Blog

  • Tuyển dụng nhân sự và vai trò trong doanh nghiệp

    Tuyển dụng nhân sự và vai trò trong doanh nghiệp

    Nguồn nhân lực là nguồn lực sống quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp vì con người là chủ thể của mọi hoạt động của doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của mọi doanh nghiệp.

    Khái niệm tuyển dụng nhân sự

    Tuyển dụng nhân sự là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người đủ năng lực thực hiện một công việc trong một tổ chức, công ty nhằm đáp ứng được những yêu cầu của vị trí đang được mở ra với mục tiêu dài hạn của công ty.

    Quy trình tuyển chọn nhân sự

    Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng

    • Lên kế hoạch tuyển dụng trong thời gian bao lâu
    • Yêu cầu đặt ra cho ứng viên
    • Lên nội dung thông báo tuyển dụng

    Bước 2: Thông báo tuyển dụng

    • Soạn chi tiết các yêu cầu của công ty, những quyền lợi ứng viên được hưởng.
    • Đăng thông báo tuyển dụng lên các phương tiện truyền thông đại chúng

    Bước 3: Thu nhận và chọn lọc hồ sơ

    • Chọn lọc những hồ sơ ứng tuyển gửi về phù hợp (giống như phỏng vấn sơ tuyển, lựa chọn hồ sơ phù hợp nhất cho vị trí công việc sau đó lên kế hoạch phỏng vấn)

    Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ

    • Đặt lịch hẹn phỏng vấn đối với những hồ sơ được lựa chọn
    • Xac định lại các thông tin trong hồ sơ
    • Phân loại những ứng viên đạt và không đạt yêu cầu

    Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm (nếu có)

    • Đánh giá năng lực thực tế của ứng viên thông qua kiểm tra IQ, Logic, Test trình độ ngoại ngữ, chuyên môn
    • Tiếp tục loại bỏ những ứng viên không đủ tiêu chuẩn đi tiếp vòng tiếp theo

    Bước 6: Phỏng vấn tuyển chọn

    • Đánh giá ứng viên ở nhiều khía cạnh: trình độ, khả năng tiếp nhận công việc
    • Chuẩn bị những câu hỏi để khai thác thêm thông tin về tính cách và phẩm chất cá nhân có phù hợp với môi trường, văn hóa doanh nghiệp hay không

    Bước 7: Giai đoạn tập sự thử việc

    • Chuyển ứng viên đậu phỏng vấn sang nhân viên thử việc (tập sự)
    • Ứng viên được tiếp xúc thực tế với công việc, là cơ hội thể hiện khả năng, trình độ của mình có đáp ứng được nhu cầu công việc hay không. Sau thời gian đó, nhà tuyển dụng đưa ra quyết định cuối cùng

    Bước 8: Quyết định tuyển dụng

    • Đưa ra quyết định cuối cùng lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất
    • Ký kết hợp đồng, giải thích và trả lời các câu hỏi của ứng viên về các chế độ của công ty

    => Quy trình tuyển dụng không phức tạp, nhưng cần sự chuẩn bị đảm bảo chất lượng, không sai xót, lựa chọn được những ứng viên xuất sắc nhất, phù hợp với công việc, công ty.

    Tuyen Dung Nhan Su Va Vai Tro Trong Doanh Nghiep

    Vai trò của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp

    Công tác tuyển dụng nhân sự là điều kiện tiên quyết để sở hữu được một đội ngũ nhân sự có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tuyển dụng nhân sự còn tác động trực tiếp đến người lao động, xa hơn còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

    Đối với doanh nghiệp

    • Thứ nhất, khâu tuyển dụng tốt mới có thể làm tốt các khâu khác. Tuyển dụng hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
    • Thứ hai, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất, hoàn thành tốt kế hoạch đã định. Tìm ra được người thực hiện công việc có phẩm chất, năng lực để hoàn thành công việc được giao. Từ đó, chuyển đổi, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ nhân lực, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa
    • Thứ ba, tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp, tạo ra “đầu vào” của nguồn nhân lực, quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ nhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp
    • Thứ tư, giảm chi phí kinh doanh và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp

    => Tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn, nếu như một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết, không đúng yêu cầu sẽ tác động xấu trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp, khi sa thải những cá nhân không phù hợp sẽ gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, tốn kém chi phí…

    Đối với người lao động

    • Giúp người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quan điểm nhà quản trị, tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh

    Đối với xã hội

    • Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội như: người lao động có việc làm thu nhập ổn định, giảm tỉ lệ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội khác…

    (Nguồn. Internet)

  • Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Trước đây tôi có làm nhân viên văn phòng cho một công ty tư nhân được năm năm. Sau đó tôi nghỉ việc rồi nhận sổ bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Khi xem lại thì phát hiện sổ BHXH ghi sai số CMND của tôi (bị sai một số). Hiện tôi đã làm lại thẻ căn cước công dân (CCCD) và CMND cũ đã bị cắt góc.

    Vậy trường hợp của tôi có được giải quyết những quyền lợi của người tham gia BHXH không? Tôi phải làm sao để được cấp lại sổ BHXH trùng khớp với những thông tin cá nhân của tôi trên sổ.

    Bạn đọc Hữu Danh (TP.HCM)

    Nen Lam Gi Khi So BHXH Ghi Sai CMND E1565323889882

    Luật sư Đặng Thành Trí, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

    Theo Công văn số 3835/BHXH-CST ngày 27-9-2013 của BHXH Việt Nam về sai sót các thông tin giữa sổ BHXH và giấy CMND thì hướng giải quyết là: Trường hợp số CMND trên sổ BHXH không trùng khớp hoặc có sai sót hoặc có thay đổi so với CMND/CCCD của người lao động thì cơ quan bảo hiểm vẫn phải đảm bảo giải quyết kịp thời hồ sơ bảo hiểm cho người lao động. Ngoài ra, người lao động không phải xin cấp lại sổ BHXH mới, chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ.

    Do đó bạn không cần làm lại sổ BHXH. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh, CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu cho cơ quan BHXH để điều chỉnh trên hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. phapluat)

  • Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm Công nghệ thông tin (CNTT) – BHXH Việt Nam vừa có Công văn số 815/CNTT-PM thông báo về dừng tin nhắn tra cứu thông tin BHXH, BHYT tới đầu số 8179. Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong nhắn tin tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm CNTT – BHXH Việt Nam đã thực hiện triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH chính thức từ ngày 3/4/2019.; trong đó, có nội dung cá nhân, đơn vị tự tra cứu thông tin về BHXH, BHYT theo đầu số 8179, phí dịch vụ tra cứu theo thông báo của đơn vị cung cấp dịch vụ là 1.500 đồng/tin nhắn (phí dịch vụ này do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, nhà mạng được hưởng phí này từ tin nhắn của thuê bao di động cá nhân/đơn vị tra cứu).

    Do đó, để giảm chi phí tra cứu cho cá nhân/đơn vị khi tra cứu thông tin, Trung tâm CNTT đã bổ sung thêm đầu số tra cứu 8079 với mức phí dịch vụ là 1.000 đồng/tin nhắn bắt đầu từ ngày 16/4/2019 và dừng đầu số tra cứu 8179 từ ngày 1/8/2019. Trường hợp người dân gửi tin nhắn tra cứu tới đầu số 8179 sẽ nhận được tin nhắn hướng dẫn tra cứu tới đầu số 8079 (khi triển khai, các tin nhắn sẽ được chuyển sang dạng tin nhắn tiếng Việt không dấu).

    Để tra cứu thông tin BHXH, BHYT từ ngày 1/8/2019, cá nhân, đơn vị thực hiện theo cú pháp dưới đây:

    Cu Phap Tra Cuu Thong Tin BHXH BHYT

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Nhân sự – Chìa khóa thành công của doanh nghiệp

    Nhân sự – Chìa khóa thành công của doanh nghiệp

    Khởi nghiệp và nhân sự luôn đi đôi với nhau, việc thất bại hay thành công đều đến từ năng lực của nguồn nhân lực bên cạnh năng lực của chủ doanh nghiệp. Nhân sự luôn được xem là yếu tố quan trọng trong cơ chế vận hành của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công cũng như phát triển của mỗi công ty, doanh nghiệp.

    Cũng chính vì thế, việc tuyển dụng nhân sự đối với những công ty lớn thường được chú trọng và thực hiện từng bước chặt chẽ. Việc tuyển chọn ” Đúng người, đúng thời điểm, đủ năng lực” cũng như phù hợp với văn hóa của công ty sẽ giúp các doanh nghiệp đáp ứng được những mục tiêu phát triển dài hạn của mình.

    Tuyển dụng nhân sự là sự đầu tư không bao giờ lỗ

    • Việc tuyển dụng nhân sự chính là sự đầu tư về con người, là hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nhân lực, giúp nâng cao được hiệu quả việc làm, danh tiếng của công ty.
    • Việc tuyển được những ứng viên giỏi, đủ năng lực sẽ tiết kiệm được chi phí đào tạo nhân lực
    • Sở hữu được nhân lực có đam mê với nghề và gắn bó lâu dài với công ty, tránh được tình trạng tuyển dụng nhân sự mới liên tục, giảm tối đa chi phí tuyển dụng, đỡ mất công sức và thời gian để đào tạo, công việc hạn chế bị đình lại vì nhân viên mới phải làm quen công việc, hòa nhập môi trường.
    • Song, với những nhân viên không phù hợp thì việc đào thải là lẽ đương nhiên, việc tuyển dụng nhân sự mới cũng một phần giúp công ty có một tác động tích cực mới, nâng cao hiệu quả làm việc của công ty.

    Nhan Su Chia Khoa Thanh Cong Cua Doanh Nghiep

    Tầm quan trọng của nguồn nhân lực chất lượng

    • Công tác tuyển dụng nhân sự vô cùng quan trong mà các công ty, doanh nghiệp nên chú ý đầu tư, đưa ra một kế hoạch tuyển dụng có chiến lược, chi tiết, mức đầu tư hợp lý, thu thập nguồn lao động giỏi, từ đó hỗ trợ trực tiếp vào các chiến lực kinh doanh của công ty thành công nhất.
    • Đảm bảo doanh nghiệp có một đội ngũ nhân viên chất lượng, tạo ra khối sức mạnh cực lớn cùng doanh nghiệp vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong quá trình hoạt động ở hiện tại và tương lai.

    Phần mềm quản lý nhân sự hỗ trợ tuyển dụng

    Nền tảng của một công ty, doanh nghiệp vững mạnh là ngoài môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cởi mở thì việc sở hữu được một đội ngũ quản lý, nhân viên chất lượng, trung thành dường như quyết định sự thành công song song. Vậy làm thế nào để có được những điều này?

    Việc tuyển dụng hiệu quả chính là tiền đề để đạt được mục tiêu này. Ngoài ra, công ty phải sở hữu đội ngũ tuyển dụng ưu tú, có khả năng lựa chọn nguồn nhân lực phù hợp.

    Bên cạnh đó, công ty phải đầu tư cho chính sách tuyển dụng tối ưu và có giải pháp quản trị nhân sự toàn diện, hiệu quả, luôn đáp ứng được nhu cầu và tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho nhân viên của mình.

    Nhân sự có vai trò quan trọng nhưng việc quản lý được nhân sự tốt hay không là vấn đề quan trọng không kém. Nhất là đối với những doanh nghiệp vừa và lớn, việc quản lý nhân sự sẽ trở nên khó khăn hơn nếu như nhu cầu phát triển ngày càng cao. Phần mềm quản lý nhân sự hỗ trợ nâng cao năng suất tuyển dụng chắc chắn là giải pháp tốt nhất hiện nay.

  • Thông báo lịch nghỉ lễ 2/9 chính thức

    Thông báo lịch nghỉ lễ 2/9 chính thức

    Dịp lễ 2/9 năm nay, công chức sẽ được nghỉ từ 2 đến 3 ngày liên tục và không phải đi làm bù.

    Năm nay ngày Quốc khánh rơi vào thứ hai (2/9). Theo quy định, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương trong ngày này. Do đó cán bộ, công chức, viên chức và người lao động có chế độ nghỉ hai ngày mỗi tuần (thứ bảy và chủ nhật) sẽ được nghỉ 3 ngày liên tục, từ thứ bảy 31/8 đến hết thứ hai 2/9.

    Đối với các doanh nghiệp, đơn vị có chế độ nghỉ một ngày mỗi tuần (chủ nhật) thì người lao động sẽ chỉ được nghỉ hai ngày là chủ nhật (1/9) và thứ hai (2/9).Lich Nghi Le Quoc Khanh 2 9 2019 Danh Cho Nguoi Lao Dong

    Với các đơn vị không thực hiện lịch nghỉ cố định vào cuối tuần, Bộ Lao động, Thương binh Xã hội đề nghị đơn vị căn cứ kế hoạch sản xuất, kinh doanh… để bố trí lịch nghỉ phù hợp cho người lao động.

    Nếu người lao động đi làm ngày lễ 2/9, Bộ luật lao động quy định họ sẽ được hưởng 400% lương ngày bình thường; làm thêm vào ban đêm của ngày nghỉ lễ sẽ được hưởng thêm 30% tiền lương của ngày bình thường.

    (Nguồn. Vnexpress)

  • Thuế thu nhập cá nhân quá lỗi thời

    Thuế thu nhập cá nhân quá lỗi thời

    Giá cả các hàng hóa dịch vụ thiết yếu tăng liên tục qua các năm nhưng thuế thu nhập cá nhân đã 6 năm rồi không thay đổi, khiến số tiền đóng thuế của người dân cao hơn, thu nhập thực tế teo tóp lại.

    Học thì khỏi ăn, khỏi mặc

    • Luật Thuế thu nhập cá nhân đã quá lạc hậu so với sự phát triển của kinh tế cũng như nhiều mô hình kinh doanh cá thể khác. Vì vậy cần phải có sự thay đổi nhanh để người đóng thuế không cảm thấy bị đối xử mất công bằng. >>> TS Lê Đạt Chí, Phó trưởng khoa Tài chính, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM

    Đó là than thở của rất nhiều bậc phụ huynh là cán bộ công nhân viên đang hưởng mức chiết trừ gia cảnh 3,6 triệu đồng/người theo luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện hành.

    Chị Lê Kim (Q.7, TP.HCM) cho biết:

    Con gái lớn của chị vào Trường ĐH Ngoại thương cơ sở tại TP.HCM từ năm học 2016 – 2017, lúc đó học phí là 18 triệu đồng/năm thì đến nay chuẩn bị bước vào năm thứ tư, học phí ước tính lên mức hơn 24 triệu đồng/năm. Cậu con trai nhỏ năm 2018 vào học Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (TP.HCM) học phí khoảng hơn 1,5 triệu đồng/tháng. “Cả hai đứa đều phải theo học 3 khóa Anh văn mỗi năm với học phí 15 triệu đồng/khóa; học thêm các môn khác như toán, ngoại ngữ thứ hai…

    Tính tổng cộng nuôi một học sinh cấp 3 tốn kém có khi cao hơn cả học ĐH. Dù mình không ghi rõ từng khoản chi nhưng ước tính mỗi tháng, 2 đứa con đang đi học mình phải chi trả lên gần 15 triệu đồng. Đó chỉ là những khoản chi phí chính, chưa kể ăn mặc, sinh hoạt ngoại khóa, tiền khám chữa bệnh… Vậy mà chỉ cho khấu trừ một người phụ thuộc có 3,6 triệu đồng, nói thật là có khéo co đến đâu thì cũng đóng tiền học thì nhịn ăn, nhịn mặc còn chưa đủ”, chị Lê Kim nói.

    Nếu nhìn vào mặt bằng giá trên thị trường, sự lỗi thời của thuế TNCN có thể nói là vô cảm. Đơn giản là cách đây mấy năm tiền gửi xe máy chỉ khoảng 2.000 – 5.000 đồng/chiếc tùy chỗ, còn hiện nay hầu hết lên 5.000 – 10.000 đồng. Với các mặt hàng thiết yếu, hơn 6 năm qua mỗi lít xăng đã tăng thêm 12 – 15% tùy loại; điện tăng 23,5%; học phí, viện phí… mọi cái đều tăng. Nghĩa là chi phí tối thiểu đã tăng mạnh nhưng thuế TNCN không được điều chỉnh khiến người dân phải đóng thuế nhiều hơn.

    Đáng nói là theo quy định, trường hợp CPI biến động trên 20% so với thời điểm luật có hiệu lực thi hành thì Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo. Thế nhưng tính đến thời điểm này, sau hơn 6 năm áp dụng luật Thuế TNCN, CPI đã tăng xấp xỉ 24%, hết năm nay khoảng 26% thì các ngưỡng thuế quá lỗi thời này vẫn đứng y.

    Tinh Trang Thue Thu Nhap Ca Nhan

    Không khuyến khích tăng năng suất lao động

    TS Lê Đạt Chí, Phó trưởng khoa Tài chính, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, nhận định:

    CPI từ 2013 đến nay tăng hơn 23% là chỉ tính theo kiểu số học. Nếu tính ở từng nhóm hàng thì mức tăng sẽ cao hơn nhiều. Chiếu theo luật đã đến lúc các quy định khấu trừ gia cảnh phải được thay đổi.

    Theo TS Lê Đạt Chí, ngoài việc phải nâng mức giảm trừ cho người nộp thuế lẫn người phụ thuộc thì khoảng cách giữa các bậc thuế cũng phải được tính toán lại. Bởi hiện nay, các loại chi phí sinh hoạt hằng ngày đang gây ảnh hưởng rất lớn cho người nộp thuế, nhất là người làm công ăn lương. Đồng thời, cần xác định lại mức thu nhập như thế nào là cao để đưa ra biểu thuế phù hợp. Ví dụ trên 5 – 10 triệu thuế suất 10% là thuế quá cao. Hay từ 18 – 32 triệu thuế suất 20% cũng không hợp lý. “Với biểu thuế hiện hành, nhiều người không muốn đóng góp công sức nhiều hơn. Chẳng hạn với các giáo viên, nếu trong trường tăng cường dạy thêm các khóa học và tính tổng thu nhập chịu thuế họ phải đóng lên mức 20%.

    Trong khi đó nếu họ đi dạy ở các trung tâm bên ngoài thì chỉ đóng thuế 10%”, ông Chí dẫn chứng và cho rằng, Chính phủ nên nghiên cứu sửa đổi luật Thuế TNCN trong đó đưa ra giải pháp kích thích tiêu dùng vì có lợi cho nền kinh tế. Chẳng hạn cho phép người dân được tự quyết toán và cho khấu trừ các chi phí sinh hoạt hằng ngày, như khám chữa bệnh, ăn mặc, học phí cho con cái, thậm chí cả chi phí xăng xe. Từ đó cũng có tác động ngược lại đến việc nhà nước tăng thu được các loại thuế thông qua kiểm soát doanh thu của các cửa hàng cá nhân hay người buôn bán qua mạng.

    Hiện nay rất nhiều hoạt động kinh doanh cá thể đóng thuế rất thấp; nhiều người có thu nhập rất cao từ kinh doanh qua mạng nhưng không phải đóng thuế hoặc chỉ đóng thuế khoán bèo bọt trong khi người làm công ăn lương lại bị đóng thuế quá nhiều. “Luật Thuế TNCN đã quá lạc hậu so với sự phát triển của kinh tế cũng như nhiều mô hình kinh doanh cá thể khác. Vì vậy cần phải có sự thay đổi nhanh để người đóng thuế không cảm thấy bị đối xử mất công bằng”, TS Lê Đạt Chí chia sẻ thêm.

    Khoảng cách giữa các bậc thuế bất hợp lý đã được đề cập rất nhiều lần trước đây và có không ít chuyện bi hài quanh câu chuyện này. Chẳng hạn một người làm việc cho một công ty IT tại TP.HCM kể, chị mới lãnh lương tháng 7 vào ngày 20 vừa rồi và “vô cùng đau khổ vì tháng này thu nhập tăng thêm vài trăm ngàn đồng”. Hỏi sao thu nhập tăng lại buồn, chị nói, chỉ vì vài trăm ngàn đó mà chị rơi vào ngưỡng thuế cao gấp đôi, số tiền bị khấu trừ còn hơn số thu nhập tăng thêm. “Công ty tôi tính hệ số lương theo năng suất lao động hằng tháng nên thu nhập cũng thay đổi liên tục. Cứ mỗi lần lãnh lương là mọi người lại phập phồng sợ rơi vào tình trạng thu nhập tăng ít mà thuế trừ nhiều như trường hợp tôi tháng vừa rồi”, chị này nói.

    Thu nhập tăng ít, thuế tăng nhiều

    Luật sư Trần Xoa, Giám đốc Công ty luật Minh Đăng Quang, cho hay trong chương trình Quốc hội năm 2019 và cả năm 2020 không thấy đưa việc sửa đổi luật thuế này vào. Trong khi với mức giảm trừ gia cảnh thấp như hiện nay đang tạo áp lực lên người nộp thuế bởi mức họ phải nộp tăng lên nhiều so với trước.

    Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của VN ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017. Như vậy, so với năm 2013, thu nhập bình quân tăng 17,27 triệu đồng, tương ứng 41,8%. Ông Trần Xoa tính toán, một người nộp thuế năm 2013 có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, trừ mức giảm trừ gia cảnh 9 triệu đồng, số thuế người này nộp khoảng 900.000 đồng. Trường hợp thu nhập của người này tăng lên 30 triệu đồng/tháng, số thuế phải nộp lên 2,55 triệu đồng. Như vậy, thu nhập của người nộp thuế tăng 50% nhưng số thuế phải nộp tăng lên gấp 2,8 lần, đồng thời từ mức thuế suất bậc 3 nhảy lên bậc 4. Thu nhập của người nộp thuế tăng không nhanh bằng tốc độ nộp thuế.

    Tinh Trang Thue Thu Nhap Ca Nhan1 1

    Có thể điều chỉnh ngay được

    Luật sư Trần Xoa phân tích: “Nếu chờ soạn thảo sửa đổi luật thì mất rất nhiều năm nữa mới có thể áp dụng được. Quốc hội có thể xem xét ra nghị quyết để giảm áp lực đối với người nộp thuế, cũng như có thể tránh hiện tượng né thuế, lách thuế mà số thu ngân sách lại tăng lên”.

    Theo vị luật sư này, mức giảm trừ gia cảnh năm 2009 ở mức 4 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế tăng lên 9 triệu đồng/tháng vào năm 2013, tương đương tăng 125% trong vòng 4,5 năm. Từ năm 2013 đến 2020 là 7 năm, nếu vẫn lấy mức tăng 125% của kỳ tăng trước, mức chiết trừ cho người nộp thuế 9 triệu đồng hiện nay phải ở con số 20 triệu đồng/tháng.

    Tại thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng, ban soạn thảo sửa đổi luật Thuế TNCN cho rằng giảm thu ngân sách, thế nhưng con số thực hiện chứng minh điều ngược lại. Chỉ tính riêng trong năm thay đổi mức giảm trừ này là 2013, số thu thuế TNCN cũng đã tăng thêm 1.500 tỉ đồng dù 6 tháng đầu năm tính theo mức giảm trừ cũ 4 triệu, 6 tháng cuối năm mới tăng lên 9 triệu đồng.

    Đó là chưa kể những năm sau đó, số thuế TNCN tăng khá mạnh, năm 2017 gần như gấp đôi năm 2013.

    (Nguồn. Thanh Niên)

  • 10 lí do có thể khiến bạn bị loại bởi các nhà tuyển dụng

    10 lí do có thể khiến bạn bị loại bởi các nhà tuyển dụng

    Không có chỗ cho sự công bằng hay niềm vui mà những yếu tố này mới chính là điều quyết định bạn có được tuyển dụng hay không.

    Nếu bạn là một người trẻ đang bắt đầu tiến vào con đường xin việc gian nan hay ai đó vừa quyết định “nhảy việc”, hàng loạt những khẩu hiệu hay châm ngôn ca ngợi sự nỗ lực, cố gắng cá nhân có thể khiến bạn tin rằng mọi thứ thật dễ dàng và đang rộng mở.

    Tuy nhiên, như bất cứ một ngành nghề nào khác, các nhà tuyển dụng hay quản lí cũng có những bí mật khó nói mà chắc chắn sẽ khiến nhiều ứng viên ngỡ ngàng bởi sự phũ phàng.

    1. Tên của bạn cũng là một vấn đề

    Đây có thể là một sự thất khó chấp nhận với nhiều người nhưng các số liệu đã chứng minh điều này.

    Tại Mỹ, những cái tên nghe có vẻ của một người da trắng sẽ có cơ hội nhận được phản hồi cao hơn 50% so với tên người Mỹ gốc Phi hoặc các dân tộc khác, theo một nghiên cứu năm 2009 của MIT. Nhưng ngay cả các nghiên cứu gần đây cũng xác nhận rằng tình trạng này ít thay đổi.

    Tất cả chúng ta đều mong muốn một xã hội không có phân biệt chủng tộc nhưng đó là tương lai xa vời. Nếu bạn có một cái tên khác xa so với John Smith hay Jane Williams thì bạn sẽ gặp khó khăn ở vòng lọc hồ sơ.

    Tuy nhiên, một số công ty bị chỉ trích không có sự đa dạng chủng tộc trong đội ngũ nhân viên sẽ chủ động tìm kiếm các ứng viên với cái tên đặc biệt. Đôi khi, hạn chế này có thể trở thành ưu thế cho bạn.

    2. Giới tính tạo nên sự khác biệt

    Tương tự như vậy, các chiến dịch bình đẳng giới trong công việc có vẻ cũng không đạt được nhiều bước tiến. Một nghiên cứu gần đây của Yale cho thấy hai hồ sơ xin việc giống hệt nhau của hai ứng viên nam và nữ thì nam giới sẽ nhận được cấp bậc và mức lương cao hơn.

    Phụ nữ vẫn đang phải chấp nhận mức lương thấp hơn so với các đồng nghiệp nam của họ và điều này dường như không thể thay đổi trong tương lai gần.

    3. Vẻ ngoài là lợi thế khổng lồ

    Vẻ đẹp là thứ được tôn thờ trong xã hội loài người qua hàng thế kỉ nên đừng ngây thơ tin vào những khẩu hiệu ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn hay năng lực đích thực. Sắc đẹp là thứ mở được những túi tiền và thậm chí là cánh cửa vào một công ty lớn.

    Tác giả Daniel Hamermesh đã nói về điều này trong cuốn sách “Beauty Pays: Tại sao những người hấp dẫn lại thành công hơn” xuất bản năm 2011:

    “Những người hấp dẫn tại văn phòng của bạn làm chính xác công việc giống như những người kém ưa nhìn hơn và sẽ nhận được thêm 3-4% tiền lương của họ. Họ bắt đầu với mức lương khởi điểm cao hơn và dễ dàng thăng tiến hơn trong suốt cuộc đời chừng nào họ còn xinh đẹp”.

    4. Nếu bạn thấp, bạn có nguy cơ bị loại

    Một cách bản năng, con người đánh đồng chiều cao tương đương với sức mạnh và xã hội hiện đại cũng mang lại phúc lợi lớn hơn cho những người cao to. Một nghiên cứu gần đây của các tập đoàn lớn cho thấy chiều cao trung bình của một CEO nam là 6 feet, cao hơn 3 inch so với chiều cao trung bình của một người đàn ông trưởng thành.

    Và tất cả chúng ta đều biết sự giàu có và thành công đi kèm với chức danh CEO. Phụ nữ thấy đàn ông cao hấp dẫn. Hãy quay trở lại điều thứ 3: Những người hấp dẫn nhận được nhiều tiền hơn và nhiều ưu ái hơn.

    Xã hội nhìn chung sẽ chọn những người đàn ông và phụ nữ cao lớn để trở thành các nhà lãnh đạo. Tất nhiên, chiều cao không liên quan gì đến trí thông minh hay khả năng lãnh đạo nhưng sự khác biệt về vẻ ngoài này sẽ cải thiện triển vọng nghề nghiệp của bạn.

    Ly Do Co The Khien Ban Bi Loai Boi Cac Nha Tuyuen Dung

    5. Tuổi tác không chỉ là một con số

    Một thống kê đáng buồn nhưng có thật khác là tuổi tác đóng một vai trò quan trọng trong công việc.

    Dù luật pháp tồn tại để ngăn chặn sự phân biệt tuổi tác trong lực lượng lao động nhưng không thể ngăn cản các nhà tuyển dụng suy nghĩ như vậy. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chuyện này.

    Nhiều người không muốn đầu tư thời gian và năng lượng để đào tạo một nhân viên lớn tuổi – người sẽ có thời gian làm việc ngắn hơn một sinh viên vừa tốt nghiệp. Nguyên nhân tiếp theo là tài chính. Một nhân viên trẻ sẽ mong đợi tiền lương thấp hơn một người lớn tuổi giàu kinh nghiệm.

    Ngoài ra, một số người cho rằng người già sẽ không nhạy bén hay tháo vát như các ứng viên trẻ hơn. Kết quả là một người 50 tuổi có trình độ và kinh nghiệm tốt hơn sẽ khó cạnh tranh với một người trẻ hơn 20 tuổi non nớt và ít kĩ năng.

    6. Máy tính lọc sơ yếu lý lịch

    Đây không phải là tương lai xa xôi mà nó đang diễn ra hàng ngày. Một phần mềm được gọi là Phần mềm theo dõi ứng viên (ATS) sẽ lọc lượng hồ sơ khổng lồ mà các nhà tuyển dụng nhận được cho một vị trí đăng tuyển.

    Hệ thống sẽ tìm kiếm các từ khóa nhất định, lỗi ngữ pháp, lạm dụng đồ họa hay logo và một số tiêu chí sàng lọc khác. Vì vậy, bạn cần chắc chắn rằng bản CV của mình được bố cục chặt chẽ và phục vụ cho công việc cụ thể mà bạn ứng tuyển.

    7. Xét nghiệm chất kích thích sẽ không chính xác

    Nhiều nhà tuyển dụng cho các công việc đặc thù như bảo vệ, vệ sĩ, an ninh đòi hỏi bài kiểm tra chất kích thích. Tuy nhiên, xét nghiệm ma túy thường trả lại kết quả dương tính sai ít nhất là 10% – 30%?

    Các hoạt chất Codeine và Vicks Formula 44-M có thể tạo ra kết quả dương tính giả với heroin và điều này đôi khi sẽ gây kha khá phiền toái cho bạn không chỉ ở nơi tuyển dụng.

    8. Mạng xã hội như Twitter, Facebook,… sẽ bị kiểm tra

    Điều này có vẻ như là một sự xâm phạm quyền riêng tư trắng trợn nhưng các nhà tuyển dụng sẽ kiểm tra mạng xã hội của bạn trước khi đưa ra quyết định tuyển dụng. Những bức ảnh bạn đăng trong một bữa tiệc điên rồ, những lời bình luận khiếm nhã chính trị,… tất cả đều có thể chống lại bạn.

    Trên thực tế, 92% nhà tuyển dụng đang nhìn vào lịch sử sử dụng mạng xã hội của bạn. Họ cũng sẽ rà soát các dấu hiệu tích cực khác như một mạng lưới kết nối tốt và giàu tính chuyên môn, các tác phẩm sáng tạo hay những nhận xét sắc sảo do bạn đăng tải.

    9. Để có một công việc, bạn cần một công việc trước đã

    Nhà tuyển dụng không muốn thuê những người đang thất nghiệp. Tại sao? Chà, nếu họ không có việc làm, có lẽ họ không đủ tốt? Có lẽ họ không đáng để thuê? Có lẽ họ thất nghiệp vì một lý do nào đó?

    Vậy tại sao nhà tuyển dụng đó phải phải mạo hiểm? Đáng buồn thay, nếu bạn mất việc, bạn phải nhanh chóng đi tìm một việc khác hoặc bạn có nguy cơ bị mắc vào cái bẫy đó.

    10. Ấn tượng đầu tiên thực sự quan trọng

    Cách bạn bắt tay, trang phục bạn mặc, thời điểm bạn có mặt, những câu hỏi bạn đặt ra, độ bóng của đôi giày bạn mang… Một danh sách vô tận các chi tiết nhỏ tưởng chừng vô hại có thể thay đổi quyết định của nhà tuyển dụng. Nhưng sự thật gây choáng là hầu hết các nhà quản lí cho biết họ chỉ mất vài giây để đưa ra quyết định này.

    Một nghiên cứu gần đây cho biết 7 giây là tất cả những gì họ cần! Và bạn cũng có phản ứng tương tự. Khi bạn gặp ai đó lần đầu tiên, bản năng sẽ lên tiếng để bạn biết rằng bạn có thiện cảm với người này không, có muốn gặp lại họ hay không. Trong cuộc phỏng vấn dài 60 phút, nhà tuyển dụng có thể đã quyết định từ 59 phút trước đó rồi.

    (Nguồn. Vietnambiz)

  • Sổ tay kế toán tháng 8/2019

    Sổ tay kế toán tháng 8/2019

    Để tiện theo dõi hạn nộp các loại tờ khai về thuế, tiền bảo hiểm của doanh nghiệp… Dưới đây chúng tôi thông tin về những công việc mà nhân sự, kế toán cần làm trong tháng 8/2019 tại chuyên mục Sổ tay kế toán.

    1. Thông báo tình hình biến động lao động hàng tháng

    – Thời hạn nộp: Trước ngày 03/8/2019.

    – Căn cứ: Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Việc làm.

    Trường hợp doanh nghiệp có biến động (tăng hoặc giảm) về số lượng người lao động làm việc thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở.

    2. Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    – Đối tượng nộp tờ khai theo tháng: Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.

    3. Nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    Theo đó, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong tháng 7/2019 thì phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    Lưu ý: Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng; nếu trong tháng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp không phải kê khai tháng đó.

    4. Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ pháp lý: Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

    Đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng gồm:

    + Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in;

    + Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    Lưu ý:

    – Việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    – Hết thời hạn 12 tháng, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

    So Tay Ke Toan Thang 8

    5. Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 8

    – Thời hạn trích nộp: Trước ngày 31/8/2019.

    – Căn cứ: Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo đó, chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp phải trích đóng tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên quỹ tiền lương tháng của người lao động.

    6. Trích nộp kinh phí Công đoàn tháng 8

    – Thời hạn nộp: Trước ngày 31/8/2019.

    – Căn cứ pháp lý: Theo Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về tài chính công đoàn.

    Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động

    – Mức đóng kinh phí công đoàn là 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Lưu ý: Doanh nghiệp dù có hay chưa có tổ chức Công đoàn cũng phải đóng kinh phí công đoàn tháng 8/2019 cho người lao động.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Phạm Thị Minh Hương (minhhuongangel@gmail.com) hỏi: “Tôi tham gia BHXH bắt buộc hơn 10 năm. Sắp tới, tôi theo chồng định cư ở nước ngoài nên muốn nhận BHXH một lần. Xin hỏi hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần gồm những gì? Có cần quyết định thôi việc không?”.

    Thu Tuc Huong Tro Cap BHXH

    BHXH TP HCM trả lời: Theo quy định hiện hành, hồ sơ nhậntrợ cấp BHXH một lần gồm: Sổ BHXH đã chốt và đơn đề nghị (mẫu 14-HSB). Ngoài ra, đối với trường hợp ra nước ngoài định cư, người lao động cần cung cấp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hay công chứng của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; thẻ thường trú hoặc thẻ cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần không bao gồm quyết định thôi việc.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong những chính sách ưu việt của hệ thống an sinh xã hội hiện nay. Vậy điều kiện nào để người lao động nhận được sự hỗ trợ này?

    Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề sau tai nạn lao động

    Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thiệt thòi lớn đối với người lao động. Chính vì vậy, những lao động này sẽ được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ học phí.

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, người lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi công việc khi có đủ các điều kiện:

    – Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;

    – Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe và nguyện vọng nhưng công việc đó cần phải được đào tạo để chuyển đổi.

    Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí, đồng thời cũng không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi lao động là 02 lần và chỉ được hỗ trợ 01 lần/năm.

    Điều đặc biệt, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để người lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề chỉ còn 5% thay vì mức 31% như hiện nay.

    Như vậy, nếu dự thảo này được thông qua thì cơ hội việc làm phù hợp với tình trạng sức khỏe của những lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp càng được đảm bảo.

    Dieu Kien Ho Tro Chuyen Doi Nghe Sau Tai Nan

    Bổ sung thêm giấy tờ cho hồ sơ đề nghị hỗ trợ

    Hiện tại:

    Theo Điều 9 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao động chỉ gồm 02 loại giấy tờ:

    Thứ nhất, văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo mẫu).

    Thứ hai, bản sao chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

    Tương lai:

    Có khả năng hồ sơ đề nghị hỗ trợ này phải bổ sung thêm bản sao chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

    Đồng thời, các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo phải được công chứng, chứng thực(Điều 12 Dự thảo), thay cho việc khi nộp hồ sơ, người sử dụng lao động phải mang theo cả bản chính để đối chiếu với bản sao như quy định hiện nay.

    Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Cũng trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chi trả tiền hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề cho doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat1

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat2

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat3

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Lao động nữ luôn giữ vai trò quan trọng trong thị trường lao động, đặc biệt là các ngành may mặc, da giày. Do đặc thù về sức khỏe và sinh lý nên pháp luật đã dành cho họ những ưu đãi nhất định.

    1. Không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.

    Việc này phải thể hiện ngay từ chính sách tuyển dụng ban đầu và duy trì trong suốt quá trình sử dụng về đào tạo, tiền lương, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ bảo hiểm, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác.

    2. Không sử dụng lao động nữ làm một số việc nhất định

    Đây là những công việc hoặc điều kiện làm việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như thiên chức làm mẹ của lao động nữ.

    Cụ thể tại Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH:

    Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: trực tiếp nấu chảy, rót kim loại nóng chảy ở các lò; bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế…

    Những công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước hay dưới hầm mỏ: đổ bê tông dưới nước; thợ lặn; nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); làm việc dưới nước bẩn hôi thối (từ 04 giờ/ngày trở lên, trên 03 ngày/tuần)…

    Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    3. Phải tham khảo ý kiến khi có quyền lợi liên quan

    Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

    Nếu không làm tròn nghĩa vụ này, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Đồng thời, phải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc và giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.

    Thực tế, những doanh nghiệp ở các khu công nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thường làm tốt quy định này hơn.

    4. Tổ chức khám chuyên khoa phụ sản 06 tháng/lần

    Bảo đảm sức khỏe cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là việc mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện. Việc làm này không chỉ duy trì nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc.

    Theo đó, bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ thì hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ ít nhất 06 tháng/lần (theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật Lao động 2012).

    5. Phải cho nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, trong thời gian hành kinh, lao động nữ phải được nghỉ 30 phút/ngày và tối thiểu 03 ngày/tháng mà vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

    Thời gian nghỉ cụ thể căn cứ vào nhu cầu của lao động nữ và sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc.

    Tuy nhiên, không ít người lao động coi đây là chuyện tế nhị và thường bỏ qua quyền lợi này, nhưng thực tế vẫn có những cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể cảm thông với nhau.

    Trường hợp lao động nữ đã có “lời” mà vẫn không được nghỉ thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    6. Đảm bảo việc làm cho lao động nữ khi mang thai

    Làm mẹ là thiên chức cao cả của phụ nữ, chính vì vậy, bảo vệ lao động nữ trong suốt thời gian mang thai cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.

    Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định, không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đồng thời, phải chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn hưởng đủ lương khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.

    Đặc biệt, không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Bên cạnh việc đảm bảo việc làm, trong một số trường hợp, doanh nghiệp còn phải tôn trọng và chấp nhận việc lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là khi lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Su Dung Lao Dong Nu

    7. Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng

    Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng trọnchế độ thai sản.

    Và trước khi hết thời gian nghỉ theo tiêu chuẩn, nếu có nhu cầu và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe, cũng như được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng.

    Trong trường hợp này, ngoài tiền lương do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

    8. Phải tạo điều kiện khi nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

    Tương tự như thời gian mang thai, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp không được bố trí lao động nữ làm đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

    Đồng thời, cũng không được xử lý kỷ luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Và hơn hết, phải bố trí, sắp xếp, tạo mọi điều kiện để lao động nữ được đi muộn/về sớm 60 phút mỗi ngày mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    9. Được giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ

    Pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ được làm việc và phát triển sự nghiệp của mình. Chính vì vậy, giảm thuế hay trừ các khoản chi phí chi thêm cho lao động nữ khi xác định thu nhập chịu thuế là những ưu tiên của pháp luật dành cho các doanh nghiệp.

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ bao gồm: chi đào tạo lại nghề khi nghề cũ không còn phù hợp; tiền lương, phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính…

    Ngoài ra, cũng theo Thông tư này, tại Điều 21, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải mà sử dụng nhiều lao động nữ thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nêu trên.

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành dành khá nhiều ưu tiên cho lao động nữ cũng như doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Chính vì vậy, doanh nghiệp và chính lao động nữ không nên bỏ sót những “đặc quyền” này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử tới ngày 01/7/2022?

    Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử tới ngày 01/7/2022?

    Luật Quản lý thuế 2019 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019. Theo đó, chính thức đưa các quy định về hóa đơn điện tử thành luật và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022.

    1. Hóa đơn điện tử là gì?

    Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (Theo khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019).

    – Hóa đơn điện tử gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.

    – Hóa đơn điện tử gồm 02 loại: Có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế, cụ thể:

    + Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

    + Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

    2. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

    Theo Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 khi lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử cần tuân thủ 04 nguyên tắc sau:

    – Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    – Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

    – Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế.

    – Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.

    3. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh doanh khác thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao.

    – Tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.

    Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

    Hoa Don Dien Tu

    4. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

    Theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 những doanh nghiệp sau thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cụ thể:

    – Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

    5. Xuất hóa đơn điện tử không phụ thuộc vào giá trị từng lần bán hàng

    Theo khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp sau:

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

    6. Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến ngày 01/7/2022?

    Trước đây, theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử quy định: Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định Nghị định 119/2018 thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01/11/2020.

    Tuy nhiên mới đây, Quốc hội thông qua Luật Quản lý thuế vào ngày 13/6/2019. Tại khoản 2 Điều 151 quy định rõ:

    – Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022;

    – Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật Quản lý thuế trước ngày 01/7/2022.

    Như vậy, từ ngày 01/7/2022 sẽ chính thức bắt buộc sử dụng hóa đơn, chứng từ điện tử (sẽ “khai tử” hóa đơn giấy truyền thống).

    Trong thời gian tới, Chính phủ và Bộ Tài chính sẽ ban hành văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019, trong đó sẽ quy định cụ thể, chi tiết hơn những quy định về hóa đơn điện tử.

    (Nguon.Luatvietnam)

  • Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Tăng lương luôn là điều mà mọi người lao động đều mong muốn khi đi làm. Chúng tôi cung cấp Mẫu Quyết định tăng lương giúp các doanh nghiệp “giữ chân” người lao động lâu nhất.

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 2019Mau Quyet Dinh Tang Luong 20191

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 20192

    Ý nghĩa của việc tăng lương

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Bộ luật Lao động 2012, “chế độ nâng bậc, nâng lương” là một trong những nội dung cơ bản củahợp đồng lao động.

    Chính vì vậy, ngoài mức lương chính thức khi bắt đầu tuyển dụng thì điều khoản về chính sách nâng lương luôn được nhiều người lao động quan tâm.

    Ngày nay, trên thị trường lao động, không riêng người lao động đi tìm kiếm việc làm mà ngay cả người sử dụng lao động cũng đi “giành giật” người lao động.

    Do đó, việc có một mức lương hợp lý với chế độ đãi ngộ tốt cùng lộ trình thăng tiến, tăng lương rõ ràng là điều quan trọng để “giữ chân” những người lao động xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự phát triển chung của doanh nghiệp.

    Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện của mình để có chính sách nâng lương xứng đáng, bằng việc thực hiện theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc theo quy chế doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể (khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Đại diện Công ty CP Sài Gòn Food (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Thẻ BHYT cấp cho người lao động (NLĐ) mắc bệnh dài ngày được sử dụng bao lâu? Doanh nghiệp đang có NLĐ mắc bệnh dài ngày nhưng thẻ BHYT lại bị khóa trong khi cơ quan BHXH cho biết khi nào duyệt hồ sơ ốm đau thì mới khám chữa bệnh lại được. Vậy ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi NLĐ không sử dụng được thẻ BHYT để khám chữa bệnh?“.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Điểm 2.3 khoản 2 điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của bộ trưởng Bộ Y tế) là đối tượng tham gia BHYTdo tổ chức BHXH đóng.

    Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH, khi đơn vị lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo phiếu giao nhận hồ sơ 201, cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT cho NLĐ (thuộc đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng) có thời hạn tối đa 6 tháng.

    Sau thời hạn 6 tháng mà NLĐ tiếp tục được cơ quan BHXH duyệt ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ tương ứng với thời gian được duyệt ốm đau. Trường hợp đơn vị không nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau (phiếu giao nhận hồ sơ 201) kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi khám chữa bệnh của NLĐ thì đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm.

    Ai Se Chiu Trach Nhiem Khi The BHYT Bi Khoa

    Thời gian qua, khi rà soát cấp thẻ BHYT cho đối tượng ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH phát hiện nhiều NLĐ không được duyệt chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày nhưng vẫn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng ốm dài ngày.

    Do đó, cơ quan BHXH đã gửi công văn cho đơn vị yêu cầu rà soát. Trường hợp NLĐ từ tháng 1-2019 trở đi chưa được duyệt chế độ ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH sẽ cắt thẻ BHYT từ ngày 1-5-2019. Vì vậy, nếu đơn vị có đối tượng ốm dài ngày bị khóa thẻ BHYT, đề nghị liên hệ BHXH nơi quản lý để xác định nguyên nhân khóa thẻ và có hướng dẫn cụ thể.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Khép lại phiên họp thứ 2 đầy căng thẳng vào chiều nay (11/7), Hội đồng Tiền lương quốc gia chính thức chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2020 sau nhiều đề xuất trước đó.

    Cụ thể, tại phiên họp này, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp đã tìm được tiếng nói chung về việc tăng lương tối thiểu vùng 2020. Theo đó, lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng thêm 5,5% so với mức lương năm 2019 được quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP.

    Với mức tăng 5,5% này, trong năm tới, lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc trong khối doanh nghiệp sẽ tăng 240.000 đồng/tháng vùng 1, 210.000 đồng/tháng vùng 2, 180.000 đồng/tháng vùng 3 và 150.000 đồng/tháng vùng 4.

    Tang Luong Tôi Thieu Vung Len 55

    Trước đó, tại phiên họp đầu tiên của Hội đồng Tiền lương quốc gia vào ngày 14/6/2019, đã có05 phương án tăng lương tối thiểu vùng 2020được đưa ra.

    Trong khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất mức tăng cao nhất lên đến 8,18% thì Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chỉ đưa ra mức dưới 3% với lý do thực tế hầu hết các doanh nghiệp đã trả lương cao hơn mức tối thiểu quy định.

    Tại phiên họp hôm nay, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp cuối cùng cũng tìm được tiếng nói chung, thống nhất tăng lương tối thiểu vùng 2020 lên 5,5%.

    Mức tăng này sẽ chính thức trình Chính phủ trong thời gian tới và nếu được thông qua, chúng tôi sẽ sớm cập nhật Nghị định tăng lương tối thiểu vùng 2020.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Phần mềm tính lương hỗ trợ xử lý công lương nhanh chóng

    Phần mềm tính lương hỗ trợ xử lý công lương nhanh chóng

    Lý do phần mềm tính lương xuất hiện

    Lương luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách của mỗi doanh nghiệp.

    Việc chấm công, tính lương luôn đòi hỏi chính xác hoàn toàn, nhưng hiện tại đa số doanh nghiệp đều làm bảng lương bằng Excel, việc thực hiện sau khi nhập liệu có rất nhiều rủi ro, các công thức cũng phải thông qua từng khâu kiểm tra kỹ lương, định nghĩa công thức phức tạp để tính ra lương, thuế, bảo hiểm, các khoản khấu trừ, rà soát chi tiết giờ làm việc, giờ tăng ca, giờ đi trễ, về sớm hoặc các chế độ trợ cấp, tiền ăn, chuyên cần của từng nhân viên… dẫn tới quá nhiều trường hợp phải quản lý.

    Dẫn đến, nếu doanh nghiệp không chỉ tính lương NET mà còn tính lương GROSS và mức lương biến đổi theo giờ, theo ngày công hoặc theo năng suất thì cách tính phức tạp và gây nhiều áp lực trong mỗi kỳ tính lương.

    Chính vì thế, tính lương thủ công hay trên Excel, doanh nghiệp đều cần tìm ra giải pháp thay thế tiện ích và nhanh chóng hơn.

    Với tiến bộ của giải pháp quản trị doanh nghiệp, thì việc áp dụng phần mềm tính lương trong quản lý nhân sự là phương án giải quyết tốt những khó khăn trong công tác quản lý, hỗ trợ C&B tối đa.

    Tháo gỡ những khó khăn hàng tháng

    Giải quyết triệt để bài toán chấm công

    • Khi sử dụng phần mềm sẽ khiến bài toán chấm công tính lương trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, dù doanh nghiệp của bạn có quy mô lớn, sở hữu nhiều nhân viên, việc chốt công cuối tháng, kiểm soát tình trạng chấm công thiếu, chấm công sai, quản lý thời gian làm việc theo ca kíp, tăng ca, nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ chế độ thai sản, hay nhân viên đi công tác thường xuyên và rất nhiều tình huống chấm công khác cần được quản lý, tính chính xác và xác nhận liên tục…

    Ghi nhận tự động chi tiết thời gian làm việc

    • Kết xuất dữ liệu công (giờ vào/ra) từ máy chấm công vào phần mềm
    • Tự động tính công, tự động nhận dạng ca mà không cần ghi chép giờ làm việc của nhân viên nếu nhân viên đó làm việc xoay ca, đổi ca, tăng ca và đi công tác hoặc xin nghỉ phép

    Tính lương tự động

    • Có thể định nghĩa nhiều phương án lương, xây dựng công thức linh hoạt, dễ dàng thêm bất kỳ loại phụ cấp, hoặc loại giảm trừ khi có quy định, giải pháp tính lương là không hạn chế thành phần cần tính
    • Cho phép người dùng đăng ký mức lương của một hoặc một nhóm nhân viên Import lương từ Excel, lương từ HĐLĐ, quyết định lương
    • Tự động tính lương tiền thuế thu nhập (bao gồm khoản chịu thuế – khoản không chịu thuế) và khấu trừ bảo hiểm căn cứ vào luật thuế mới nhất

    Phan Mem Tinh Luong BAng Luong Chi Tieit

    • Có thể thêm hoặc sửa đổi các khoản thu nhập, giảm trừ nhanh chóng
    • Hiển thị chi tiết các khoản lương trên phiếu lương
    • Kiểm tra, phê duyệt, thông báo lương và khóa bảng lương
    • Đảm bảo an toàn thông tin lương với khả năng mã hóa thông tin lương bằng chức năng mã hóa cao cấp, cho phép mã hóa dữ liệu lương ngay tại database của phần mềm hoặc mã hóa dữ liệu trên mạng truyền tải dữ liệu

    Gửi bảng lương hàng loạt

    • Cung cấp hệ thống Web-portal cho phép mỗi cá nhân có thể tra cứu công lương trực tuyến
    • Hỗ trợ in ấn và gửi hàng loạt bảng lương qua email cho toàn bộ công nhân viên
    • Cung cấp khả năng bảo mật mạnh mẽ với mật khẩu yêu cầu khi mở phiếu lương của từng nhân viên

    Hỗ trợ kê khai bảo hiểm xã hội

    • Giám sát, thực hiện các chế độ BHXH-BHYT cho các nhân viên bao gồm phụ cấp, trợ cấp hàng tháng

    Hỗ trợ công tác kế toán

    • Tổng hợp thu thập, tính toán và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hàng năm. Xuất được báo cáo để kê khai (kê khai qua mạng)
    • Xuất dữ liệu để xuất File upload cho Corebanking
    • Xuất bảng dữ liệu có cấu trúc chi phí theo loại và trung tâm chi phí để Upload vào phần mềm kế toán hoặc các hệ thống ERP

    Báo cáo thống kê

    • Báo cáo tổng hợp lương chi tiết hàng tháng
    • Thống kê báo cáo tình hình lương thưởng, sự chênh lệch hàng tháng/năm

    Với những tính năng tiện ích mà phần mềm tính lương đem lại, các doanh nghiệp chắc hẳn không còn ngần ngại ứng dụng giải pháp công nghệ này vào công tác quản lý của mình phải không nào? Hãy để phần mềm giúp nhà quản trị, các C&B xử lý công việc nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng và chuyên nghiệp hơn.

    Để biết thêm thông tin về ứng dụng phần mềm tính lương, hãy tham khảo:

    >>>> Phần mềm tính lương được sử dụng nhiều nhất hiện nay

  • Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều yêu cầu nhân viên của mình bảo đảm bí mật về tiền lương. Chúng tôi sẽ cung cấp Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất hiện nay.

    Có nên áp dụng chính sách bảo mật tiền lương?

    Với sự phát triển của công nghệ, hầu hết các doanh nghiệp đều trả lương cho người lao động thông qua tài khoản; nếu trả bằng tiền mặt cũng hạn chế tối đa việc các nhân viên biết được tiền lương của nhau. Tuy nhiên, có phải doanh nghiệp nào cũng cần áp dụng chính sách này?

    Dựa theo thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay, bảo mật tiền lương thực sự là một giải pháp hiệu quả đối với những lao động có trình độ cao, hoặc phải thực hiện những công việc phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo.

    Đồng thời, chính sách này đặc biệt được ưu tiên tại các doanh nghiệp không có công đoàn hoặc hiệu quả của công đoàn kém.

    Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng phần lớn là lao động phổ thông, không khắt khe trong việc đòi hỏi kỹ năng của người lao động và tổ chức công đoàn vững mạnh thì việc bảo mật tiền lương không thực sự cần thiết.

    Tuy nhiên, trên mặt bằng chung, có thể phân tích những ưu, nhược điểm của chính sách bảo mật tiền lương như sau:

    Ưu điểm

    – Khi không biết được mức lương của người khác, người lao động sẽ không bị xao nhãng bởi những thông tin gây nhiễu mà tập trung làm việc để đem lại kết quả cao hơn.

    – Tạo vị thế cho chủ sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận với ứng viên/người lao động về điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ…

    – Giúp người lãnh đạo phân biệt rõ giữa nhân viên tiềm năng, thành tích tốt và nhân viên phổ thông, không có thành tích.

    Nhược điểm

    – Nếu bị rò rỉ thông tin về tiền lương của bất cứ người lao động nào trong doanh nghiệp thì cũng có thể gây ra những mâu thuẫn nội bộ (do mức lương của những người cùng công việc không bằng nhau), khó tạo được sự đoàn kết để cùng xây dựng và phát triển.

    – Khó tạo được môi trường làm việc thoải mái, gần gũi, thân thiện giữa những lao động với nhau khi không có sự trao đổi thông tin, từ thông tin về tiền lương cho đến những kinh nghiệm, kỹ năng làm việc…

    – Dễ tạo cho người lao động có cảm giác không được tin tưởng, bị đánh giá thấp, thậm chí nghĩ không được trả lương xứng đáng với công sức đã bỏ ra khi không biết được mức lương của những lao động khác làm cùng công việc.

    Chính vì vậy, người lãnh đạo doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng hoàn cảnh của mình như văn hóa doanh nghiệp, yêu cầu công việc, đặc điểm nguồn nhân lực… để có quyết định chính xác nhất.

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong1

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong2

    Các doanh nghiệp có thể áp dụng cho các nhân viên của mình khi thực hiện chính sách bảo mật tiền lương.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Nhom Nganh Co Nhu Cau Tuyen Dung Cao Nhat 2019

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Bà Nguyễn Thơm làm việc cho một công ty sửa chữa điện lạnh, khi phỏng vấn công ty cho biết sẽ đóng BHXH đầy đủ cho người lao động. Tuy nhiên đến nay bà Thơm vẫn chưa thấy công ty đóng BHXH. Bà hỏi, công ty làm như vậy có đúng không?

    Về vấn đề này, BHXH TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:

    Căn cứLuật BHXHvà các văn bản hướng dẫn dưới Luật, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ 1/1/2018).

    Thực hiện theo quy định trên, trường hợp bà làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Mức lương đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng pháp luật, tranh chấp về lao động sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân theo quy định tại Bộ luật Lao động2012.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)