    Câu hỏi: Phụ cấp độc hại có phải tính thuế thu nhập cá nhân không?

    Trả lời: Theo quy định tại thông tư 84/2008/TT-BTC: Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm thuộc các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ đi khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

  • Miễn thuế TNCN của Thu nhập từ giờ làm thêm

    Miễn thuế TNCN của Thu nhập từ giờ làm thêm

    Câu hỏi: Tôi xin hỏi có quy định nào về việc miễn thuế TNCN đối với số Thu nhập từ làm thêm giờ phải tính dựa trên cơ sở lương tháng/26 ngày không?

    Trả lời: Theo hướng dẫn tại Thông tư 84/2008/TT- BTC, hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập cá nhân, phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

    Ví dụ: Một cá nhân có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 20.000 đồng/giờ.
    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, được trả 30.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
    30.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 10.000 đồng/giờ
    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 40.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
    40.000 đồng/giờ – 20.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ.

  • Tính thuế TNCN của tiền ăn

    Tính thuế TNCN của tiền ăn

    Câu hỏi: Tiền ăn có tính thuế TNCN hay không?

    Trả lời: Theo Điều 1, Thông tư 62/2009/TT-BTC

    Đối với khoản tiền ăn giữa ca: không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động nếu người sử dụng lao động trực tiếp tổ chức bữa giữa ca cho người lao động.
    Trường hợp, đơn vị chi trả thu nhập không trực tiếp tổ chức bữa ăn ca mà chi tiền ăn ca trực tiếp cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế thuế của người lao động nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Trường hợp chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

    => Như vậy là tiền ăn giữa ca sẽ không phải chịu thuế TNCN, NHƯNG với điều kiện sau:

    – TT 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008:
    Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao động, chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người không quá 450.000 đồng/tháng.

    – TT 10/2009/TT-BLĐTBXH ngày 24-04-2009 quy định mức lương tối thiểu chung – mức tiền ăn giữa ca:
    Khi thực hiện mức lương tối thiểu chung quy định tại Thông tư này thì mức tiền chi cho bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người lao động trong các công ty, tổ chức, đơn vị quy định tại mục I Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước không vượt quá 550.000 đồng/tháng.

    *** Như vậy, nếu tiền cơm giữa ca của nhân viên công ty là 550.000VNĐ/ tháng thì không phải chịu thuế thu nhập. Còn nếu số tiền cơm giữa ca cao hơn thì nhân viên đó sẽ phải chịu thuế thu nhập phần chênh lệch.

  • Quy định tính thuế TNCN của tiền trợ cấp nghỉ việc và giải quyết nghỉ hưu trước tuổi

    Quy định tính thuế TNCN của tiền trợ cấp nghỉ việc và giải quyết nghỉ hưu trước tuổi

    Câu hỏi: Tôi đang gặp 2 trường hợp. – Trường hợp 1: Công nhân thôi việc do chấm dứt HĐLĐ được trợ cấp 1 khoản tiền chi từ quĩ dự phòng trợ cấp mất việc làm (Tiền của công ty hỗ trợ) – Trường hợp 2: Tập đoàn CN Than KSVN chi hỗ trợ thêm cho người về hưu trước tuổi, lao động được hưởng trợ cấp thôi việc 1 lần từ quỹ sắp xếp đổi mới cơ cấu lao động. Tôi biết các khoản thu nhập này là khoản thu nhập chịu thuế TNCN. Cách tính thuế thu 10% hay là tính bình quân vào tổng thu nhập của người lao động theo 02 trường hợp trên.

    Trả lời: Theo quy định tại thông tư 84/2008/TT-BTC:
    Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt phí mà người lao động nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định tại điểm 2.2 đều được tính là thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ CQCT.
    Vì vậy, tùy theo HĐLĐ của từng người lao động với công ty bạn mà công ty bạn tạm khấu trừ thuế TNCN:
    – HĐLĐ trên 3 tháng: khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
    – HĐLĐ dưới 3 tháng: khấu trừ 10% tổng số tiền trợ cấp cho người lao động.

  • Bảo hiểm chi trả chế độ thai sản cho người lao động

    Bảo hiểm chi trả chế độ thai sản cho người lao động

    Câu hỏi: Cho tôi hỏi trợ cấp thai sản do BH chi trả là khoản thu nhập không chịu thuế có đúng không?

    Trả lời: Theo quy định tại thông tư 84/2008/TT-BTC:

    Các khoản trợ cấp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và Bộ luật lao động trong đó có:

    – Trợ cấp một lần sinh con, nhận con nuôi.

    – Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội trả

    Sẽ được trừ đi khi xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.

    Nên trường hợp bạn hỏi: nếu là trợ cấp thai sản hay trợ cấp ốm đau do BHXH chi trả thì khoản thu nhập đó không phải chịu thuế TNCN.

  • Giải quyết chế độ nghỉ phép năm cho người lao động

    Giải quyết chế độ nghỉ phép năm cho người lao động

    Câu hỏi: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 74, Điều 75 và Khoản 2 Điều 77 Bộ luật Lao động, thì NLĐ có 12 tháng làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một NSDLĐ thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo số ngày như sau: – 12 ngày làm việc, đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường; – 14 ngày làm việc, đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt và đối với người dưới 18 tuổi; – 16 ngày làm việc, đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại một doanh nghiệp hoặc với một NSDLĐ, cứ 5 năm được nghỉ thêm một ngày. NLĐ có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc và có thể được thanh toán bằng tiền. VD: Tại thời điểm ký hợp đồng (1 năm từ 1/2/2011-1/2/2012) – TH1: Hiện tại theo mình được biết có 1 số doanh nghiệp đến hết tháng tức (30/2/2011) là được 1 ngày phép năm – TH2: nhưng có 1 số doanh nghiệp tới năm sau tức 1/2/2012 mới bắt đầu tính 1 ngày phép năm … rồi tăng dần phép năm theo số tháng tiếp đó Đối với TH2 cho hỏi có đúng ko, có một số doanh nghiệp buộc nhân viên tự ý sắp xếp phép năm, nếu ko nghỉ thì hết năm không tính phép năm, vậy có đúng luật ko, hoặc có công văn nào xử phạt đối với việc không thanh toán phép năm cho người lao động không?

    Trả lời: Theo quy định tại Điều 74, Điều 75 và Điều 76 của Bộ Luật lao động, đối với người lao động có đủ 12 tháng làm việc (không nhất thiết phải tính từ ngày 01/1 đến ngày 31/12 dương lịch) tại một doanh nghiệp hoặc với một người sử dụng lao động thì có quyền được hưởng ngày nghỉ hàng năm. Người sử dụng lao động phải bảo đảm quyền lợi này (số ngày nghỉ hàng năm cho người lao động), quy định lịch nghỉ hàng năm sau khi tham khảo ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cơ sở và phải thông báo cho mọi người trong doanh nghiệp. Ngày nghỉ hàng năm của năm nào thì phải được bố trí ngay trong năm đó,
    (chỉ trong trường hợp làm việc tại vùng xa xôi, hẻo lãnh và có yêu cầu người lao động động thì mới được cộng gộp ngày nghỉ).

    Như vậy, doanh nghiệp phải bố trí ngày nghỉ phép hàng năm cho người lao động trong khoảng thời gian từ ngày 1/2/2011 đến ngày 1/2/2012 (đủ 1 năm dương lịch).
    Thứ hai, lịch nghỉ hàng năm phải được doanh nghiệp lập từ đầu năm (sau khi có ý kiến của công đoàn) và công bố công khai đến từng người lao động.

    Trường hợp người sử dụng lao động đã bố trí lịch nghỉ hàng năm nhưng người lao động (không nghỉ hết số ngày đó) và tự nguyện đi làm vào những ngày này, thì người sử dụng lao động chỉ phải trả nguyên lương cho những ngày làm việc đó. Thời gian tính phép được tính theo ngày hợp đồng lao động có hiệu lực (theo khoản 1 Điều 33: từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận, hoặc từ ngày người lao động bắt đầu làm việc, tuy theo công ty bạn thống nhất với công đoàn và người lao động).

  • Tiền trợ cấp được tính theo lương thực lĩnh hay lương cơ bản

    Tiền trợ cấp được tính theo lương thực lĩnh hay lương cơ bản

    Câu hỏi: Xin vui lòng cho biết khoản tiền trợ cấp được tính theo lương thực lĩnh hay lương cơ bản (có nhân hệ số) trong hợp đồng lao động.

    Trả lời: Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 114/2002/NĐ-CP của Chính phủ thì Tiền lương làm căn cứ tính các chế độ trợ cấp mất việc/thôi việc là tiền lương theo HĐLĐ, được tính bình quân của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc, gồm tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp chức vụ (nếu có).

  • Chế độ bảo hiểm và giải quyết thôi việc của Doanh nghiệp

    Chế độ bảo hiểm và giải quyết thôi việc của Doanh nghiệp

    Câu hỏi : Tôi làm việc tại Công ty CDCC theo chế độ hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn. Từ năm 2011 trở về trước, Cty hằng tháng trích 28,5% tiền lương của tôi để nộp bảo hiểm xã hội (BHXH) và bảo hiểm y tế (BHYT). Vừa qua, tôi xin thôi việc. Nhưng sau hơn 2 tháng kể từ ngày tôi nộp đơn, Công ty chỉ ra quyết định cho tôi nghỉ việc không hưởng lương. Đề nghị luật sư tư vấn, việc thu tiền bảo hiểm và cách giải quyết đề nghị thôi việc của Cty có đúng luật không?

    Trả lời: Tiến sĩ – luật sư Vũ Thái Hà – Chủ tịch HĐTV Cty luật TNHH YouMe (ĐT: 0913.55.99.44. Website: www.youmevietnam.com) trả lời:

    1. Theo quy định tại khoản 1, Điều 91 Luật BHXH (có hiệu lực từ 1.1.2007) thì hằng tháng, người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên đóng bằng 5% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất; từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.

    Theo quy định tại điểm a khoản 1, Điều 13 Luật BHYT, thì mức đóng hằng tháng của NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên này tối đa bằng 2% mức tiền lương, tiền công tháng của NLĐ (áp dụng từ ngày 1.7.2009).

    Nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), theo quy định tại khoản 1, Điều 102 Luật BHXH, thì NLĐ còn phải đóng 1% tiền lương, tiền công tháng cho quỹ BHTN (áp dụng từ ngày 1.1.2009).

    Căn cứ vào các quy định trên, việc Cty trích tới 28,5% tiền lương, tiền công tháng của ông để nộp BHXH, BHYT là trái với quy định của pháp luật về BHXH và BHYT.

    2. Theo quy định tại khoản 3, Điều 37 Bộ luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung: NLĐ làm theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng LĐ biết trước 45 ngày, NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị sáu tháng liền thì phải báo trước ít nhất 3 ngày. Tại điểm b khoản 1, mục III thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 22.9.2003 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9.5.2003 của Chính phủ về HĐLĐ, thì việc báo trước thực hiện bằng văn bản và số ngày báo trước của NLĐ trong trường hợp này là ngày làm việc.

    Như vậy, nếu ông đã có văn bản thông báo nghỉ việc gửi người sử dụng LĐ, thì khi hết thời hạn 45 ngày làm việc kể từ thời điểm gửi đơn, ông có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ

    Theo: Báo Lao Động

  • Hướng dẫn viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn

    Hướng dẫn viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn

    Ngày 10/12/2013, Tổng Cục Thuế có ban hành Công văn số 4291/TCT-CS hướng dẫn về việc viết tắt tên, địa chỉ trên hóa đơn như sau:

    hoa_Don

    Tại Khoản 2b Điều 14 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:

    “Nội dung trên hóa đơn đã lập: Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”

    Như vậy, về nguyên tắc, khi lập (nhận) hóa đơn, tiêu thức tên, địa chỉ của người bán và người mua được ghi theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế.

    Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp thì vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai, khấu trừ thuế