Danh mục: Tin cộng đồng

  • Phần mềm tính lương CorePayRoll

    Phần mềm tính lương CorePayRoll

    Sài Gòn Tâm Điểm hiện đang là nhà tư vấn và triển khai thành công các dự án phần mềm tính lương, phần mềm quản lý nhân sự chuyên nghiệp tới các khách hàng tiêu biểu như: Universal Robinna Corporation Việt Nam (Trà Xanh C2), Trung tâm khai thác Tân Sơn Nhất (TOC), Trung tâm khai thác Nội Bài (NOC), Nhà Sạch, Nguyên Kim, Chemtro Vina, Mensa Việt Nam, Nidec Sankyo Hà Nội, Aldila Composite VN, FC Việt Nam, Audi VN, Porsche Việt Nam, Nhựa Đạt Hòa, Chemtro Việt Nam, Mensa Industries Việt Nam, Ichihiro Việt Nam, ONFU Việt Nam, FICO-YTL Group, MaiC Group, LTP Việt Nam, và nhiều khách hàng khác

    PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG ĐỊNH NGHĨA CÔNG THỨC LINH HOẠT

    QUY TRÌNH PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG COREPAYROLL

    QUY TRÌNH PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG COREPAYROLL

    PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG ĐA TIỆN ÍCH
    • Phần mềm tính lương CorePayroll cho phép lập không hạn chế các khoản trợ cấp, phụ cấp, công thức tính toán hoặc các khoản giảm trừ, ví dụ: trợ cấp nhà ở, nuôi con nhỏ, ngôn ngữ, nặng nhọc độc hại, …, hay các khoản trừ chế độ bảo hiểm, trừ tạm ứng, trừ đền bù, trừ khác, …

    • Lấy dữ liệu đánh giá hay điểm đánh giá từ bảng tính excel, hoặc từ chức năng đánh giá KPI để đưa vào xử lý tính trong phần mềm tính lương

    • Các kết quả hiệu xuất lao động, số lượng thành phẩm sản xuất, doanh số bán hàng, phần mềm đưa vào làm thông số để xử lý lương, thưởng trong kỳ tính lương của phần mềm tính lương: Dữ liệu có thể đọc qua API, nhập liệu nhanh, hoặc upload từ Excel nếu sử dụng phần mềm song song với các hệ thống khác

    • Từ tất cả các khoản mục và thông số được theo dõi trong phần mềm tính lương, hay đọc từ phần mềm khác vào, phần mềm xây dựng công thức dựa vào quy chế lương, tạo ra các bảng tính trong phần mềm tính lương và được áp dụng cho từng nhóm nhân viên khác nhau.

    • Nếu công ty có nhiều nhóm nhân viên, sử dụng nhiều bảng tính khác nhau, phần mềm tính lương CoreHRM Payroll cũng cho phép tạo ra nhiều cách tính và áp dụng linh hoạt cho nhiều nhóm nhân viên.

    • Một nhân viên, một nhóm nhân viên có thể tham gia nhiều cách tính, và kết quả được tập trung thành bảng thu nhập đầy đủ trong phần mềm tính lương, số liệu mới nhất, đầy đủ và chính xác là nhiệm vụ của phần mềm tính lương CorePayroll.

    Lấy dữ liệu tính toán ngày công làm việc, ngày công nghỉ không lương, ngày công nghỉ chờ việc, ngày công nghỉ phép, nghỉ chế độ, giờ công làm thêm, giờ công làm ca khuya có phụ cấp làm đêm, số giờ đi trể, số giờ về sớm, số lần đi trể về sớm,…. Và tất cả các loại giờ công mang doanh nghiệp có quy định chấm từ bảng công, hay dữ liệu tính công và đếm công từ máy chấm công đưa vào tính bảng lương trong phần mềm tính lương.

    >>> Tất cả các yếu tố trên, phần mềm tính lương CorePayroll cho phép định nghĩa và thay đổi không hạn chế, từ đó chuyển tới người dùng cuối một khả năng làm chủ quy định lương, thưởng và giúp cho phần mềm mãi mãi phù hợp với quy định mới của doanh nghiệp, một phần mềm tính lương được thiết kế mở, sẵn sàng cho phép tùy biến công thức và dễ dàng được làm mới theo quy chế lương mới nhất.

    TÍNH CÁC LOẠI BẢNG LƯƠNG, MẪU IN LƯƠNG

    Phần mềm tính lương

    Phần mềm tính lương – Mẫu bảng lương

    Mẫu phiếu lương trong phần mềm tính lương CorePayroll

    Phần mềm tính lương - Mật khẩu xem phiếu lương

    Phần mềm tính lương – Mật khẩu xem phiếu lương online

    Bảng kê lương chi tiết

    In, xem online, gửi phiếu lương của phần mềm tính lương tới nhân viên dễ dàng

    Bang Luong Chi Tiet
  • Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    1. Các trường hợp được nhận BHXH một lần

    NLĐ tham gia BHXH có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

    – NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 1.
    – Ra nước ngoài để định cư.

    – Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

    – NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

    2. Mức hưởng:

    2.1. Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    BHXH một lần
    BHXH một lần

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 2.
    Riêng NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    2.2. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    – Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 1-1-2014 mà thời gian đóng trước ngày 1-1-2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 1-1-2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

    A.Chi ẢNH: HOÀNG TRIỀU

  • Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào từ năm 2021?

    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào từ năm 2021?

    Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 với nhiều quy định mới liên quan đến chế độ nghỉ phép của người lao động. Vậy theo quy định mới, tiền phép năm của người lao động được thanh toán thế nào?

    Chỉ còn 2 trường hợp được thanh toán tiền nghỉ phép năm

    Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ về việc thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết ngày phép như sau:

    Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Theo đó, chỉ có 02 trường hợp chưa nghỉ hết ngày phép trong năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền nghỉ phép năm là do: Thôi việc hoặc bị mất việc làm

    Trong khi đó, trước đây, tại khoản 1 Điều Điều 144 BLLĐ năm 2012, ngoài 02 trường hợp trên, người lao động “vì lý do khác” mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm cũng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Như vậy, từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán tiền nghỉ phép năm cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm.

    Xem thêm : Mẫu đơn xin nghỉ phép

    Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ

    Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/01/2021) đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này như sau:

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

    Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:

    Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    =

    Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề

    :

    Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề

    x

    Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    Ví dụ: Anh A nghỉ việc tại công ty N từ ngày 01/8/2021. Trong năm 2021, tính đến hết ngày 31/7/2021, anh A có 07 ngày phép nhưng đã nghỉ mất 02 ngày. Mức lương theo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động tại thời điểm tháng 7/2021 là 10 triệu đồng/tháng. Trong tháng này, số ngày làm việc bình thường là 22 ngày.

    Theo đó, anh A còn 05 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty N, anh A sẽ được thanh toán tiền lương chưa nghỉ phép như sau:

    10 triệu đồng : 22 ngày làm việc x 5 ngày chưa nghỉ = 2,27 triệu đồng

    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào
    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào

    Chưa nghỉ hết phép năm, làm sao để không bị thiệt?

    Như đã phân tích, từ năm 2021, chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày này. Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

    Cách giải quyết này được ghi nhận cụ thể tại khoản 4 Điều 113 BLLĐ năm 2019:

    Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Theo đó, nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để dồn phép vào năm sau hoặc năm sau nữa, miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.

    Thực tế, theo quy chế riêng của doanh nghiệp, hầu hết đều cho phép người lao động sử dụng số ngày phép còn lại của năm trước cho đến hết quý I năm sau, kể cả không thỏa thuận về việc gộp phép. Như vậy, người lao động có thể nghỉ “nốt” phép trong 03 tháng đầu của năm kế tiếp.

    Trong đó, lịch Tết Âm lịch Tân Sửu 2021 tới đây rơi vào giữa tháng 02/2021 nên người lao động có thể tận dụng nốt số ngày phép còn lại dồn vào dịp nghỉ này để có thời gian nghỉ dài hơn, thuận tiện cho việc về quê hay các hoạt động vui chơi, giải trí…

    Trên đây là những phân tích liên quan đến thanh toán tiền nghỉ phép năm dành cho người lao động và hướng dẫn cách dồn phép để không bị thiệt thòi.

    TheoLuatVietnam

  • 5 Quy Định Mới Về Nội Quy Lao Động Áp Dụng Từ Năm 2021

    5 Quy Định Mới Về Nội Quy Lao Động Áp Dụng Từ Năm 2021

    Năm 2021 tới đây, Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó nhiều quy định mới về nội quy lao động có sự thay đổi đáng kể.

    1/ Sử dụng dưới 10 lao động cũng phải có nội quy lao động

    Đây là một trong những điểm mới của BLLĐ năm 2019. Cụ thể khoản 1 Điều 118 BLLĐ 2019 quy định:

    Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

    Trong khi đó, khoản 1 Điều 119 Bộ Luật Lao Động năm 2012 chỉ yêu cầu doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.

    Như vậy, từ năm 2021, mọi người sử dụng lao động đều phải ban hành nội quy lao động, kể cả doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động. Tuy nhiên nội quy lao động bằng văn bản chỉ bắt buộc với doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên.

    2/ Bổ sung thêm nhiều nội dung trong nội quy lao động

    Theo khoản 2 Điều 118 BLLĐ 2019, nội quy lao động không được trái pháp luật về lao động và quy định liên quan. Đồng thời phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

    • Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
    • Trật tự tại nơi làm việc;
    • An toàn, vệ sinh lao động;
    • Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (quy định mới);
    • Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
    • Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động (quy định mới);
    • Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và các hình thức xử lý;
    • Trách nhiệm vật chất;
    • Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động (quy định mới).

    Có thể thấy, so với BLLĐ năm 2012, nội quy lao động đã được bổ sung thêm 03 nội dung mới. Do đó, từ 2021, người sử dụng lao động phải bổ sung thêm các nội dung trên trong nội quy lao động của doanh nghiệp mình để phù hợp với quy định của pháp luật.

    3/ Doanh nghiệp có nhiều chi nhánh đăng ký nội quy lao động thế nào?

    Quy định mới về nội quy lao động
    Quy định mới về nội quy lao động

    Khoản 1 Điều 119 BLLĐ 2019 chỉ rõ, doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh.

    Đặc biệt, khoản 4 Điều 119 BLLĐ năm 2019 đã luật hóa quy định về việc đăng ký nội quy lao động của doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau.

    Trong trường hợp này, người sử dụng lao động phải gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    Trước đó, vấn đề này không được quy định trong BLLĐ năm 2012 mà được ghi nhận trong khoản 8 Điều 28 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

    4/ Thêm cơ quan thực hiện đăng ký nội quy lao động

    Theo BLLĐ năm 2012, chỉ có cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh mới có thẩm quyền tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký nội quy lao động. BLLĐ năm 2019 đã bổ sung thêm thẩm quyền này cho cơ quan chuyên môn về lao động cấp huyện.

    Nội dung này được được ghi nhận tại khoản 5 Điều 119 BLLĐ 2019:

    Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động.

    Theo đó, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp huyện cũng có quyền tiếp nhận và xem xét hồ sơ đăng ký nội quy lao động nếu được cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh ủy quyền.

    5/ Quy định mới về nội quy lao động

    Điều 121 BLLĐ năm 2019 nêu rõ, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký. So với Điều 122 BLLĐ năm 2012, nội dung “trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120” (trường hợp nội quy lao động có quy định trái với pháp luật phải sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại) đã bị bãi bỏ.

    Có thể thấy, quy định mới về nội quy lao động không làm ảnh hưởng đến tính hợp pháp do việc rà soát nội dung của nội quy lao động, thông báo, hướng dẫn sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại sẽ được cơ quan có thẩm quyền tiến hành trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký (khoản 3 Điều 119 BLLĐ 2019).

    Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 cũng chính thức ghi nhận, hiệu lực nội quy lao động bằng văn bản của doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động sẽ do người sử dụng lao động tự quyết định trong nội quy. Nội dung này chưa được quy định tại BLLĐ 2012 mà chỉ được nêu tại khoản 4 Điều 10 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.

  • Mức Lương Cơ Bản 2021 Và Những Điều Cần Biết

    Mức Lương Cơ Bản 2021 Và Những Điều Cần Biết

    Mặc dù pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm lương cơ bản nhưng đây lại là cách gọi rất quen thuộc đối với nhiều người. Vậy tới đây, mức lương cơ bản 2021 của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức có gì thay đổi không?

    1. Lương cơ bản là gì?

    Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định về lương cơ bản. Tuy nhiên, có thể hiểu, lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.

    Hay chính xác hơn, lương cơ bản là mức lương thấp nhất mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.

    Lưu ý: Cần phân biệt giữa lương cơ bản với lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.

    Lương cơ sở là mức lương được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương; mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước.

    Trong khi đó, lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.

    Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng không phải lương cơ bản mà chỉ là căn cứ để xác định lương cơ bản của các đối tượng.

    2. Cách tính mức lương cơ bản năm 2021

    Cách Tính mức lương cơ bản năm 2021
    Cách Tính mức lương cơ bản năm 2021

    Do căn cứ xác định lương cơ bản khác nhau nên mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước có sự khác biệt. Cụ thể:

    2.1 Lương cơ bản năm 2021 của cán bộ, công chức, viên chức

    Lương cơ bản của nhóm đối tượng này được tính dựa trên lương cơ sở theo công thức sau:

    Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương

    Trong đó:

    • Mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị quyết số 128/2020/QH14, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở nên giữ nguyên mức lương cơ sở năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng)
    • Hệ số lương: Phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực.
    2.2. Lương cơ bản năm 2021 của người lao động trong doanh nghiệp

    Khác với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hàng năm.

    Theo đó, mức lương được trả cho người lao động không được thấp hơn lương tối thiểu vùng (căn cứ khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019). Bên cạnh đó, đối với công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    Mức lương tối thiểu vùng sẽ do Chính phủ quyết định và công bố trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Hiện nay, chưa có quyết định chính thức của Chính phủ về lương tối thiểu vùng cho năm 2021.

    Cùng với đó, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến cho nền kinh tế khó khăn nên Hội đồng tiền lương Quốc gia đã trình Chính phủ đề xuất không tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021. Nếu phương án này được Chính phủ lựa chọn thì năm 2021 tới đây mức lương tối thiểu vùng sẽ được giữ nguyên theo quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP:

    Mức lương tối thiểu vùng

    Áp dụng với doanh nghiệp thuộc:

    4.420.000 đồng/tháng

    Vùng I

    3.920.000 đồng/tháng

    Vùng II

    3.430.000 đồng/tháng

    Vùng III

    3.070.000 đồng/tháng

    Vùng IV

    3. Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm không?

    Trước đây, doanh nghiệp thường lấy lương cơ bản làm mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động, tuy nhiên, hiện nay, mức đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trong đó, các khoản bổ sung khác được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH. Do vậy, các khoản thu nhập của người lao động để tính đóng Bảo hiểm xã hội gồm:
    1. Tiền lương;
    2. Phụ cấp chức vụ, chức danh;
    3. Phụ cấp trách nhiệm;
    4. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    5. Phụ cấp thâm niên;
    6. Phụ cấp khu vực;
    7. Phụ cấp lưu động;
    8. Phụ cấp thu hút;
    9. Phụ cấp có tính chất tương tự;
    10. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

    Như vậy, có thể thấy, lương cơ bản không phải lương đóng bảo hiểm mà lương đóng bảo hiểm còn bao gồm cả phụ cấp và các khoản bổ sung được liệt kê ở trên.

    Theo Luatvietnam

  • Hợp Đồng Đào Tạo: 3 Điểm Người Lao Động Cần Lưu Ý

    Hợp Đồng Đào Tạo: 3 Điểm Người Lao Động Cần Lưu Ý

    Nhằm nâng cao trình độ lao động, nhiều doanh nghiệp đã cử người lao động đi học tại các cơ sở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, sau khi được đào tạo, nhiều người lao động lại không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng đào tạo nghề.

    1. Khi doanh nghiệp cử đi học, người lao động được những gì?

    Trong quá trình làm việc, để nâng cao trình độ, tay nghề, người sử dụng lao động có thể cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài. Khi đó, các bên phải ký hợp đồng đào tạo nghề và giao cho mỗi bên giữ 01 bản theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019.

    Hợp đồng đào tạo nghề do các bên tự thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

    • Nghề đào tạo;
    • Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
    • Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
    • Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
    • Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
    • Trách nhiệm của người lao động.

    Với việc ký hợp đồng đào tạo, người lao động sẽ được cử đi học để nâng cao tay nghề trên kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Khi đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 62 BLLĐ năm 2019, người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả các khoản sau:

    – Chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học trong thời gian học;

    – Tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học;

    – Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo (nếu người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài).

    Như vậy, có thể thấy, người lao động khi được cử đi học nghề vừa có thể nâng cao tay nghề không mất chi phí mà còn được hưởng nhiều quyền lợi nêu trên.

    2. Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào?

    Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào
    Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào

    Người lao động sau khi được đào tạo phải làm việc cho người lao động theo đúng thời gian đã cam kết trong hợp đồng đào tạo. Sau đó, không thiếu trường hợp người lao động tự ý bỏ việc , khiến cho các doanh nghiệp không những bị khủng hoảng về nhân sự mà còn bị thiệt hại do mất kinh phí đào tạo.

    Trong trường hợp này người lao động có thể sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động.

    Do hợp đồng đào tạo nghề là sự thỏa thuận của các bên nên nếu trong hợp đồng đã nêu rõ trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo thì việc trả lại chi phí sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Nếu có quy định về miễn trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo thì người lao động thuộc trường hợp đó sẽ không phải trả lại chi phí này.

    Nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động không thỏa thuận một cách rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào thì việc hoàn trả chi phí được thực hiện như sau:

    BLLĐ năm 2019 không đặt ra trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục và nghề nghiệp 2014 lại quy định:

    Ngư­ời tốt nghiệp các khoá đào tạo do ngư­ời sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

    Theo đó, người lao động vẫn có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động nếu không làm việc theo đúng thời gian đã cam kết.

    • Trường hợp 2: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    Theo quy định tại Điều 40 BLLĐ năm 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

    – Không được trợ cấp thôi việc;

    – Phải bồi thường nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với những ngày không báo trước;

    – Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

    Do đó, trong trường hợp này, người lao động cũng phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Có thể thấy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo dù đúng luật hay trái luật. Bởi vậy, để tránh tranh chấp xảy ra sau này, các bên khi ký hợp đồng đào tạo nghề cần thỏa thuận rõ các điều kiện phải hoàn trả chi phí đào tạo và trường hợp được miễn trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.

    3. Có được phạt vi phạm gấp nhiều lần chi phí đào tạo?

    Bên cạnh việc hoàn trả chi phí đào tạo, người lao động có thể còn phải bồi thường thêm khoản tiền do vi phạm hợp đồng nếu trước đó các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm.

    Các bên khi ký hợp đồng đào tạp nghề thường thỏa thuận người lao động sau khi được đào tạo phải cam kết làm việc cho người sử dụng lao động trong thời gian nhất định, nếu vi phạm sẽ phải bồi thường gấp đôi, gấp ba, thậm chí gấp nhiều lần chi phí đào tạo nghề.

    Việc yêu cầu bồi thường do vi phạm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng cho phép các bên tự do thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Vậy doanh nghiệp được yêu cầu bồi thường tối đa là bao nhiêu?

    Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 không đặt ra mức tối đa đối với phạt vi phạm mà sẽ do các bên tự thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong khi đó, Bộ luật Lao động cũng không có quy định nào về vấn đề này. Vì vậy, việc áp dụng mức nào sẽ do sự thỏa thuận của các bên.

    Như vậy, doanh nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động về việc phạt vi phạm hợp đồng đào tạo nghề gấp nhiều lần chi phí đào tạo cũng không trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp tại Tòa án, với sự xem xét, cân bằng lợi ích giữa các bên thì mức phạt vi phạm được Tòa án áp dụng có thể thấp hơn so với mức các bên thỏa thuận trước đó.

    Trên đây là những nhận định về mức bồi thường chi phí đào tạo nghề mà người lao động có thể phải hoàn trả cho người sử dụng lao động nếu không làm việc theo đúng cam kết.

    Theo Luatvietnam

  • Cách Tính Lương Hưu Lao Động Nam Từ Năm 2021

    Cách Tính Lương Hưu Lao Động Nam Từ Năm 2021

    Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%

    Vì điều kiện nghỉ hưu của lao động nam và nữ khác nhau, bài viết dưới đây sẽ giải đáp thêm  về cách tính lương hưu của nam từ năm 2021.

    1. Điều kiện hưởng lương hưu lao động nam:

    Theo khoản 2, Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của lao động nam trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng (quy định hiện hành là từ đủ 60 tuổi).

    Vì có sự thay đổi về tuổi nghỉ hưu nên điều kiện hưởng lương hưu của lao động nam từ 1-1-2021 phải đáp ứng đủ từ 20 năm đóng BHXH trở lên và đủ tuổi theo quy định sau:

    – Lao động nam trong điều kiện bình thường được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ điều kiện đủ từ 60 tuổi 3 tháng; đủ từ 55 tuổi 3 tháng và đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm… (theo Điều 54 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi điểm a, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019).

    – Lao động nam bị suy giảm sức lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ điều kiện đủ từ 55 tuổi 3 tháng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%; đủ từ 60 tuổi 3 tháng và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên… (theo Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi điểm b, khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Lao động 2019).

    2. Cách tính lương hưu lao động nam: 

    Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 56 Luật BHXH 2014, lao động nam nghỉ hưu từ 1-1-2021 trở đi mức lương hưu lao động nam được tính như sau:

    – Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2021 thì mức lương hưu lao động nam hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75%.

    Ví dụ: Ông M. làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2021 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 25 năm đóng BHXH.

    Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = (bằng) 45%; 6 năm đóng BHXH còn lại =(bằng) 6 x (nhân) 2% = (bằng) 12%.

    Vậy lương hưu hàng tháng của ông M sẽ bằng 45% + (cộng) 12% = (bằng) 67% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Lao động nam nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi thì mức lương hưu lao động nam hàng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam, mức tối đa bằng 75% (lao động nam nghỉ hưu năm 2020 thì mức lương hưu hàng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 18 năm đóng BHXH).

    Ví dụ: Ông D. nghỉ hưu trong điều kiện bình thường năm 2022. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 28 năm đóng BHXH.

    Khi đó, mức lương hưu của ông D. được tính: 20 năm đóng BHXH = (bằng) 45%; 8 năm đóng BHXH còn lại = (bằng) 8 x (nhân) 2% = (bằng) 16%.

    Vậy lương hưu hàng tháng của ông D. sẽ bằng 45% + (cộng) 16% = (bằng) 61% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Xem thêm : Làm việc sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp khi thôi việc?

    3. Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

    Cách Tính Lương Hưu Lao Động Nam
    Cách Tính Lương Hưu Lao Động Nam

    Căn cứ khoản 3, Điều 56 Luật BHXH 2014, mức lương hưu hàng tháng của người lao động khi suy giảm khả năng lao động được tính như mức hưởng lương của lao động khi về hưu trong điều kiện bình thường. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm ti lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    Ví dụ: Ông K. về hưu tháng 4-2021 khi đó 56 tuổi 8 tháng, suy giảm khả năng lao động 62% theo kết luận của Hội đồng Giám định y khoa, có 26 năm đóng BHXH. Như vậy ông K. đủ điều kiện về hưu trước tuổi và được tính mức hưởng lương hưu như sau:

    19 năm đầu đóng BHXH = (bằng) 45%. Từ năm 20 đến 26 là 7 năm, tính thêm = (bằng) 7 x (nhân) 2% = (bằng) 14%. Tổng 2 tỉ lệ trên là 45% + (cộng) 14% = (bằng) 59%.

    Ông K. nghỉ hưu khi 56 tuổi 8 tháng (nghỉ hưu trước 60 tuổi 3 tháng là 3 năm 7 tháng) nên tỉ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là (3×2%) + (cộng) 1% = (bằng) 7%.

    Như vậy, tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của ông K sẽ là 59% – (trừ) 7% = (bằng) 52%.

    Trên đây là cách tính lương hưu lao động nam năm 2021. Tùy thuộc vào từng điều kiện nghỉ hưu của lao động nam và số năm đóng BHXH sẽ có mức hưởng lương hưu lao động nam khác nhau.

  • Quy định mới trả lương qua thẻ ATM từ năm 2021

    Quy định mới trả lương qua thẻ ATM từ năm 2021

    Từ 2021, nhiều quy định mới liên quan đến trả tiền lương qua thẻ ATM của người lao động sẽ được áp dụng, theo tinh thần của Bộ luật Lao động 2019.

    Tại khoản 2 Điều 96 của Bộ luật này quy định trả lương qua thẻ ATM cho người lao động như sau:

    – Lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân (thẻ ATM) của người lao động được mở tại ngân hàng.

    – Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

    Như vậy, theo quy định trên thì từ năm 2021, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương cho người lao động nếu người sử dụng lao động trả lương qua thẻ ATM cho người lao động  mở tại ngân hàng.

    Trước đây, Bộ luật Lao động 2012 quy định: Trường hợp trả lương qua thẻ ATM – tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản (khoản 2 Điều 94).

    Ngoài quy định mới liên quan đến trả lương qua thẻ ATM, Bộ luật Lao động 2019 cũng có một số điểm mới liên quan đến trả lương, thưởng của người lao động, như:

    – Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động ;

    – Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

    – Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    – Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê cho người lao động mỗi lần trả lương;

    – Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam có thể bằng ngoại tệ.

    – Thưởng không chỉ bằng tiền mà bằng hình thức khác, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động…

  • Lịch Nghỉ Lễ, Tết Mới Của Người Lao Động Từ 2021

    Lịch Nghỉ Lễ, Tết Mới Của Người Lao Động Từ 2021

    Trong 1 năm làm việc người lao động sẽ có một số ngày nghỉ Lễ, Tết rơi vào những dịp đặc biệt, quan trọng. Đây cũng là khoảng thời gian để người lao động được nghỉ ngơi trong quá trình làm việc. Sắp tới, người lao động sẽ được nghỉ tất cả 11 ngày Lễ, Tết trong năm.

    1. Từ 1-1-2021, theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động là công dân Việt Nam được nghỉ 11 ngày lễ, Tết (thêm 1 ngày nghỉ Quốc Khánh so với quy định hiện hành).
    Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2021, theo đó quy định một số điểm mới về lịch nghỉ lễ, Tết của người lao động:
    Dịp Lễ, Tết Số ngày nghỉ Nghỉ vào ngày
    Tết Dương lịch (Tết tây) 1 ngày 01 tháng 01 dương lịch
    Tết Âm lịch (Tết Nguyên đán/ Tết ta) 05 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định)
    Ngày Chiến thắng (Lễ 30/4) 1 ngày 30 tháng 4 dương lịch
    Ngày Quốc tế lao động (Lễ 01/5) 1 ngày 01 tháng 5 dương lịch
    Quốc khánh (Lễ Quốc khánh) 2 ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau (do Thủ tướng Chính phủ quyết định)
    Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Mùng 10/3) 1 ngày 10 tháng 3 âm lịch
    Như vậy sẽ tăng thêm 1 ngày nghỉ Lễ của người lao từ 10 ngày ( quy định hiện nay)  lên thành 11 ngày và Thủ tướng sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết Âm lịch và Quốc Khánh. Cụ thể như sau:
    1. Tăng thêm 1 ngày nghỉ Lễ

    – Theo Bộ luật lao động 2012 , người lao động  là công dân Việt Nam được nghỉ 10 ngày lễ, tết.

    – Từ 1-1-2021, theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động là công dân Việt Nam được nghỉ 11 ngày lễ, tết (thêm 1 ngày nghỉ Quốc Khánh so với quy định hiện hành).

    2.  Từ 2021, Thủ tướng sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết Âm lịch và Quốc Khánh

    Từ 1-1-2021, Theo quy định tại khoản 3 Điều 112 Bộ Luật lao động 2019, hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Lễ Quốc khánh 2/9.:

    + Thời gian nghỉ Tết Âm lịch: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.

    + Nghỉ Quốc khánh: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ gồm ngày 02 tháng 9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau.

    Khác với quy định hiện hành tại điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ Luật lao động 2012 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.
    2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

    Từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động sẽ không còn quyền chủ động quyết định ngày nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động nữa, thay vào đó lịch nghỉ Tết Âm lịch và Lễ Quốc khánh sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Chế độ tiền lương với người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021

    Người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021 (nhằm vào thứ 6 ngày 1-1-2021) sẽ được áp dụng chế độ tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1-1-2021.

    Người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021 được xem là làm thêm giờ và được tính tiền lương theo quy định như sau:

    – Người lao động được trả lương ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    – Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động được trả thêm các khoản sau đây:

    + Ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    + 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường nến không làm thêm giờ vào ban ngày hoặc đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ Tết Dương lịch 2021 nếu có làm thêm giờ vào ban ngày.

    Xem thêm : Lương tháng 13 có phải là thưởng Tết hay không?

  • 6 Quy Định Mới Về Kỷ Luật Lao Động Từ Năm 2021

    6 Quy Định Mới Về Kỷ Luật Lao Động Từ Năm 2021

    Ngày 01/01/2021, Bộ luật Lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực. Theo đó, nhiều quy định liên quan đến kỷ luật lao động có sự thay đổi đáng kể so với Bộ luật Lao động 2012.

    1/ Thay đổi trong khái niệm “Kỷ luật lao động

    Điều 117 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 nêu rõ:

    Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh do người sử dụng lao động ban hành trong nội quy lao động và do pháp luật quy định.

    Trong khi đó, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về khái niệm này như sau:

    Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.

    Đối chiếu với nhau, có thể thấy, khái niệm kỷ luật lao động đã có sự thay đổi. Theo đó, kỷ luật lao động không chỉ là những quy định do người sử dụng lao động (NSDLĐ) ban hành trong nội quy lao động mà còn do pháp luật quy định.

    2/ Nội quy lao động phải nêu rõ người có quyền xử lý kỷ luật lao động

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 119 BLLĐ năm 2012, nội quy lao động được người sử dụng lao động ban hành không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác có liên quan với 06 nội dung chủ yếu sau:

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    – Trật tự tại nơi làm việc;

    – An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;

    – Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    – Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

    Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm 03 nội dung trong nội quy lao động, đó là:

    • Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
    • Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động;
    • Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

    Theo đó, để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, từ ngày 01/01/2021, doanh nghiệp ban hành nội quy lao động phải có đủ 09 nội dung nói trên.

    Như vậy, việc quy định người có thẩm quyền xử lý kỷ luật là nội dung mới bắt buộc có trong nội quy lao động của doanh nghiệp.

    Ngoài ra, Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định rõ ràng hơn trong việc ban hành nội quy lao động so với hiện nay.

    Nếu như BLLĐ năm 2012 quy định NSDLĐ sử dụng từ 10 lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản thì BLLĐ năm 2019 đã nêu rõ người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động và chỉ bắt buộc hình thức văn bản với nội quy lao động của doanh nghiệp sử dụng từ 10 lao động trở lên.

    3/ Xử lý kỷ luật người lao động dưới 15 tuổi phải có mặt người đại diện

    Hiện này, khi tiến hành xử lý kỷ luật, người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa. Tuy nhiên, tại BLLĐ năm 2019, ngoài luật sư, người lao động có thể nhờ tổ chức đại diện người lao động bào chữa cho mình (theo điểm c khoản 1 Điều 122).

    BLLĐ năm 2012 quy định nguyên tắc khi kỷ luật người lao động dưới 18 tuổi phải có sự tham gia của cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật. Nội dung này đã được BLLĐ năm 2019 điều chỉnh lại. Theo đó, kỷ luật người chưa đủ 15 tuổi phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật (căn cứ khoản 1 Điều 122 BLLĐ năm 2019).

    Theo quy định tại Điều 136 Bộ luật dân sự năm 2015, cha, mẹ đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên. Vì vậy BLLĐ năm 2019 đã bỏ quy định về sự có mặt của cha, mẹ người lao động chưa thành niên khi bị xử lý kỷ luật lao động.

    Bên cạnh đó, BLLĐ năm 2019 đã điều chỉnh độ tuổi dành cho nguyên tắc này. Đồng nghĩa với đó, từ ngày 01/01/2021, khi tiến hành xử lý kỷ luật phải có người đại diện theo pháp luật chỉ áp dụng với trường hợp người lao động dưới 15 tuổi.

    4/ Thay đổi về thời hiệu xử lý kỷ luật lao động

    Quy định mới đã không còn giới hạn thời hiệu tối đa xử lý kỷ luật lao động như quy định hiện nay tại BLLĐ năm 2012. Cụ thể, Điều 123 BLLĐ năm 2019 quy định:

    – Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm (BLLĐ năm 2012 quy định thời hiệu tối đa là 06 tháng);

    – Trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng (hiện nay đang quy định thời hiệu tối đa là 12 tháng).

    Pháp luật quy định người lao động sẽ không bị xử lý kỷ luật khi đang trong thời gian: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng, tạm giam, tạm giữ, chờ kết quả xác minh, kết luận hoặc lao động nữ mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi…

    Tuy nhiên, BLLĐ năm 2019 cũng nêu rõ khi hết thời gian nói trên, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    Trong khi hiện nay, Bộ luật Lao động 2012 quy định nếu còn thời hiệu thì người sử dụng lao động xử lý kỷ luật ngay hoặc đã hết thời hiệu thì được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.

    Như vậy, khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật mà còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì sẽ được kéo dài thời hiệu đến không quá 60 ngày (hiện hành phải xử lý ngay, không được kéo dài).

    5/ Thêm trường hợp người lao động bị sa thải

    Căn cứ Điều 125 BLLĐ năm 2019, người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp:

    – Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;

    – Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;

    – Người lao động gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

    – Người lao động quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

    – Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;

    – Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

    So với BLLĐ năm 2012, quy định mới đã thêm 01 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Tuy nhiên hành vi này phải được nêu rõ trong nội quy lao động mà doanh nghiệp ban hành.

    Việc bổ sung quy định này là cần thiết, đây được coi là giải pháp thiết thực giúp người lao động, đặc biệt là lao động nữ yên tâm làm việc.

    Ngoài ra Điều 125 BLLĐ năm 2019 cũng có sự sửa đổi đơn vị tính thời gian bằng ngày thay vì bằng tháng và năm, đồng thời thêm thời điểm bắt đầu tính thời gian tự ý bỏ việc của người lao động (hiện nay thời gian này được tính là 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày trong 01 năm).

    6/ Quy định rõ các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật

    Điều 128 BLLĐ năm 2012 đã liệt kê các trường hợp bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật bao gồm:

    – Xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động;

    – Dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động;

    – Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.

    BLLĐ năm 2019 vẫn kế thừa các quy định trên nhưng đồng thời có sự bổ sung làm rõ từng trường hợp tại Điều 127 như sau:

    1. Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao động.

    2. Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

    3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.

    Có thể thấy, với các quy định mới tại BLLĐ 2019, việc áp dụng các quy định liên quan đến hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động sẽ dễ dàng hơn, tránh tình trạng người sử dụng lao động lạm quyền mà xử lý không đúng pháp luật.

    Trên đây là những phân tích về các điểm mới đáng chú ý về kỷ luật lao động của Bộ luật Lao động năm 2019 mà doanh nghiệp cũng như người lao động cần lưu ý.

    Theo Luatvietnam

  • 5 lưu ý khi đăng ký nội quy lao động từ năm 2021

    5 lưu ý khi đăng ký nội quy lao động từ năm 2021

    Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành. Nó bao gồm những quy tắc xử sự chung và riêng cho từng loại lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và biện pháp xử lý đối với những hành vi này.

    1. Doanh nghiệp nào phải đăng ký nội quy lao động?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019:  NSDLĐ phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 NLĐ trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 119 Bộ luật này còn nêu rõ, NSDLĐ từ 10 NLĐ trở lên phải đăng ký nội quy tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi NSDLĐ đăng ký kinh doanh.

    Do đó, các doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động.

    2. Nội dung chủ yếu của nội quy lao động

    Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 liệt kê các nội dung chủ yếu của nội quy lao động như sau:

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    – Trật tự tại nơi làm việc;

    – An toàn, vệ sinh lao động;

    – Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    – Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của NSDLĐ;

    – Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với HĐLĐ;

    – Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của NLĐ và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

    – Trách nhiệm vật chất;

    – Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

    Lưu ý:

    – Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.

    – Trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

    – Nội quy lao động phải được thông báo đến NLĐ và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    3. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động

    Theo Điều 120 của Bộ luật, hồ sơ đăng ký nội quy gồm:

    – Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;

    – Nội quy lao động;

    – Văn bản góp ý của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;

    – Các văn bản của NSDLĐ có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).

    4. Trình tự, thủ tục đăng ký nội quy lao động

    Để đăng ký, NSDLĐ thực hiện theo trình tự:

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi NSDLĐ đăng ký kinh doanh.

    Bước 2. Cơ quan chuyên môn xem xét, tiếp nhận hồ sơ

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn NSDLĐ sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Việc đăng ký là điều kiện để nội quy lao động có hiệu lực pháp luật.

    Lưu ý: NSDLĐ có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    5. Hiệu lực của nội quy lao động

    Tương tự quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2012, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký.

    Trường hợp NSDLĐ sử dụng dưới 10 NLĐ ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do NSDLĐ quyết định trong nội quy lao động.

    Theo Luatvietnam.

  • Doanh nghiệp khó khăn do dịch Covid-19 có được giãn đóng bảo hiểm xã hội ?

    Doanh nghiệp khó khăn do dịch Covid-19 có được giãn đóng bảo hiểm xã hội ?

    Do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 nhiều DN phải giảm trừ hơn 50% số LĐ tham gia BHXH. Vậy doanh nghiệp có được giãn đóng bảo hiểm xã hội hay không?

    Giãn đóng bảo hiểm xã hội

    Công ty của bà Đỗ Thu Hà (Hà Nam) đã nộp tiền BHXH hết tháng 2/2020. Do dịch Covid-19, công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất. Tuy nhiên, công ty vẫn cố gắng để người lao động không phải nghỉ việc và có lương đầy đủ.

    Bà Hà hỏi, cơ quan BHXH có thể giãn đóng bảo hiểm xã hội cho công ty của bà không? Trong thời gian đó nếu NLĐ trong diện được hưởng chế độ ốm đau, thai sản thì BHXH vẫn giải quyết chế độ cho họ có được không?

    Với vấn đề này, Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg:

    –  Doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 dẫn đến phải giảm trừ 50% số lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm cơ quan có thẩm quyền công bố dịch. Thì NLĐ và NSDLĐ được tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất tối đa không quá 12 tháng.

    – Trường hợp NLĐ phát sinh ốm đau, thai sản: DN có trách nhiệm phối hợp với NLĐ lập hồ sơ gửi cơ quan BHXH làm căn cứ. Hồ sơ này sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

    (Theo Chinhphu.vn)

  • Lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cần những điều kiện gì?

    Lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam cần những điều kiện gì?

    Lao động người nước ngoài hiện nay đang là nhu cầu lớn của các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất. Pháp luật quy định như thế nào về điều kiện của Lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam?

    Điều 169 Bộ luật Lao động quy định về điều kiện của lao động người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam như sau:

    1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:

    a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    b) Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

    c) Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu TNHS theo quy định của PLVN và PLNN;

    d) Có giấy phép LĐ do CQNN có thẩm quyền của VN cấp, trừ các TH theo QĐ tại Điều 172 của bộ luật này.

    2. Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.

    Điều 172 BLLĐ quy định về lao động người nước ngoài làm việc tại VN không thuộc diện cấp GPLĐ như sau:

    1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

    2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

    3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại VN.

    4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

    5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các CGNN hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

    6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

    7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    8. Là HS,SV học tập tại VN làm việc tại VN nhưng NSDLĐ phải báo trước 07 ngày với CQQLNN về LĐ cấp tỉnh.

    9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

  • Ảnh hưởng dịch Covid-19, người lao động buộc tạm hoãn hợp đồng được hỗ trợ bao nhiêu tháng?

    Ảnh hưởng dịch Covid-19, người lao động buộc tạm hoãn hợp đồng được hỗ trợ bao nhiêu tháng?

    Ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 nhiều công ty đã cho nhân viên tạm hoãn HĐLĐ. Người lao động(NLĐ)được hỗ trợ như thế nào?

    Trường hợp cụ thể của Công ty TNHH MTV Du lịch Lữ hành Sao Mai (Bến Tre). Công ty đã làm thủ tục tạm hoãn thực hiện HĐLĐ cho NLĐ là HDV du lịch theo đối tượng là người mất việc 3 tháng từ ngày 1/4/2020 đến ngày 30/6/2020

    Tuy nhiên, PPhòng LĐ-TB&XH thành phố Bến Tre trả lời: ” Hồ sơ này chỉ giải quyết được 1 tháng mất việc, không giải quyết mất việc 3 tháng.”

    Công ty hỏi, Phòng LĐ-TB&XH giải quyết như vậy có đúng với tinh thần Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 hay không?

     Về vấn đề này, Cục Quan hệ lao động và Tiền lương, BLĐTB&XH có ý kiến như sau:

    Theo quy định tại Điểm 1 Mục II Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 9/4/2020 của Chính phủ thì NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ phải thỏa thuận tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương từ 1 tháng trở lên do các doanh nghiệp gặp khó khăn bởi đại dịch Covid-19, không có doanh thu hoặc không có nguồn tài chính để trả lương thì được hỗ trợ với mức 1.800.000 đồng/người/tháng.

    Thời gian hỗ trợ theo thời gian thực tế tạm hoãn thực hiện HĐLĐ, nghỉ việc không lương, theo hằng tháng tùy theo tình hình thực tế của diễn biến dịch, tính từ ngày 1/4/2020 và không quá 3 tháng.

    Theo Chinhphu.vn
  • Khi nào được sử dụng lao động là người nước ngoài?

    Khi nào được sử dụng lao động là người nước ngoài?

    Bạn đọc có địa chỉ anhvanxx@x gửi email đến Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động hỏi:

    Tôi làm việc cho một văn phòng đại diện của công ty có trụ sở tại Việt Nam. Hiện tại, văn phòng tôi có nhu cầu tuyển dụng chuyên gia nước ngoài vào làm việc. Xin hỏi, văn phòng đại diện có được sử dụng lao động nước ngoài vào làm việc không?

    Khi nào được sử dụng lao động là người nước ngoài?

    Luật gia Đặng Thị Nụ – Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:   

    Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định về người sử dụng người lao động nước ngoài như sau:

    2. Người sử dụng người lao động nước ngoài, bao gồm:

    a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư hoặc theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

    b) Nhà thầu nước ngoài hoặc trong nước tham dự thầu, thực hiện hợp đồng;

    c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập;

    d) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

    đ) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

    e) Tổ chức sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

    g) Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

    h) Văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc của nhà thầu nước ngoài được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật;

    i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

    k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;

    l) Hội, hiệp hội doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;

    m) Hộ kinh doanh, cá nhân được phép hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, theo quy định trích dẫn trên, văn phòng đại diện là đối tượng được phép sử dụng lao động nước ngoài. Do đó, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện mà pháp luật quy định, văn phòng của bạn có thể sử dụng lao động là người nước ngoài.

    (Nguồn: Báo lao động)

  • Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Bạn đọc có email lethietxx@xx gửi email đến hỏi: Chồng tôi là bộ đội chuyên nghiệp và đang đóng bảo hiểm xã hội. Tôi là giáo viên có tham gia bảo hiểm xã hội và mới sinh con ngày 27.1.2020. Chồng tôi có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Quy định cụ thể như thế nào?

    Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

    Khoản 2, Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

    a) 5 ngày làm việc;

    b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

    d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Điều 38 Luật BHXH 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

    Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    Do cả hai vợ chồng bạn đều tham gia BHXH, nên chồng bạn sẽ được nghỉ từ 5 đến 14 ngày làm việc tùy trình trạng sinh của bạn và số con được sinh ra.

    (Nguồn. Báo lao động)

  • Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Ông Nguyễn Bá Hà làm công nhân tại một công ty thuộc tỉnh Đồng Nai, đóng BHXH, BHYT được 8 năm. Do bất cẩn tự ngã xe, ông bị gãy xương tay, phải vào Bệnh viện khám, điều trị bó bột không có giấy tờ gì chứng nhận về tai nạn giao thông của công an cấp.

    Sau khi ra viện, Bệnh viện cấp giấy hưởng BHXH ghi là bị tai nạn giao thông nghỉ 3 tuần bó bột, 3 tuần nẹp cây. Ông Hà hỏi, Bệnh viện cấp giấy như trên thì ông có được hưởng trợ cấp BHXH trong những ngày nghỉ không? Nếu được hưởng thì bao nhiêu % tiền lương?

    Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH, được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (tình trạng còn hiệu lực) quy định trường hợp được hưởng chế độ ốm đau là người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    (1) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

    (2) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    (3) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH quy định, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, như sau:

    • Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
    • Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
    • 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    Mức hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 28 Luật BHXH quy định, người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.

    Cụ thể, mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

    Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:

    Theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam (tình trạng còn hiệu lực), thì hồ sơ giấy do đơn vị sử dụng lao động nộp và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp đối với chế độ ốm đau quy định như sau:

    • Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và hồ sơ nêu dưới đây:

    Trường hợp điều trị nội trú:

    Bản sao giấy ra viện của người lao động. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện; Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

    Trường hợp điều trị ngoại trú:

    Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính); hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

    Giải quyết hưởng chế độ ốm đau:

    • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

    Nếu thông tin đúng như ông Nguyễn Hà Bá phản ánh, thì trường hợp người lao động bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, không tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp ốm đau do BHXH chi trả.

    Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, có thời gian đóng BHXH 8 năm (dưới 15 năm), thì thời gian hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày.

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Trường hợp ông Nguyễn Hà Bá nêu, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do Bệnh viện cấp có chỉ định thời gian nghỉ việc 3 tuần bó bột (21 ngày) và 3 tuần nẹp cây (21 ngày), tổng cộng 42 ngày, nhưng do người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm, nên chỉ được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

    (Nguồn. Báo chính phủ)

  • Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Với những ưu việt của thẻ BHYT điện tử, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán…

    Theo quy định, thẻ BHYT được cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để người tham gia được hưởng lợi.

    Theo quy định tại điểm g, khoản 5, điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ BHYT điện tử cho người tham gia BHYT.

    Loại thẻ này được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM nhưng được gắn chip điện tử lưu trữ thông tin của người tham gia, thuận lợi cho quá trình theo dõi và điều trị bệnh khi toàn bộ lịch sử khám, chữa bệnh được lưu lại trên thẻ. Một tính năng ưu việt khác của thẻ BHYT điện tử là cho phép xác nhận người bệnh thông qua công nghệ sinh trắc học (nhận diện bằng vân tay, khuôn mặt) một cách nhanh chóng, chính xác.

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Những nội dung cơ bản trên thẻ đều là nội dung tĩnh, ít thay đổi như mã số, họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm cấp thẻ… Các nội dung khác như giới tính, nơi cư trú, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu… sẽ được quản lý trực tiếp trên phần mềm nghiệp vụ của cơ quan BHXH.

    Chính vì vậy, đây là lí do tại sao những ngày đầu năm 2020 vừa qua, người mới tham gia BHYT hay người gia hạn thẻ BHYT đều không được cấp mới hay cấp lại thẻ BHYT như những năm trước đó.

    Với những ưu việt mà thẻ BHYT điện tử đem lại, những ngày qua, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh đã có thể không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán các chi phí theo phương thức thủ công như trước đây.

    Cho đến cuối năm 2019, khi đi khám, chữa bệnh BHYT, người bệnh vẫn phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh còn giá trị sử dụng. Trường hợp thẻ không có ảnh thì xuất trình thẻ cùng một trong những giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

    >>> 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ năm 2020

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020?

    Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020?

    Thuế thu nhập cá nhân áp dụng với tất cả các cá nhân có thu nhập tính thuế. Ai có các khoản thu nhập sau đây sẽ phải nộp thuế TNCN năm 2020.

    Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân năm 2020?

    (Nguồn. VOV)

     

  • Những thông tin mới về lương của công nhân năm 2020

    Những thông tin mới về lương của công nhân năm 2020

    Theo số liệu thống kê, năm 2019, có tới 69% công nhân (CN) không đủ tiền để trang trải nhu cầu sinh hoạt và 31% còn lại không tiết kiệm được gì từ tiền lương.

    Cho đến thời điểm hiện tại, khái niệm CN chưa được quy định cụ thể trong bất cứ văn bản quy phạm pháp luật nào. Tuy nhiên, đây lại là đối tượng chiếm phần lớn trong thị trường lao động. Theo cách hiểu thông thường, CN là người lao động (NLĐ) phổ thông, thông qua hợp đồng lao động hoặc giao kèo để kiếm tiền bằng cách lao động chân tay.

    Thực tế, có rất nhiều ngành nghề cần đến CN như xây dựng, dệt may, da giày, thủy điện, chế tạo ô tô… Phần lớn họ thường làm việc ở các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, KCN…Những thông tin mới về lương của công nhân năm 2020

    Theo quy định tại điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp (DN) và NLĐ thỏa thuận và trả lương. Do vậy, có thể hiểu, lương của CN trong năm 2020 ít nhất phải bằng:

    • Mức 4.420.000 đồng/tháng nếu doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I (tăng 240.000 đồng/tháng so với năm 2019).
    • Mức 3.920.000 đồng/tháng nếu DN hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II (tăng 210.000 đồng/tháng so với năm 2019).
    • Mức 3.430.000 đồng/tháng nếu DN hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III (tăng 180.000 đồng/tháng so với năm 2019).
    • Mức 3.070.000 đồng/tháng nếu DN hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV (tăng 150.000 đồng/tháng so với năm 2019).
    • Với những CN làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề thì mức lương thấp nhất phải cao hơn 7% mức này.

    Đây là mức lương tối thiểu, pháp luật luôn khuyến khích doanh nghiệp trả lương ở mức cao hơn cho NLĐ.

    Ví dụ, đơn giá CN xây dựng được quy định tại Thông tư 15/2019/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15-2-2020 cao hơn mặt bằng chung lương của CN theo quy định nêu trên.

    Cụ thể:

    • Vùng I: Từ 213.000 – 280.000 đồng/ngày;
    • Vùng II: Từ 195.000 – 260.000 đồng/ngày;
    • Vùng III: Từ 180.000 – 246.000 đồng/ngày;
    • Vùng IV: Từ 172.000 – 237.000 đồng/ngày.

    (Nguồn. Báo người lao động)