Blog

  • Chế độ thai sản đối với trường hợp nhận con nuôi

    Chế độ thai sản đối với trường hợp nhận con nuôi

    (Chinhphu.vn) – Theo hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, lao động nữ nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

    Giải đáp vướng mắc về việc giải quyết chế độ thai sản đối với người lao động nhận con nuôi, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:

    Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012 và có hiệu lực thi hành từ 1/5/2013. Theo quy định tại Điều 159 Bộ luật Lao động thì thời gian nghỉ việc khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, chăm sóc con dưới 7 tuổi ốm đau, nuôi con dưới 6 tháng tuổi, lao động nữ được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

    Như vậy, kể từ 1/5/2013, lao động nữ nhận con nuôi dưới 6 tháng tuổi sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Đối với lao động nam nhận con nuôi vẫn thực hiện theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội.

     

  • Những điểm mới hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

    Những điểm mới hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

    Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Thông tư 39/2014/TT-BTC thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    Những điểm mới đáng chú ý về hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

    Cá nhân không được tạo hóa đơn GTGT

    Quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)

    Do đó, đối tượng được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư này đã được bỏ phần hộ, cá nhân kinh doanh ra.

    Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in

    Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu

    Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:

    – DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng

    – DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng

    – DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”)

    Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn

    Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

    Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.

    Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.

    Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

    Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)

    Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in

    Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

    Báo cáo về việc cung ứng phần mềm kế toán tự in hóa đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.

    Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

    Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.

    Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính

    Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16

    Cho phép viết tắt trên hóa đơn

    Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn)

    Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

    (điểm b khoản 2 Điều 16)

    Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua

    (điểm đ khoản 2 Điều 16)

    Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

    – Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)

    – Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

    Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    (Điều 27)

    Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu

    – Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu

    Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

    – Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.

    Nguồn Internet

    Bộ Tài Chính ban hành Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP. Thông tư 39/2014/TT-BTC thay thế cho Thông tư 64/2013/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

    Những điểm mới đáng chú ý về hóa đơn theo thông tư 39/2014/TT-BTC

    Cá nhân không được tạo hóa đơn GTGT

    Quy định tại khoản 2 Điều 3 của Thông tư này đã nêu rõ hóa đơn GTGT là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bỏ đối tượng cá nhân ra)

    Do đó, đối tượng được tạo hóa đơn GTGT theo quy định tại chương II thông tư này đã được bỏ phần hộ, cá nhân kinh doanh ra.

    Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì có thể sử dụng hóa đơn bán hàng do Cục Thuế bán (thủ tục mua theo Điều 12) hoặc đặt in

    Bỏ loại hóa đơn xuất khẩu

    Theo quy định tại Điều 3, doanh nghiệp khi xuất khẩu sẽ sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng tùy trường hợp:

    – DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng

    – DN kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sử dụng hóa đơn bán hàng

    – DN trong khu phi thuế quan: sử dụng hóa đơn bán hàng (trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”)

    Vốn trên 15 tỷ mới được tự in hóa đơn

    Một trong những điều kiện tự in hóa đơn theo quy định tại Điều 6 Thông tư là “Doanh nghiệp, Ngân hàng có mức vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng trở lên tính theo số vốn đã thực góp đến thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

    Đối chiếu với các quy định về vốn pháp định của ngân hàng thì rõ ràng các Ngân hàng đã được thành lập thì mặc nhiên đáp ứng điều kiện này.

    Đối với các Doanh nghiệp, thì so với điều kiện trước đây chỉ là vốn điều lệ trên 01 tỷ đồng thì đây là mức thay đổi rất lớn.

    Trường hợp Doanh nghiệp thành lập sau ngày 01/6/2014 có vốn điều lệ dưới 15 tỷ muốn tự in hóa đơn thì phải có “thực hiện đầu tư mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên ghi trên hóa đơn mua tài sản cố định, máy móc, thiết bị tại thời điểm thông báo phát hành hóa đơn”

    Doanh nghiệp thành lập trước ngày này (mà vốn dưới 15 tỷ) thì được sử dụng số hóa đơn đã có thông báo phát hành còn lại, sau ngày này thì phải mua của cơ quan Thuế. (khoản 2 Điều 32)

    Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế muốn tự in hóa đơn thì phải sử dụng phần mềm do cơ quan thuế cung cấp, để cơ quan thuế đảm bảo được toàn bộ dữ liệu của hóa đơn tự in

    Trách nhiệm báo cáo của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn

    Báo cáo về việc cung ứng phần mềm kế toán tự in hóa đơn phải được lập và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Quý.

    Báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn Quý I nộp chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau.

    Trường hợp tổ chức cung ứng phần mềm tự in hóa đơn là tổ chức ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp tự tạo phần mềm tự in hóa đơn để sử dụng thì không phải báo cáo về việc cung ứng phần mềm tự in hoá đơn.

    Không phải gạch chéo với hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in bằng máy tính

    Đây là quy định mới tại điểm b khoản 1 Điều 16

    Cho phép viết tắt trên hóa đơn

    Thông tư đã chính thức quy định về việc cho phép viết tắt các từ thông dụng trên hóa đơn (trước đây nội dung này chỉ được hướng dẫn tạm thời bằng các công văn)

    Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

    (điểm b khoản 2 Điều 16)

    Hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ ra nước ngoài không cần có chữ ký người mua

    (điểm đ khoản 2 Điều 16)

    Quy định mới về báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn

    – Trường hợp không sử dụng hóa đơn vẫn phải báo cáo hàng Quý (ghi số lượng hóa đơn sử dụng = 0)

    – Riêng DN mới thành lập, DN sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, DN thuộc loại rủi ro cao về thuế thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

    Thời hạn nộp là ngày 20 của tháng tiếp theo. Việc nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    (Điều 27)

    Quy định chuyển tiếp về sử dụng hóa đơn xuất khẩu

    – Từ ngày 1/6/2014, cơ quan thuế không tiếp nhận Thông báo phát hành hóa đơn xuất khẩu

    Trường hợp các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh chưa sử dụng hết các số hóa đơn xuất khẩu đã đặt in và thực hiện Thông báo phát hành dụng thì đăng ký số lượng hóa đơn xuất khẩu còn tồn và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày 31/7/2014 (Mẫu số 3.12 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này)

    – Từ ngày 01/8/2014, các số hóa đơn xuất khẩu còn tồn đã đăng ký theo quy định tại Khoản này được tiếp tục sử dụng. Các số hóa đơn xuất khẩu chưa đăng ký hoặc đăng ký sau ngày 31/7/2014 không có giá trị sử dụng.

    Nguồn Internet

  • Thế nào là hóa đơn bất hợp pháp? Cách phân biệt hóa đơn hợp pháp và hóa đơn bất hợp pháp?

    Thế nào là hóa đơn bất hợp pháp? Cách phân biệt hóa đơn hợp pháp và hóa đơn bất hợp pháp?

    Các bạn kế toán, nhất là kế toán mới ra trường thường khó khăn để phân biệt được thế nào là hóa đơn hợp pháp ? thế nào là hóa đơn bất hợp pháp ? thế nào là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp ? Kế toán khi thực hiện các nghiệp vụ về hóa đơn chứng từ cần nắm rõ các định nghĩa này để tránh trường hợp vô tình vi phạm sử dụng hóa đơn bất hợp pháp mà mình không hề hay biết. Sagonpoint xin chia sẻ cách phân biệt hóa đơn bất hợp pháp và hóa đơn hợp pháp theo thông tư số 64/2013/TT-BTCT vi pham hoa don chung tu

    Hóa đơn hợp pháp là gì?

    Hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn do Doanh nghiệp tự tạo theo quy định của Chỉnh phủ và Bộ Tài chính về in ấn, phát hành, quản lý và sử dụng hoá đơn.

    Hóa đơn bất hợp pháp là gì ?

    Theo Điều 20 của thông tư số 64/2013/TT-BTCT quy định: Hóa đơn bất hợp pháp là hóa đơn giả, hóa đơn hết giá trị sử dụng, hóa đơn chưa có giá trị sử dụng

    – Hoá đơn giả là hoá đơn được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hoá đơn.

    – Hoá đơn chưa có giá trị sử dụng là hoá đơn đã được tạo theo hướng dẫn tại Thông tư 64/2013/TT-BTCT, nhưng chưa hoàn thành việc thông báo phát hành

    – Hoá đơn hết giá trị sử dụng là hoá đơn đã làm đủ thủ tục phát hành nhưng tổ chức, cá nhân phát hành thông báo không tiếp tục sử dụng nữa; các loại hoá đơn bị mất sau khi đã thông báo phát hành được tổ chức, cá nhân phát hành báo mất với cơ quan thuế quản lý trực tiếp; hoá đơn của các tổ chức, cá nhân đã ngừng sử dụng mã số thuế (còn gọi là đóng mã số thuế).

    Thế nào gọi là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp ?

    Theo Điều 21 của thông tư số 64/2013/TT-BTCT

    1. Sử dụng bất hợp pháp hoá đơn là việc lập khống hoá đơn; cho hoặc bán hoá đơn chưa lập để tổ chức, cá nhân khác lập khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (trừ các trường hợp được sử dụng hoá đơn do cơ quan thuế bán hoặc cấp và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này); cho hoặc bán hoá đơn đã lập để tổ chức, cá nhân khác hạch toán, khai thuế hoặc thanh toán vốn ngân sách; lập hoá đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc; lập hoá đơn sai lệch nội dung giữa các liên; dùng hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hoá, dịch vụ khác.

    2. Một số trường hợp cụ thể được xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

    – Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.

    – Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.

    – Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ. – Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.

    – Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

  • Thời gian hưởng chế độ ốm đau tính theo số năm đóng BHXH

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau tính theo số năm đóng BHXH

    Bà Lưu Thiên Hương làm việc trong cơ quan Nhà nước, đóng bảo hiểm xã họi được 20 năm. Vừa qua bà Hương bị viêm dây thanh quản, theo chỉ định của bác sĩ bà phải mổ dây thanh quản.
    Bà Hương muốn được biết, sau khi mổ thời gian nghỉ để điều trị bệnh của bà được tính như thế nào?

    Ông Nguyễn Hùng Cường – Phó Trưởng ban Ban Thực hiện chính sách BHXH (BHXH Việt Nam) trả lời:

    Theo quy định của pháp luật về BHXH hiện hành thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong điều kiện bình thường bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế được hưởng chế độ BHXH.

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau tối đa trong một năm tính theo ngày làm việc và theo số năm đã đóng BHXH.

    Cụ thể: 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    Trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành (hiện nay quy định tại Thông tư số 34/2013/TT-BYT ngày 28/10/2013 của Bộ Y tế) thì được hưởng tối đa không quá 180 ngày trong một năm và hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn .

    Ngoài ra, trường hợp người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tối đa 10 ngày nếu ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; tối đa 7 ngày nếu phải phẫu thuật và bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.

    Với quy định nêu trên, đề nghị bà Lưu Thiên Hương đối chiếu thực tế về thời gian đóng BHXH, số ngày nghỉ ốm đã nghỉ trong năm và bệnh cần điều trị theo kết luận của cơ sở y tế (xem có thuộc bệnh cấn chữa trị dài ngày) để xác định thời gian được tính hưởng BHXH khi điều trị bệnh.

    Theo Chinhphu.vn

  • Tăng tuổi nghỉ hưu nam lên 62, nữ 60 từ năm 2016

    Tăng tuổi nghỉ hưu nam lên 62, nữ 60 từ năm 2016

    TT – Tại cuộc họp báo thường kỳ quý 2-2014 của Bảo hiểm xã hội VN ngày 12-5, trưởng ban thu (Bảo hiểm xã hội VN) Trần Đình Liệu cho biết Luật bảo hiểm xã hội sửa đổi đang chuẩn bị đệ trình Quốc hội sẽ sửa đổi một số điểm đáng chú ý.

    tuổi nghỉ hưu
    tuổi nghỉ hưu

    Nhiều người đồng tình thí điểm tăng tuổi hưu ở đối tượng quản lý, chuyên gia… Trong ảnh: bác sĩ Phan Thanh Hải (65 tuổi, giám đốc Trung tâm Chẩn đoán y khoa Medic, TP.HCM) siêu âm cho bệnh nhân – Ảnh: N.C.T.

     Trong đó trước mắt sẽ quy định lộ trình tăng tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức, viên chức từ năm 2016 trở đi, từ năm 2020 thực hiện tăng tuổi nghỉ hưu với các nhóm còn lại theo hướng mỗi năm tăng thêm bốn tháng tuổi cho đến khi đạt 62 tuổi với nam và 60 tuổi với nữ. Riêng lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, tuổi nghỉ hưu giữ như hiện hành.

    Lan Anh – tuoitre.vn

  • Những lưu ý khi mua bảo hiểm

    Những lưu ý khi mua bảo hiểm

    Nhiều người lao động, nhất là làm việc tự do hay kinh doanh thường chọn mua bảo hiểm như một cách để dành tiền cho cuộc sống sau khi về hưu, nhưng chọn loại bảo hiểm nào cũng cần có những lưu ý để tránh “giữa đường gãy gánh”…

    bao-hiem
    Người mua bảo hiểm cần xem kỹ hợp đồng, hiểu rõ những quy định về các trường hợp bồi

    thường khi có rủi ro – Ảnh: Diệp Đức Minh

    Loại hình bảo hiểm mới

    Chị Nga (30 tuổi, ngụ Q.Tân Phú, TP.HCM) đang kinh doanh tại nhà nên không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như lao động ở các doanh nghiệp (DN). Dù vậy, chị muốn tham gia đóng bảo hiểm để khi hết tuổi lao động sẽ có nguồn thu nhập ổn định cho bản thân. Qua tìm hiểu, chị đang băn khoăn nên đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hay mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện (BHHTTN). Trong khi đó, chị Thu Hồng (28 tuổi), nhân viên một DN tại TP.HCM, cho biết dù đã có bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng vẫn muốn có thêm khoản thu nhập để cuộc sống thoải mái hơn khi về hưu. Vì vậy, chị đang tìm hiểu về loại hình BHHTTN vừa được công bố từ đầu năm 2014.

    Theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, BHHTTN là sản phẩm thương mại, được các công ty bảo hiểm nhân thọ (BHNT) triển khai. Đối tượng tham gia BHHTTN là người trong độ tuổi lao động, được lựa chọn, thay đổi mức đóng trong quá trình đóng phí. Để khuyến khích người lao động và DN tham gia hai loại hình bảo hiểm mới này, phần đóng góp sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế của cá nhân (nhưng tối đa không quá 1 triệu đồng/tháng). Bên cạnh đó, tiền lương hưu nhận được hằng tháng từ quỹ hưu trí tự nguyện là khoản thu nhập được miễn thuế…

    Theo công bố của các công ty bảo hiểm, nếu một khách hàng tham gia BHHTTN từ năm 30 tuổi, với mức đóng 1 triệu đồng/tháng thì mức “lương hưu” sẽ nhận được hơn 14 triệu đồng/tháng. Số tiền đóng góp hằng tháng càng cao thì mức thu nhập khi nghỉ hưu càng lớn. Người tham gia BHHTTN sẽ được chi trả trong khoảng thời gian 15 năm kể từ khi về hưu (mức lãnh lương có thể lựa chọn theo tháng hoặc quý). Việc đóng BHHTTN cũng sẽ được tính lãi suất hằng năm trên tổng số tiền đã đóng… Tuy nhiên, theo quy định, người mua BHHTTN chỉ được hưởng lương hưu hằng tháng khi đủ 60 tuổi (nam), 55 tuổi (nữ) và 20 năm đóng phí.

    Tìm hiểu kỹ hợp đồng

    Dù BHHTTN được cho là có nhiều ưu điểm, nhưng nhiều người lao động cho rằng thời gian đóng bảo hiểm quá dài và ít mang tính linh hoạt. Trong khi đó, BHNT có nhiều sản phẩm cũng đang phát triển mạnh để cạnh tranh. Anh Dũng, một nhân viên chứng khoán ở Q.1, TP.HCM đã chọn mua BHNT thời gian 15 năm. Theo phân tích của anh, tham gia BHNT linh hoạt hơn và quan trọng nhất là nó mang tính bảo vệ cao hơn cho bản thân và gia đình, nhất là khi trong cuộc sống, không ai lường trước được những rủi ro về tai nạn, bệnh tật… “Nếu không có những rủi ro thì mình vẫn nhận đủ lại số tiền đã đóng góp cộng thêm với khoản lãi suất hằng năm. Với hợp đồng 15 năm, mỗi năm tôi đóng 8 triệu đồng, đến khi hết hạn số tiền tích lũy được là 120 triệu đồng. Dù không nhiều nhưng đó vẫn là khoản tiết kiệm và chưa tính lãi suất được chia khoảng 8%/năm, mình có thể chuyển thành khoản tiết kiệm gửi vào ngân hàng để chi tiêu thêm sau khi về hưu. Mức phí đóng này phù hợp với thu nhập của một nhân viên bình thường như tôi”, anh Dũng nói.

    Tuy nhiên, dù chọn loại hình bảo hiểm nào, các chuyên gia tài chính cũng lưu ý người mua đều phải đọc kỹ hợp đồng, hiểu rõ những quy định về các trường hợp bồi thường khi có rủi ro hoặc nếu muốn kết thúc hợp đồng trước hạn…; đồng thời nên lựa chọn số tiền mình có thể đóng hằng tháng trong khả năng nhất định chứ không nên đóng quá cao, dễ bị hụt hơi. Đặc biệt, những người có khả năng tài chính eo hẹp hoặc thu nhập không ổn định thì không nên tham gia BHNT vì nếu ngưng hợp đồng trước hạn, quyền lợi không những chẳng có mà số tiền đã đóng cũng xem như gần mất trắng.

    Thảo Vy – Thanhnien.com.vn

  • Phải trả tiền bảo hiểm cho giúp việc gia đình từ ngày 25-5

    Phải trả tiền bảo hiểm cho giúp việc gia đình từ ngày 25-5

    Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành nghị định 27/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ Luật Lao động về lao động là người giúp việc gia đình. Theo đó, từ ngày 25-5, người sử dụng lao động giúp việc gia đình sẽ phải ký kết hợp đồng lao động với các nội dung theo quy định.
    Nghị định 27/2014/NĐ-CP quy định quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người sử dụng lao động, người giúp việc gia đình trong việc thực hiện hợp đồng lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thời gian làm việc, nghỉ ngơi, kỷ luật lao động, an toàn lao động… theo quy định của bộ Luật Lao động.

    Nghị định nêu rõ, lao động giúp việc gia đình là người lao động làm thường xuyên các công việc trong gia đình của một hoặc nhiều hộ gia đình. Các công việc trong gia đình bao gồm: nội trợ, quản gia, chăm sóc trẻ, chăm sóc người bệnh, chăm sóc người già, lái xe, làm vườn và các công việc khác cho hộ gia đình nhưng không liên quan đến hoạt động thương mại.

    Theo quy định mới, nội dung hợp đồng lao động phải ghi rõ thỏa thuận về tiền lương, điều kiện ăn ở của người giúp việc, tiền tàu xe về nơi cư trú khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng hạn, thời gian và mức chi phí hỗ trợ người giúp việc gia đình học văn hóa, học nghề (nếu có), trách nhiệm bồi thường do gây thiệt hại về tài sản của người sử dụng lao động, các hành vi nghiêm cấm…

    Tiền lương bao gồm cả chi phí ăn ở của người giúp việc gia đình (nếu có) do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Chi phí ăn, ở hàng tháng của người giúp việc gia đình không được vượt quá 50% mức tiền lương trong hợp đồng lao động.

    Đặc biệt, trong trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người giúp việc làm việc ngoài thời gian ghi trong hợp đồng lao động, làm việc vào ngày nghỉ lễ, ngày Tết… thì phải trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định tại điều 97 của Luật Lao động.

    Giup_viec
    Về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế cho lao động giúp việc gia đình cùng lúc với kỳ trả lương để người lao động tự lo bảo hiểm.

    Trong trường hợp người giúp việc gia đình bị ốm, bị bệnh, chi phí khám, chữa bệnh do người lao động chi trả. Thời gian nghỉ việc do bị bệnh, bị ốm người sử dụng lao động không phải trả lương.

    Về thời gian làm việc, nghỉ ngơi do hai bên thỏa thuận nhưng người giúp việc gia đình phải được nghỉ ít nhất tám giờ/ngày, trong đó có sáu giờ nghỉ liên tục. Mỗi tuần người giúp việc phải được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục hoặc bình quân ít nhất bốn ngày trong một tháng.

    Đối với những người giúp việc gia đình có đủ 12 tháng làm việc cho một chủ sử dụng lao động thì thời gian nghỉ hàng năm là 12 ngày làm việc được hưởng nguyên lương. Trước khi nghỉ hàng năm, người giúp việc gia đình được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương cho những ngày nghỉ.

    Thời gian thử việc cũng do hai bên tự thỏa thuận nhưng không được quá sáu ngày làm việc.

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 25-5. Người sử dụng lao động đang thuê mướn lao động giúp việc gia đình trước ngày nghị định có hiệu lực thì phải thỏa thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng mới và thông báo với ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc trong thời gian 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động.

    Nguồn: Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội

  • Phần mềm chấm công thực tế doanh nghiệp

    Phần mềm chấm công thực tế doanh nghiệp

    Bài viết sau đây là tổng hợp kinh nghiệm thực tế tôi đã làm việc với nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường Việt Nam ở khắp các vùng miền từ Hà Nội, Hải Dương tới tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương,…

    Các doanh nghiệp cũng nằm trong mọi ngành nghề như tập đoàn đa ngành nghề, công ty dịch vụ, thương mại, nhà hàng khách sạn, công ty sản xuất hay trường học và tổ chức giáo dục.

    Với bài viết này, tôi nghĩ rằng bạn sẽ thấy một phần hiện trạng của doanh nghiệp mình đang thực hiện, hãy hiểu hơn để có thể cải tiến áp dụng cho doanh nghiệp của mình hiệu quả nhất.

    A. Những loại hình chấm công cơ bản tôi tổng hợp thành ba nhóm lớn như sau:

    I. Đặc trưng của chấm công trong văn phòng (hành chánh)

    • Không ảnh hưởng tới lịch làm việc
    • Không được quan tâm đầy đủ
    • Có thực hiện nhưng không chú trọng
    • Kết quả có thể du di và tạm được

    II. Đặc trưng của chấm công: giảng viên (theo tiết), bác sỹ (theo ca trực), khoán, …

      • Tác động trực tiếp tới lịch làm việc
      • Đòi hỏi quy định rõ ràng và theo dõi liên tục, lịch được thông báo thường xuyên tới người nhận lịch
      • Ảnh  hưởng tới hiệu quả công việc do thời gian làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả công việc
    • Kết quả phải chính xác và kiểm xoát điều chỉnh kịp thời để tăng hiệu quả

    III. Đặc trưng của chấm công trong: quản lý sản xuất, bán hàng, nhà hàng, khách sạn theo ca, kíp

    Tác động trực tiếp tới lịch làm việc, vì sản xuất sẽ kém hiệu quả khi một khâu chậm hơn, hoặc có những khâu sẽ không vận hành được nếu thiếu người, từ đó sẽ anh hưởng tới hiệu quả sản xuất. Lịch làm việc này rất quan trọng nên cần làm tốt, kết quả phải chính xác, kịp thời và được cập nhật nhanh

    III. Đặc trưng của chấm công trong: quản lý bán hàng cửa hàng, nhà hàng, khách sạn

    Lịch làm việc rất quan trọng, vì đúng giờ, đủ số nhân viên và lên ca phù hợp, sẽ tác động trực tiếp tới kết quả của doanh nghiệp.

    Vì thiếu người, chậm trể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng dịch vụ, công việc kinh doanh và là yếu tố quan trọng hàng đầu của ngành này.

    Nên chấm công hay lên lịch làm việc cho nhân viên đóng vai trò quan trọng, đòi hỏi sự tiện dụng, linh hoạt và nhiều tiện ích để phòng nhân sự, bộ phận quản lý và nhân viên cùng làm việc.

    IV. Nhưng thông thường một tổ chức sẽ sử dụng tổng hợp nhiều hình thức để theo dõi chấm công cho các loại hình nhân viên khác nhau:

    Tạm hiểu nhân viên được chia thành 4 thành phần như: Quản lý và chuyên gia (theo hiệu quả công việc, không cần chấm công chính xác, sẽ áp dụng lịch linh hoạt), Khối văn phòng hành chính (áp dụng lịch hành chính), khối thực hiện công việc theo ca, ca trực, theo tiết, thường xuất hiện trong ngành bán hàng, giáo dục và y tế, khối công việc sản xuất trực tiếp thì làm việc theo ca kíp làm việc rõ ràng.

    B. Công cụ sử dụng chấm công

    1. Chấm công bằng form giấy, máy quẹt thẻ giấy, sau đó tổng hợp lên bảng tính
    2. Chấm công bằng Excel đơn thuần.
    3. Excel kết hợp phần mềm nhân sự – chấm công
    4. Chấm bằng máy chấm công, nhưng kết quả được xử lý thủ công
    5. Chấm bằng phần mềm nhân sự – chấm công và kết hợp máy chấm công

    C. Các phương pháp thực hiện chấm công thường gặp

    • Phòng nhân sự tự chấm bằng (Excel, phần mềm, máy chấm công)
    • Trưởng bộ phận chấm gửi về phòng nhân sự tổng hợp (giấy, Excel)
    • Nhân viên quẹt thẻ, chuyên viên chấm công phòng nhân sự nhận dữ liệu và xử lý
    • Nhân viên đăng ký và các cấp cập nhật (Phần mềm chấm vắng mặt)
    • Phối hợp đồng bộ giữa thiết bị hỗ trợ, quy định, và bộ phận nhân sự để chấm công

    I. Chấm bằng form giấy, máy quẹt thẻ giấy

    • Dữ liệu sẽ được nhân viên tự chấm tại máy chấm thẻ giấy, hay trưởng bộ phận chấm vào bảng giấy
    • Dữ liệu chuyển về phòng nhân sự tổng hợp

    Đặc trưng

    • Dữ liệu có tính chất thủ công
    • Khó kiểm xoát do nhiều nguồn thực hiện nhưng không có công cụ kiểm xoát chéo
    • Kết quả có thể du di do người chấm trực tiếp quyết định
    • Mất nhiều thời gian tổng hợp
    • Có thể sai do nhập liệu lại
    • Dữ liệu không tức thời, thông tin chậm trể

    II. Chấm bằng form Excel

    • Dữ liệu được trưởng bộ phận chấm gửi về phòng nhân sự
    • Dữ liệu được phòng nhân sự chấm trực tiếp qua nhân viên chấm công

    Đặc trưng

    • Tiến bộ hơn là có data sẵn sàng nên chuyển đổi vào 1 hệ thống khác thuận lợi hơn

    III. Chấm bằng form Excel kết hợp phần mềm nhân sự chấm công

    • Dữ liệu được trưởng bộ phận chấm gửi về phòng nhân sự
    • Dữ liệu được phòng nhân sự chấm trực tiếp qua nhân viên chấm công
    • Phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công) nhận thông tin từ data Excel và lưu vào database, sử dụng cho các việc khác dễ dàng

    Đặc trưng

    • Dữ liệu vẫn có tính chất thủ công, nhưng chuẩn hóa form Excel
    • Khó kiểm xoát do nhiều nguồn thực hiện nhưng không có công cụ kiểm xoát chéo
    • Kết quả vẫn có thể du di do người chấm trực tiếp quyết định
    • Mất nhiều thời gian tổng hợp lại
    • Tiến bộ hơn là có data sẵn sàng nên dễ chuyển đổi vào 1 hệ thống khác thuận lợi hơn- Import vào phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công)

    IV. Chấm bằng máy chấm công nhưng xử lý dữ liệu thủ công

      • Dữ liệu được máy chấm công ghi nhận

    • Phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công) kèm theo máy chấm công chỉ làm đươc các việc cơ bản, dẫn tới dữ liệu cần được nhân sự xử lý lại khi cần cho các việc phức tạp

    Đặc trưng

      • Dữ liệu đã được chuẩn hóa, nhưng vẫn can thiệp thủ công nhiều
      • Kiểm xoát tốt hơn do có công cụ kiểm xoát chéo (dữ liệu trên máy chấm công), nhưng vẫn gặp khó khăn do xử lý lại data thô từ máy chấm công
    • Tiến bộ hơn là có data sẵn sàng dễ nên chuyển đổi vào 1 hệ thống khác thuận lợi hơn- Import vào phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công)

    V. Chấm bằng phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công) và kết hợp máy chấm công

      • Dữ liệu được máy chấm công ghi nhận
      • Phần mềm gán các quy định về lịch làm việc
      • Đọc dữ liệu từ máy chấm công vào phần mềm nhân sự (phần mềm chấm công)
    • Kết hợp các quy định và xử lý dữ liệu ra kết quả, đưa vào phần tính lương của phần mềm nhân sự tiền lương để thực hiện tính toán, giúp đồng nhất kết quả làm việc giữa các khâu.

    Đặc trưng

    • Dữ liệu và quy tắc đã được chuẩn hóa phần mềm nhân sự
    • Kiểm xoát tốt hơn do có công cụ kiểm xoát chéo (dữ liệu trên máy chấm công)
    • Mất nhiều thời gian tổng hợp lại
    • Dữ liệu được xử lý nhanh chóng giữa quy định và data thực tế (tất cả đều đã có trong hệ thống phần mềm)
    • Phòng nhân sự chỉ làm nhiệm vụ kiểm xoát và điều chỉnh khi phát sinh

    Các đặc điểm chi tiết khác khi chấm bằng phần mềm và kết hợp máy chấm công

      • Dữ liệu được máy chấm công ghi nhận
      • Phần mềm gán các quy định: Đi ca, xoay ca, đổi ca, tăng ca, đi trể, về sớm, …
      • Cho phép nhân sự quản lý công nhân và các trưởng bộ phận đăng ký khi phát sinh ca làm việc bất thường
      • Cho phép nhân viên đăng ký giờ làm việc tại 01 ngày bất thường và cấp quản lý duyệt: công tác, đi học, nghỉ phép, …
      • Đọc dữ liệu từ máy chấm công vào phần mềm
      • Dựa trên các quy định và xử lý dữ liệu ra kết quả
    • Cho phép nhân viên quản lý chấm công xuất dữ liệu đối chiếu với quản lý khi dữ liệu bất thường

    Những khó khăn cơ bản thường gặp

    • Tổ chức chấm công thường chưa được quy định thành văn bản rõ ràng, mà việc tổ chức thường được truyền đạt hoặc nằm rãi rác ở một số khâu.
    • Đối với chấm công có nhiều nhân viên, khó khăn sẽ là dữ liệu nhiều, nên quá trình kiểm tra mất nhiều thời gian khi có sự bất thường hoặc khó phát hiện do dữ liệu chưa được tổ chức theo dõi khoa học.
    • Đưa công nghệ vào ứng dụng thường thiếu đồng bộ
    • Khó phối hợp thực hiện khi yêu cầu chấm công phức tạp từ nhiều khâu công việc khác nhau.

    D. Kết luận

    • Am hiểu các phương pháp chấm công có thể áp dụng.

    • Vận dụng đúng với mục đích của doanh nghiệp bạn (đặc trưng ngành nghề và công việc của bạn).
    • Và có thể đầu tư (kinh phí), tổ chức thực hiện được (con người).

     Quy trình phần mềm chấm công của phần mềm nhân sự tính lương CoreHRM

    >>> Tham khảo thêm phần mềm tính lương trong doanh nghiệp

  • Nâng cấp phần mềm khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.2 và phần mềm HTKK phiên bản 3.2.2

    Nâng cấp phần mềm khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.2 và phần mềm HTKK phiên bản 3.2.2

    Về việc nâng cấp ứng dụng khai thuế qua mạng (iHTKK) phiên bản 2.3.2 hỗ trợ Người nộp thuế kê khai các tờ khai thủy điện, dầu khí theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC với những nội dung chính như sau:HTKK 322 26-03-2014

    1. Nâng cấp các tờ khai dành cho hoạt động sản xuất Thủy điện theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    • Tờ khai thuế GTGT dành cho các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN, mẫu số 01/TĐ-GTGT
    • Bảng kê Số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 01-1/TĐ-GTGT
    • Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 01-2/TĐ-GTGT
    • Tờ khai thuế tài nguyên dành cho cơ sở sản xuất thủy điện, mẫu số 03/TĐ-TAIN
    • Bảng phân bổ số thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 03-1/TĐ-TAIN
    • Bảng phân bổ số thuế TNDN phải nộp của cơ sơ sản xuất thủy điện cho các địa phương, mẫu số 02-1/TĐ-TNDN

    2. Nâng cấp các tờ khai đối với Dầu khí theo thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

    • Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với dầu khí, mẫu số 01A/TNDN-DK
    • Tờ khai thuế TNDN tạm tính đối với khí thiên nhiên, mẫu số 01B/TNDN-DK
    • Tờ khai thuế Tài nguyên tạm tính đối với dầu khí, mẫu số 01/TAIN-DK
    • Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí, mẫu số 01/PL-DK
    • Báo cáo dự kiến sản lượng dầu khí khai thác và tỷ lệ tạm nộp thuế, mẫu 01/BCTL-DK

    Người nộp thuế có thể thực hiện các chức năng kê khai trực tuyến, nộp tờ khai kết xuất từ ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.2 đối với các tờ khai, phụ lục nêu trên (Người nộp thuế tải ứng dụng HTKK phiên bản 3.2.2 Tại đây).
    Hệ thống Khai thuế qua mạng hỗ trợ đính kèm bảng kê Excel đối với các bảng kê mẫu số: 01-1/TĐ-GTGT; 01-2/TĐ-GTGT;
    Tổng cục Thuế thông báo

  • Xung quanh vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

    Xung quanh vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

    Các nghị định và thông tư hướng dẫn cách tính và nộp thuế  thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đã được Bộ Tài chính ban hành và tập huấn,  phổ biến đến các đối tượng doanh nghiệp và người dân, tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề mà người trực tiếp tham gia tính thuế chưa nắm rõ. Một số câu hỏi bạn đọc thắc mắc đến các chuyên gia thuế để được giải thích rõ ràng, và để bạn đọc gần xa quan tâm cũng có thể nắm hiểu rõ hơn.

    Hoi_thue_TNDN_TNCN

    Ảnh minh họa. Nguồn: internet

    1. Câu hỏi của bạn đọc tại hòm thư điện tử thuytran.kmp@gmail.com:

    Hỏi: “Các anh chị cho em hỏi, khi làm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 đơn vị em sẽ phải tính thuế suất như thế nào? (20% cho cả năm hay là 25% x lợi nhuận (LN) của 6 tháng đầu năm + 20% x LN của 6 tháng cuối năm). Em đang làm báo cáo tài chính mà không biết xử lý như thế nào, mong các anh chị giúp em với. Xin trân trọng cảm ơn!”

    Trả lời:
    Câu hỏi của Bạn chưa nêu rõ DN của Bạn có quy mô doanh số thuộc loại nào, vì vậy, xin được trả lời mang tính nguyên tắc như sau:

    Theo quy định của Luật thuế TNDN số 32/2013/QH13 (Khoản 6, Điều 1 và Khoản 2, Điều 2) thì DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%. Quy định này có hiệu lực kể từ 01/07/2013. Nội dung này được quy định chi tiết tại Nghị định 92/2013/NĐ-CP ngày 13/08/2013 và được hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính.

    Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DN của Bạn thuộc loại DN có mức doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng và được áp dụng mức thuế suất 20% từ ngày 01/07/2013 thì việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 141/2013/TT-BTC (Điều 1, Chương I) và Công văn số 3693/TCT-CS của Tổng cục thuế hướng dẫn thực hiện quyết toán thuế năm 2013.

    Nếu DN của Bạn thuộc loại DN có mức doanh thu năm trên 20 tỷ đồng thì áp dụng mức thuế suất 25%. Kể từ 01/01/2014 thì sẽ áp dụng mức thuế suất phổ thông 22% và kể từ ngày 01/01/2016 sẽ áp dụng thuế suất phổ thông là 20%.

    2. Bạn đọc ở hòm thư thoang_ac@yahoo.com.vn cũng có câu hỏi như sau:

    Hỏi: “Tại Thông tư sô 111/2013/TT-BTC  (Mục c.2.3, Tiết c.2, Điểm c, Khoản 1, Điều 9) quy định về việc giảm trừ gia cảnh. Vậy, nếu tôi kê khai đăng ký người phụ thuộc tại thời điểm tháng 10/2013, nhưng nghĩa vụ nuôi dưỡng thì bắt đầu từ tháng 05/2013 (theo Giấy khai sinh, là con ruột) thì khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2013 tôi được giảm trừ từ tháng 5/2013 hay tháng 10/2013?”

    Trả lời:
    Điểm c.2 khoản 1 Điều 9 TT 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn về thuế TNCN quy định: Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

    Căn cứ quy định nêu trên anh/chị được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ khi đăng ký và khi quyết toán thuế anh/chị được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    3. Bạn đọc ở hòm thư Hoiht71@gmail.com có hỏi:

    Hỏi: “Theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 đã bãi bỏ Điều 2,3 trong Nghị định số 92/2013/NĐ-CP rồi. Cụ thể DN áp dụng thuế suất 20% được tính kể từ ngày 01/01/2014. Theo hướng dẫn trên được tính từ ngày 01/7/2013. Vậy có mâu thuẫn không?”.

    Trả lời:
    Điều này không mâu thuẫn vì: Nghị định số 92/2013/NĐ-CP áp dụng trong thời gian từ ngày 1/7/2013 đến ngày 31/12/2013. Nghị định 218/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/02/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2014 trở đi.

    4. Bạn đọc tại hòm thư acuongnp@gmail.com có thắc mắc như sau:

    Hỏi: “Chào Ban biên tập. Em đang là công nhân thời vụ cho 1 công ty liên doanh. Mỗi tháng em chỉ có thu nhập là 2.000.000đồng. Công ty yêu cầu em phải đóng thuế thu nhập cá nhân hàng tháng là 10% tương đương là 200.000đồng. Em xin hỏi ban biên tập, điều đó có đúng với bộ luât lao động hiện hành hay không?”.
    Trả lời:
    Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN quy định:

    Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại Điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

    Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Trên đây là những tư vấn của chuyên gia thuế về các vấn đề bạn đọc hỏi. Chúng tôi cũng nhận được một số câu hỏi tương tự, bạn đọc có thể tham khảo theo hướng dẫn của chuyên gia thuế như trên.
    Mọi vấn đề liên quan đến thuế TNDN và thuế TNCN đều đã được quy định khá rõ ràng trong các văn bản chính sách, chế độ mới về các sắc thuế, bạn đọc có thể nghiên cứu kỹ tại các văn bản đó và có thể hỏi qua số điện thoại, đường dây nóng của cơ quan thuế tại các cục thuế địa phương nơi sinh sống để được giải đáp cụ thể, kịp thời.

    Dương Thị Ninh – Vụ Chính sách Thuế – Bộ Tài chính – tapchitaichinh.vn

  • Không sử dụng hóa đơn xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hóa

    Không sử dụng hóa đơn xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hóa

    Ngày 17/01/2014 Chính Phủ ban hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính Phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì kể từ ngày 01/03/2014 khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng (đối với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc hóa đơn bán hàng (đối với Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).

    Nghị định số 04/2014/NĐ-CP cũng quy định trước khi đặt in hóa đơn lần đầu, tổ chức có hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp (trừ đối tượng đủ điều kiện được tạo hóa đơn đặt in) phải gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp văn bản đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in. Trong thời hạn 5 ngày làm việc cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về việc đăng ký sử dụng hóa đơn đặt in của doanh nghiệp.

    Nguồn Internet

  • Chính sách BHTN (Bảo hiểm thất nghiêp): Không cào bằng

    Chính sách BHTN (Bảo hiểm thất nghiêp): Không cào bằng

    Chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hướng BHTN cho người lao động kể từ ngày 1/1/2010. Tuy nhiên, thực tế, việc xác định người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN còn gặp khó khăn, bên cạnh đó, chế độ BHTN cũng đã bộc lộ một số kẽ hở dễ khiến người lao động có thể “lách luật” lợi dụng.

    chi tra bao hiem that nghiep_68290

    Kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp (DN) giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất – kinh doanh, người lao động (NLĐ) rơi vào tình trạng thất nghiệp, trong bối cảnh ấy, chính sách BHTN đã kịp thời bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ mất việc làm. Bên cạnh đó, chính sách BHTN còn có các biện pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề giúp họ sớm quay lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

    Những tác động tích cực mà chính sách BHTN đem lại là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm thực hiện, chính sách này cũng bộc lộ một số bất cập cần khắc phục. Ông Lê Quang Trung – Phó Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – LĐTB&XH)- cho rằng, việc xác định người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN còn gặp khó khăn, đặc biệt là các chức danh lãnh đạo trong các công ty TNHH MTV, DN có vốn nhà nước… do các quy định về đối tượng này thiếu cụ thể, chưa rõ ràng. Bên cạnh đó, đối với những trường hợp NLĐ làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định với thời gian ngắn (dưới 12 tháng) hoặc làm việc trong các đơn vị có sử dụng dưới 10 lao động là những người có nguy cơ bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì chưa thuộc đối tượng tham gia BHTN theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

    Đại diện Sở LĐTB&XH Đà Nẵng: Để tránh trường hợp NLĐ lách luật, cứ đóng BHTN đủ 12 tháng thì xin thôi việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phải tính theo số năm thực tế đóng BHTN, không nên tính như cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay. Việc người lao động đóng BHTN 12 tháng lại được trợ cấp bằng người làm đủ 36 tháng là không công bằng, cần sửa đổi.

    Ngay cả chế độ BHTN cũng đã bộc lộ một số kẽ hở dễ khiến NLĐ có thể “lách luật” lợi dụng. Việc quy định “cào bằng” đóng BHTN 12 – 36 tháng đều được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, khiến người lao động dễ lợi dụng. Đối với chế độ trợ cấp một lần, NLĐ có việc làm hoặc đi nghĩa vụ quân sự được nhận trợ cấp một lần là không hợp lý, vì mục đích của chính sách BHTN là nhằm hỗ trợ hoặc bù đắp một phần thu nhập bị thiếu hụt do mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động…

    Về phía DN, ông Phan Tấn Bình – Tổng giám đốc Công ty CP Xích líp Đông Anh – cho rằng, gần đây đã xuất hiện tình trạng NLĐ làm đơn xin nghỉ việc để có thể lĩnh tiền trợ cấp BHTN rồi sau đó quay trở lại xin làm việc lại. “Về phía DN, chúng tôi không đồng ý nhận lại những người làm việc theo cách đó, nhưng rõ ràng, cần xem xét lại chính sách cho phù hợp”- ông Bình nói. Theo số liệu thống kê của Bảo hiểm Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH), số tiền chi trợ cấp thất nghiệp theo tháng và một lần lớn hơn rất nhiều so với cho hỗ trợ học nghề. Chi hỗ trợ học nghề chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số chi cho các chế độ BHTN, năm 2010 là 202 triệu đồng (chiếm 0,033% so với tổng số chi BHTN; năm 2011 là 629 triệu đồng (chiếm 0,05%), năm 2012 là 2.421 triệu đồng (chiếm 0,086%). Điều này cho thấy, tâm lý của NLĐ chỉ chú trọng đến khoản trợ cấp thất nghiệp mà không quan tâm đến học nghề, tạo tâm lý “ăn xổi”, gây khó khăn cho DN trong quá trình sử dụng lao động.

    Theo Thúy Ngọc –  Báo Công thương

    Chính sách bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) thực hiện việc tiếp nhận, giải quyết hướng BHTN cho người lao động kể từ ngày 1/1/2010. Tuy nhiên, thực tế, việc xác định người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN còn gặp khó khăn, bên cạnh đó, chế độ BHTN cũng đã bộc lộ một số kẽ hở dễ khiến người lao động có thể “lách luật” lợi dụng.
    Kinh tế suy thoái, nhiều doanh nghiệp (DN) giải thể, phá sản hoặc thu hẹp sản xuất – kinh doanh, người lao động (NLĐ) rơi vào tình trạng thất nghiệp, trong bối cảnh ấy, chính sách BHTN đã kịp thời bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ mất việc làm. Bên cạnh đó, chính sách BHTN còn có các biện pháp tích cực như tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ NLĐ học nghề giúp họ sớm quay lại thị trường lao động, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
    Những tác động tích cực mà chính sách BHTN đem lại là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, sau hơn 4 năm thực hiện, chính sách này cũng bộc lộ một số bất cập cần khắc phục. Ông Lê Quang Trung – Phó Cục trưởng Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – LĐTB&XH)- cho rằng, việc xác định người lao động thuộc đối tượng tham gia BHTN còn gặp khó khăn, đặc biệt là các chức danh lãnh đạo trong các công ty TNHH MTV, DN có vốn nhà nước… do các quy định về đối tượng này thiếu cụ thể, chưa rõ ràng. Bên cạnh đó, đối với những trường hợp NLĐ làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định với thời gian ngắn (dưới 12 tháng) hoặc làm việc trong các đơn vị có sử dụng dưới 10 lao động là những người có nguy cơ bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc thì chưa thuộc đối tượng tham gia BHTN theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
    Đại diện Sở LĐTB&XH Đà Nẵng: Để tránh trường hợp NLĐ lách luật, cứ đóng BHTN đủ 12 tháng thì xin thôi việc để hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng phải tính theo số năm thực tế đóng BHTN, không nên tính như cách tính trợ cấp thôi việc hiện nay. Việc người lao động đóng BHTN 12 tháng lại được trợ cấp bằng người làm đủ 36 tháng là không công bằng, cần sửa đổi.

    Ngay cả chế độ BHTN cũng đã bộc lộ một số kẽ hở dễ khiến NLĐ có thể “lách luật” lợi dụng. Việc quy định “cào bằng” đóng BHTN 12 – 36 tháng đều được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, khiến người lao động dễ lợi dụng. Đối với chế độ trợ cấp một lần, NLĐ có việc làm hoặc đi nghĩa vụ quân sự được nhận trợ cấp một lần là không hợp lý, vì mục đích của chính sách BHTN là nhằm hỗ trợ hoặc bù đắp một phần thu nhập bị thiếu hụt do mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động…

    Về phía DN, ông Phan Tấn Bình – Tổng giám đốc Công ty CP Xích líp Đông Anh – cho rằng, gần đây đã xuất hiện tình trạng NLĐ làm đơn xin nghỉ việc để có thể lĩnh tiền trợ cấp BHTN rồi sau đó quay trở lại xin làm việc lại. “Về phía DN, chúng tôi không đồng ý nhận lại những người làm việc theo cách đó, nhưng rõ ràng, cần xem xét lại chính sách cho phù hợp”- ông Bình nói. Theo số liệu thống kê của Bảo hiểm Xã hội (Bộ LĐ-TB&XH), số tiền chi trợ cấp thất nghiệp theo tháng và một lần lớn hơn rất nhiều so với cho hỗ trợ học nghề. Chi hỗ trợ học nghề chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số chi cho các chế độ BHTN, năm 2010 là 202 triệu đồng (chiếm 0,033% so với tổng số chi BHTN; năm 2011 là 629 triệu đồng (chiếm 0,05%), năm 2012 là 2.421 triệu đồng (chiếm 0,086%). Điều này cho thấy, tâm lý của NLĐ chỉ chú trọng đến khoản trợ cấp thất nghiệp mà không quan tâm đến học nghề, tạo tâm lý “ăn xổi”, gây khó khăn cho DN trong quá trình sử dụng lao động.

    Theo Thúy Ngọc –  Báo Công thương
  • Quy định tham gia BHTN

    Quy định tham gia BHTN

    Câu hỏi: Đơn vị tôi có 06 lao động hợp đồng không xác định thời hạn, không tham gia BHTN. Khi tuyển nhân viên đã có BHTN từ đơn vị khác chuyển về, phải giải quyết ra sao?

    Theo Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội thất nghiệp, thì đơn vị sử dụng dưới 10 lao động không thuộc đối tượng đóng BHTN. Do vậy, NLĐ mới chuyển về đơn vị của bạn cũng không thuộc đối tượng tham gia BHTN.

  • Quyết toán 2% giữ lại đơn vị

    Quyết toán 2% giữ lại đơn vị

    Câu hỏi: Công ty tôi không muốn giữ lại 2% tại đơn vị có được không? Khi có trường hợp phát sinh Công ty sẽ lập biểu mẫu gửi BHXH duyệt rồi thanh toán, chuyển về đơn vị có được không? 

    Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội: kể từ ngày 01/01/2009 người sử dụng lao động giữ lại 2% tiền lương, tiền công đóng BHXH để chi trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng các chế độ ốm đau, thai sản và thực hiện quyết toán hàng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội.

    Việc thanh quyết toán 2% giữ lại đơn vị đã được hướng dẫn tại công văn số 215/HD-BHXH ngày 05/2/2009 của Bảo hiểm xã hội Thành phố “V/v hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ BHXH-BHYT và BHTN”, đề nghị quý đơn vị tham khảo để thực hiện đúng theo quy định.

  • Cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia BHYT

    Cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia BHYT

    Câu hỏi: Trong luật BHYT đối tượng áp dụng có phần dành cho các cá nhân, doanh nghiệp nước ngoài. Vậy đối tượng cá nhân nước ngoài có phải bắt buộc tham gia hay không? Hoặc nếu người nước ngoài tự nguyện tham gia có được không?

    Trả lời: Theo pháp luật về bảo hiểm y tế thì người lao động là người nước ngoài cũng thuộc đối tượng tham gia BHYT bắt buộc.

  • Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT

    Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT

    Câu hỏi: Theo quy định luật BHYT trong thời gian thai sản từ ngày 01/07/2009 được hưởng BHYT không phải đóng tiền. Nhưng cty vẫn phải đóng khoản này. VD: Nhân viên A nghỉ thai sản tháng 5/2009 đến tháng 7/2009 sinh con trường hợp này có được hưởng thẻ BHYT không? Xin hỏi thời gian hưởng BHYT thai sản được tính theo thời gian nào? Dựa vào giấy khai sinh của em bé hay tính như thế nào?

    Trả lời: Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP của chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/10/2009, trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng BHYT nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
    Như vậy, trường hợp nhân viên A thì thời gian nghỉ thai sản từ 5/2009 – 7/2009 vẫn phải đóng BHYT.

  • Quyết toán 2% để lại số tiền đóng BHXH của đơn vị đã đóng cho BHXH.

    Câu hỏi: Hàng quý, khi quyết toán thu số tiền 2% để lại đơn vị sử dụng lao động giữ lại tính như thế nào? Tính 2% số tiền đóng BHXH của đơn vị đã đóng cho BHXH TP HCM hay 2% của cơ quan BHXH tính. VD:    1) Tổng quỹ lương quý 2/2009: 300.000.000 đồng ( do đơn vị nộp về BHXH) 2) Tổng quỹ lương quý 2/2009 do cơ quan BHXH tính 301.000.000 đồng. Tính 2% theo số 1 hay số 2 ?

    Việc thanh quyết toán 2% giữ lại đơn vị đã được hướng dẫn tại công văn số 215/HD-BHXH ngày 05/2/2009 của Bảo hiểm xã hội Thành phố “V/v hướng dẫn bổ sung thực hiện chế độ BHXH-BHYT và BHTN”, đề nghị quý đơn vị tham khảo để thực hiện đúng theo quy định.

    Việc xác định số tiền 2% giữ lại căn cứ vào tính toán của cơ quan BHXH trên cơ sở số liệu, thông tin do đơn vị cung cấp (Nếu có sự chênh lệch với tính toán của đơn vị, đề nghị đơn vị có phản hồi lại với cơ quan BHXH để đối chiếu và điều chỉnh lại cho đúng).

  • Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT

    Mức lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT

    Câu hỏi: Mức lương làm căn cứ  đóng BHXH, BHYT?

    Trả lời: Mức lương làm cơ sở đóng BHXH là tổng mức tiền lương, tiền công (bao gồm các loại phụ cấp có tính chất như lương) ghi trên hợp đồng lao động. Tiền lương và phụ cấp nói trên phải thực hiện theo đúng thang, bảng lương mà doanh nghiệp đã xây dựng và đăng ký với cơ quan lao động địa phương.

  • Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT

    Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT

    Câu hỏi: Giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị doanh nghiệp tư nhân có bắt buộc phải đóng BHXH, BHYT hay không?

    Trả lời: Căn cứ Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/06/2007 của BHXH Việt Nam ”Tiền lương, tiền công để tính đóng BHXH, BHYT của người quản lý doanh nghiệp là chủ sở hữu, Giám đốc doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh công ty hợp danh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và kiểm soát viên là mức tiền lương do Điều lệ của Công ty quy định nhưng phải được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về lao động tỉnh, thành phố”.