Thẻ: lao động

  • Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Tiếp nối chủ đề về xuất khẩu lao động, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người lao động đi làm việc ở nước ngoài cách để bảo vệ mình phòng khi bị nợ lương, ngược đãi… ở nơi đất khách quê người.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động ở nước ngoài

    Ngoài các nghĩa vụ đối với cơ quan Nhà nước, người lao động trước khi đi xuất khẩu, các doanh nghiệp dịch vụ còn có trách nhiệm với người lao động trong suốt quá trình làm việc và cho tới khi về nước. Cụ thể theo khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

    – Quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;

    – Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các tranh chấp liên quan đến người lao động;

    Cach De Lao Dong Xuat Khau Bao Ve Minh

    – Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

    Chính vì vậy, khi có bất cứ chuyện gì xảy ra liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình thì việc đầu tiên mà người lao động nên làm là liên hệ với doanh nghiệp dịch vụ đã đưa mình đi làm việc ở nước ngoài.

    Doanh nghiệp chối bỏ trách nhiệm, người lao động nên làm gì?

    Nếu doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chối bỏ trách nhiệm, không hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án để đòi lại công bằng cho mình.

    Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ khi nhận thấy doanh nghiệp dịch vụ không bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho mình, người lao động thực hiện khiếu nại lần đầu tới người đứng đầu doanh nghiệp dịch vụ này.

    Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa… hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời gian khiếu nại.

    Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại (với vụ việc phức tạp thì quá 45 ngày) mà doanh nghiệp dịch vụ không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lần hai tới Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Nếu vẫn ở nước ngoài và trong trường hợp cấp thiết, có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe và tài sản của mình thì hơn hết, người lao động nên liên hệ, báo cáo trực tiếp với đại sứ quán của Việt Nam tại nước sở tại để được bảo vệ một cách tốt nhất.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tuyển dụng nhân sự và vai trò trong doanh nghiệp

    Tuyển dụng nhân sự và vai trò trong doanh nghiệp

    Nguồn nhân lực là nguồn lực sống quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp vì con người là chủ thể của mọi hoạt động của doanh nghiệp và chất lượng nguồn nhân lực sẽ quyết định năng lực cạnh tranh bền vững của mọi doanh nghiệp.

    Khái niệm tuyển dụng nhân sự

    Tuyển dụng nhân sự là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người đủ năng lực thực hiện một công việc trong một tổ chức, công ty nhằm đáp ứng được những yêu cầu của vị trí đang được mở ra với mục tiêu dài hạn của công ty.

    Quy trình tuyển chọn nhân sự

    Bước 1: Chuẩn bị tuyển dụng

    • Lên kế hoạch tuyển dụng trong thời gian bao lâu
    • Yêu cầu đặt ra cho ứng viên
    • Lên nội dung thông báo tuyển dụng

    Bước 2: Thông báo tuyển dụng

    • Soạn chi tiết các yêu cầu của công ty, những quyền lợi ứng viên được hưởng.
    • Đăng thông báo tuyển dụng lên các phương tiện truyền thông đại chúng

    Bước 3: Thu nhận và chọn lọc hồ sơ

    • Chọn lọc những hồ sơ ứng tuyển gửi về phù hợp (giống như phỏng vấn sơ tuyển, lựa chọn hồ sơ phù hợp nhất cho vị trí công việc sau đó lên kế hoạch phỏng vấn)

    Bước 4: Phỏng vấn sơ bộ

    • Đặt lịch hẹn phỏng vấn đối với những hồ sơ được lựa chọn
    • Xac định lại các thông tin trong hồ sơ
    • Phân loại những ứng viên đạt và không đạt yêu cầu

    Bước 5: Kiểm tra, trắc nghiệm (nếu có)

    • Đánh giá năng lực thực tế của ứng viên thông qua kiểm tra IQ, Logic, Test trình độ ngoại ngữ, chuyên môn
    • Tiếp tục loại bỏ những ứng viên không đủ tiêu chuẩn đi tiếp vòng tiếp theo

    Bước 6: Phỏng vấn tuyển chọn

    • Đánh giá ứng viên ở nhiều khía cạnh: trình độ, khả năng tiếp nhận công việc
    • Chuẩn bị những câu hỏi để khai thác thêm thông tin về tính cách và phẩm chất cá nhân có phù hợp với môi trường, văn hóa doanh nghiệp hay không

    Bước 7: Giai đoạn tập sự thử việc

    • Chuyển ứng viên đậu phỏng vấn sang nhân viên thử việc (tập sự)
    • Ứng viên được tiếp xúc thực tế với công việc, là cơ hội thể hiện khả năng, trình độ của mình có đáp ứng được nhu cầu công việc hay không. Sau thời gian đó, nhà tuyển dụng đưa ra quyết định cuối cùng

    Bước 8: Quyết định tuyển dụng

    • Đưa ra quyết định cuối cùng lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất
    • Ký kết hợp đồng, giải thích và trả lời các câu hỏi của ứng viên về các chế độ của công ty

    => Quy trình tuyển dụng không phức tạp, nhưng cần sự chuẩn bị đảm bảo chất lượng, không sai xót, lựa chọn được những ứng viên xuất sắc nhất, phù hợp với công việc, công ty.

    Tuyen Dung Nhan Su Va Vai Tro Trong Doanh Nghiep

    Vai trò của tuyển dụng nhân sự trong doanh nghiệp

    Công tác tuyển dụng nhân sự là điều kiện tiên quyết để sở hữu được một đội ngũ nhân sự có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tuyển dụng nhân sự còn tác động trực tiếp đến người lao động, xa hơn còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

    Đối với doanh nghiệp

    • Thứ nhất, khâu tuyển dụng tốt mới có thể làm tốt các khâu khác. Tuyển dụng hiệu quả sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một đội ngũ lành nghề, năng động, sáng tạo, bổ sung nguồn lực phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
    • Thứ hai, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh hiệu quả nhất, hoàn thành tốt kế hoạch đã định. Tìm ra được người thực hiện công việc có phẩm chất, năng lực để hoàn thành công việc được giao. Từ đó, chuyển đổi, nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển đội ngũ nhân lực, đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh trong điều kiện toàn cầu hóa
    • Thứ ba, tạo ra năng lực cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp, tạo ra “đầu vào” của nguồn nhân lực, quyết định đến chất lượng, năng lực, trình độ cán bộ nhân viên, đáp ứng đòi hỏi nhân sự của doanh nghiệp
    • Thứ tư, giảm chi phí kinh doanh và sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách của doanh nghiệp

    => Tuyển dụng nhân sự có tầm quan trọng rất lớn, nếu như một doanh nghiệp tuyển dụng nhân viên không đủ năng lực cần thiết, không đúng yêu cầu sẽ tác động xấu trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp, khi sa thải những cá nhân không phù hợp sẽ gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ, tốn kém chi phí…

    Đối với người lao động

    • Giúp người lao động trong doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quan điểm nhà quản trị, tạo ra không khí thi đua, tinh thần cạnh tranh trong nội bộ giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh

    Đối với xã hội

    • Hỗ trợ thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội như: người lao động có việc làm thu nhập ổn định, giảm tỉ lệ thất nghiệp, các tệ nạn xã hội khác…

    (Nguồn. Internet)

  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong những chính sách ưu việt của hệ thống an sinh xã hội hiện nay. Vậy điều kiện nào để người lao động nhận được sự hỗ trợ này?

    Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề sau tai nạn lao động

    Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thiệt thòi lớn đối với người lao động. Chính vì vậy, những lao động này sẽ được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ học phí.

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, người lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi công việc khi có đủ các điều kiện:

    – Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;

    – Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe và nguyện vọng nhưng công việc đó cần phải được đào tạo để chuyển đổi.

    Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí, đồng thời cũng không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi lao động là 02 lần và chỉ được hỗ trợ 01 lần/năm.

    Điều đặc biệt, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để người lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề chỉ còn 5% thay vì mức 31% như hiện nay.

    Như vậy, nếu dự thảo này được thông qua thì cơ hội việc làm phù hợp với tình trạng sức khỏe của những lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp càng được đảm bảo.

    Dieu Kien Ho Tro Chuyen Doi Nghe Sau Tai Nan

    Bổ sung thêm giấy tờ cho hồ sơ đề nghị hỗ trợ

    Hiện tại:

    Theo Điều 9 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao động chỉ gồm 02 loại giấy tờ:

    Thứ nhất, văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo mẫu).

    Thứ hai, bản sao chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

    Tương lai:

    Có khả năng hồ sơ đề nghị hỗ trợ này phải bổ sung thêm bản sao chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

    Đồng thời, các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo phải được công chứng, chứng thực(Điều 12 Dự thảo), thay cho việc khi nộp hồ sơ, người sử dụng lao động phải mang theo cả bản chính để đối chiếu với bản sao như quy định hiện nay.

    Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Cũng trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chi trả tiền hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề cho doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Lao động nữ luôn giữ vai trò quan trọng trong thị trường lao động, đặc biệt là các ngành may mặc, da giày. Do đặc thù về sức khỏe và sinh lý nên pháp luật đã dành cho họ những ưu đãi nhất định.

    1. Không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.

    Việc này phải thể hiện ngay từ chính sách tuyển dụng ban đầu và duy trì trong suốt quá trình sử dụng về đào tạo, tiền lương, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ bảo hiểm, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác.

    2. Không sử dụng lao động nữ làm một số việc nhất định

    Đây là những công việc hoặc điều kiện làm việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như thiên chức làm mẹ của lao động nữ.

    Cụ thể tại Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH:

    Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: trực tiếp nấu chảy, rót kim loại nóng chảy ở các lò; bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế…

    Những công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước hay dưới hầm mỏ: đổ bê tông dưới nước; thợ lặn; nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); làm việc dưới nước bẩn hôi thối (từ 04 giờ/ngày trở lên, trên 03 ngày/tuần)…

    Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    3. Phải tham khảo ý kiến khi có quyền lợi liên quan

    Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

    Nếu không làm tròn nghĩa vụ này, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Đồng thời, phải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc và giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.

    Thực tế, những doanh nghiệp ở các khu công nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thường làm tốt quy định này hơn.

    4. Tổ chức khám chuyên khoa phụ sản 06 tháng/lần

    Bảo đảm sức khỏe cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là việc mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện. Việc làm này không chỉ duy trì nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc.

    Theo đó, bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ thì hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ ít nhất 06 tháng/lần (theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật Lao động 2012).

    5. Phải cho nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, trong thời gian hành kinh, lao động nữ phải được nghỉ 30 phút/ngày và tối thiểu 03 ngày/tháng mà vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

    Thời gian nghỉ cụ thể căn cứ vào nhu cầu của lao động nữ và sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc.

    Tuy nhiên, không ít người lao động coi đây là chuyện tế nhị và thường bỏ qua quyền lợi này, nhưng thực tế vẫn có những cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể cảm thông với nhau.

    Trường hợp lao động nữ đã có “lời” mà vẫn không được nghỉ thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    6. Đảm bảo việc làm cho lao động nữ khi mang thai

    Làm mẹ là thiên chức cao cả của phụ nữ, chính vì vậy, bảo vệ lao động nữ trong suốt thời gian mang thai cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.

    Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định, không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đồng thời, phải chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn hưởng đủ lương khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.

    Đặc biệt, không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Bên cạnh việc đảm bảo việc làm, trong một số trường hợp, doanh nghiệp còn phải tôn trọng và chấp nhận việc lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là khi lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Su Dung Lao Dong Nu

    7. Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng

    Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng trọnchế độ thai sản.

    Và trước khi hết thời gian nghỉ theo tiêu chuẩn, nếu có nhu cầu và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe, cũng như được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng.

    Trong trường hợp này, ngoài tiền lương do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

    8. Phải tạo điều kiện khi nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

    Tương tự như thời gian mang thai, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp không được bố trí lao động nữ làm đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

    Đồng thời, cũng không được xử lý kỷ luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Và hơn hết, phải bố trí, sắp xếp, tạo mọi điều kiện để lao động nữ được đi muộn/về sớm 60 phút mỗi ngày mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    9. Được giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ

    Pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ được làm việc và phát triển sự nghiệp của mình. Chính vì vậy, giảm thuế hay trừ các khoản chi phí chi thêm cho lao động nữ khi xác định thu nhập chịu thuế là những ưu tiên của pháp luật dành cho các doanh nghiệp.

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ bao gồm: chi đào tạo lại nghề khi nghề cũ không còn phù hợp; tiền lương, phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính…

    Ngoài ra, cũng theo Thông tư này, tại Điều 21, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải mà sử dụng nhiều lao động nữ thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nêu trên.

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành dành khá nhiều ưu tiên cho lao động nữ cũng như doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Chính vì vậy, doanh nghiệp và chính lao động nữ không nên bỏ sót những “đặc quyền” này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Nhom Nganh Co Nhu Cau Tuyen Dung Cao Nhat 2019

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • Chế độ nghỉ phép năm và cách tính lương ngày phép

    Chế độ nghỉ phép năm và cách tính lương ngày phép

    Ngoài lương, thưởng thì chế độ nghỉ luôn là điều mà người lao động quan tâm khi đi làm. Mỗi năm, người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép và tiền lương trong thời gian này được tính như thế nào?

    Chế độ nghỉ phép năm của người lao động

    Theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm với số ngày nghỉ phụ thuộc vào điều kiện công việc. Cụ thể:

    – 12 ngày làm việc với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    – 14 ngày làm việc với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt, hoặc là lao động chưa thành niên, người khuyết tật;

    – 16 ngày làm việc với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

    Ngoài ra, nếu người lao động làm việc lâu dài cho một người sử dụng lao động thì cứ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày nghỉ.

    Trường hợp làm việc không đủ năm thì theo Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, số ngày nghỉ hàng năm dựa theo số tháng làm việc thực tế trong năm.

    Bên cạnh đó, để không ảnh hưởng tới chế độ nghỉ của người lao động và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm tại đơn vị mình sau khi tham khảo ý kiến của người lao động.

    Đồng thời, người lao động cũng có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Đặc biệt, khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    Lương ngày phép có gì đặc biệt?

    Thứ nhất, được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động

    Trong đó, tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động được quy định cụ thể tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP:

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động

    =

    Tiền lương theo hợp đồng lao động

    :

    Số ngày làm việc bình thường trong tháng

    x

    Số ngày nghỉ hàng năm

    Thứ hai, được thanh toán tiền lương trong những ngày chưa nghỉ

    Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2012, người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Cụ thể theo khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

    Tiền lương tính trả cho người lao động

    =

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động

    :

    Số ngày làm việc bình thường của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả

    x

    Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    Trong đó, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động:

    – Làm việc từ đủ 06 tháng trở lên:

    Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc, mất việc làm hoặc trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ vì lý do khác.

    – Làm việc dưới 06 tháng:

    Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

    Thứ ba, được tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường

    Để có chi phí đi lại cũng như sinh hoạt trong những ngày nghỉ phép, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Riêng tiền tàu xe và tiền lương của những ngày đi đường thì do hai bên thỏa thuận.

    Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và ngược lại, thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.

    Có thể thấy, nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cũng như bảo đảm chế độ này cho người lao động.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0, nhiều ngành nghề sẽ có sự thay đổi và chuyển dịch. Có những ngành có nguy cơ bị “thổi bay”. Đồng thời cũng sẽ có những ngành nghề có xu hướng trở thành ngành “hot” trong tương lai của thị trường lao động.

    Nhiều ngành nghề sẽ bị “thổi bay”

    Lựa chọn việc làm trong tương lai luôn là vấn đề “đau đầu” của mọi người, đặc biệt là những học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa tìm ngành nghề phù hợp cho bản thân. Việc nắm bắt thông tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai gắn với nhu cầu thị trường lao động vô cùng quan trọng.

    Theo thông tin của Bộ LĐTBXH, hiện nay nước ta có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp. Trong đó, người thất nghiệp có trình độ đại học là trên 200.000 người. Con số này cho thấy một thực tế rằng học cao và bằng cấp cao không hẳn sẽ quyết định được công việc ổn định.

    Trong khi đó, tác động của cuộc CMCN 4.0 đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường lao động. Theo đó, sẽ có rất nhiều ngành nghề buộc phải cắt giảm nhân công để đảm bảo bắt kịp xu thế và duy trì sản xuất. Thậm chí, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Trao đổi về vấn đề này, ông Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội – cho biết, trong quá trình làm Luật Việc làm, tác động của cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng đến sự chuyển dịch và thay đổi các ngành, nghề như thế nào đã được dự báo trước.

    “Chúng tôi đã cho hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm công. Tuy nhiên, ngoài dịch vụ việc làm công, chúng ta vẫn có thể hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do tư nhân phụ trách.

    Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công việc dự báo về thị trường lao động của cơ quan quản lý Nhà nước là rất quan trọng. Chúng ta giao việc đó cho trung tâm dịch vụ việc làm; điều tra, đánh giá tình hình lao động, tình hình thất nghiệp và dự báo thị trường lao động để kết nối giữa cung lao động và cầu lao động” – ông Lợi nhấn mạnh.

    Nhung Nganh Nghe Co Xu Huong Hot Trong Tuong Lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dựa trên những tổng hợp, phân tích và đánh giá, các chuyên gia về vấn đề việc làm cũng đã chỉ ra những ngành, nghề sẽ có xu hướng trở thành ngành hot trong thị trường lao động 5 -10 năm tới. Theo đó, những ngành, nghề này sẽ tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.

    Cuộc CMCN 4.0 sẽ loại bỏ lao động một số ngành đang sử dụng quá nhiều lao động phổ thông như: dệt may, da giày…Do đó, hàng loạt công nhân sẽ có nguy cơ mất việc làm.

    Tuy nhiên, đổi lại, một số sẽ trở thành ngành hot. Trong đó có ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Đây được coi là ngành cốt lõi của CMCN 4.0, có khả năng miễn dịch với khủng hoảng kinh tế. Dự báo từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu 400.000 nhân lực làm CNTT. Tức là mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 người.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Ngoài ra, các ngành công nghệ kỹ thuật điện; robot và trí tuệ nhân tạo – tâm điểm của CMCN 4.0 cũng sẽ phát triển rất mạnh.

    Bên cạnh đó, các ngành: Công nghệ sinh học – tạo ra năng suất lao động cao và tạo ra sản lượng cho DN; phát triển Internet di động, điện toán đám mây… và các ngành về dịch vụ cũng có xu hướng hot như: Phát triển và xây dựng in 3D. Ngoài ra, các ngành dịch vụ tài chính đầu tư, thiết kế, y tế, sửa chữa ôtô, điện lạnh, làm đẹp…

    Với xu hướng việc làm như trên, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh: “Chúng ta cần đi trước đón đầu cuộc CMCN 4.0. Song không chỉ đơn thuần là đào tạo nhân lực cho tương lai mà còn là đào tạo lại nguồn lao động đã có, đang làm việc trong các dây chuyền sản xuất. Nhà nước và doanh nghiệp cần phối hợp trong vấn đề này”.

    Bởi theo ông, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Vì vậy, ngay trong các cơ quan, doanh nghiệp, cần đào tạo bổ sung thêm các ngành nghề dịch vụ khác cho người lao động để phục vụ tương lai. Các doanh nghiệp cần phát huy tính năng động trong vấn đề này. Đồng thời, các trung tâm dịch vụ việc làm cần định hướng cho các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Laodong.vn)

  • Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng/tháng; cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập… là những chính sách mới, luật mới có hiệu lực từ tháng 7/2019.

    Lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ 01/7/2019

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, cao hơn so với thời điểm hiện tại 100.000 đồng

    Mức lương này được dùng để: Tính lương trong bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; Tính mức phí sinh hoạt, phí hoạt động; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở như trợ cấp, phụ cấp…

    Lương hưu, trợ cấp BHXH tăng 7,19% từ 01/7/2019

    Từ ngày 01/7/2019 mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 7,19% dựa trên mức của tháng 6/2019 đối với các đối tượng như:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

    – Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng…

    Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập

    Từ 1/7, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có 10 Chương, 96 Điều, quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Luật quy định cán bộ, công chức có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập. Nếu có hành vi kê khai không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

    Bên cạnh đó, các đối tượng cũng phải kê khai tài sản, thu nhập gồm có: Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân…

    16 tội danh không được đề nghị đặc xá

    Từ 1/7, theo Luật Đặc xá 2018 gồm 6 Chương, 39 Điều, quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.

    16 tội sau không được đề nghị đặc xá dù có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Luật này: Tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; tội chống loài người; tội phạm chiến tranh; tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê.

    (Nguồn. antv.gov.vn)

  • Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Lao động nước ngoài đã và đang đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải “nằm lòng” 03 điểm dưới đây khi thuê lao động nước ngoài.

    Điều kiện thuê lao động nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động nước ngoài vào làm quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

    Trong đó, lao động nước ngoài phải là người:

    – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

    – Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

    – Có giấy phép lao động, trừ các trường hợp được miễn.

    Thue Lao Dong Nguoi Nuoc Ngoai Can Chu Y

    Thủ tục để sử dụng lao động nước ngoài

    Bước 1: Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động

    Khoản 2 Điều 170 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó:

    Về hồ sơ:

    – Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Mẫu số 1);

    – Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì gửi báo cáo giải trình thay đổi (Mẫu số 2).

    Về trình tự thực hiện:

    Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là cơ quan chấp thuận) trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động.

    Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi, cơ quan chấp thuận thông báo việc chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài tới doanh nghiệp.

    (Điều 4 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH)

    Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động

    Về hồ sơ:

    – Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động (Mẫu số 7);

    – Văn bản chứng minh là chuyên gia;

    – Văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật:

    – Văn bản chứng minh người lao động đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;

    – Văn bản chứng minh người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm;

    – Giấy chứng nhận sức khỏe của người lao động có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;

    – Phiếu lý lịch tư pháp;

    – 02 ảnh màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

    – Một số giấy tờ liên quan khác.

    Về trình tự thực hiện:

    Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động dự kiến bắt đầu làm việc thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc.

    Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người lao động được cấp giấy phép lao động.

    (Điều 12 Nghị định 11/2016/NĐ-CP)

    Phải tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ

    Theo Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nếu:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Cóhợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ:

    – Quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Với các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì mức đóng như sau:

    BHXH Danh Cho Lao Dong Nuoc Ngoai

    (Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP)

    Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động Việt Nam không đáp ứng được theo yêu cầu sản xuất kinh doanh là nhu cầu thiết thực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng các đối tượng này, doanh nghiệp nên nắm rõ 03 điểm đặc biệt nêu trên.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là cách duy nhất để người lao động nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Và sắp tới, người lao động còn phải bổ sung xác nhận của doanh nghiệp cũ vào bộ hồ sơ này?

    Bổ sung xác nhận của doanh nghiệp vào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trước đây, theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc, quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Tuy nhiên, khi Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CPcó hiệu lực, người lao động sẽ phải bổ sung thêm một số giấy tờ như:

    – Xác nhận của người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động, trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động, thời điểm và lý do mất việc làm.

    – Trường hợp không có bất cứ văn bản nào của người sử dụng lao động xác nhận việc chấm dứt hợp đồng thì phải có đề nghị chấm dứt hợp đồng có xác nhận của công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp, trong đó xác định thời điểm và lý do chấm dứt hợp đồng.

    Ho So De Nghi Huong Tro Cap That Nghiep

    Không có nhu cầu hưởng cũng phải nộp đơn đề nghị

    Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn không có gì thay đổi so với trước đây. Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.

    Tuy nhiên, điểm nổi bật đáng chú ý khác ở Dự thảo này ngoài quy định nêu trên là việc bổ sung khoản 2a của Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

    Theo đó, trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng, nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ.

    Quy định này nhằm dự phòng trường hợp người lao động có thay đổi về nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã tìm được việc ngay sau khi nộp hồ sơ.

    Dự thảo Nghị định này đang trong thời gian chờ thông qua.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    Thị trường lao động Tphcm hiện nay cần tuyển dụng 20.000 vị trí việc làm trong tháng 6/2019 với nhiều lĩnh vực khác nhau.

    Đó là thông tin vừa được Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trườnglao động TPHCM (Falmi) công bố trong báo cáo Thị trường lao động tháng 5 – Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019 tại TP HCM.

    Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019, TP HCM cần khoảng 20.000 chỗ làm việc, tập trung ở các nhóm ngành nghề:

    • Kinh doanh – Bán hàng (21,83%)
    • Dịch vụ phục vụ (12,01%)
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (6,55%)
    • Dệt may – Giày da (6,30%)
    • Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,27%)
    • Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,16%)
    • Kế toán – Kiểm toán (4,87%)
    • Công nghệ thông tin (4,16%).

    Tuyen Dung Viec Lam Lao Dong 2019

    Nhu cầu nhân lực tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 72,05%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 15,96%, Cao đẳng chiếm 17,24%, Trung cấp chiếm 28,48%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 10,37%.

    Chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    Thị trường lao động tháng 6-2019 tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo tăng, tập trung ở 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu và 09 nhóm ngành kinh tế – dịch vụ, cụ thể:

    • Ngành Cơ khí – Tự động hóa
    • Điện tử – Cơ điện tử; Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp
    • Dệt may – Giày da
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu
    • ….

    Để đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động có tay nghề và đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm làm việc.

    Bên cạnh đó, một số ngành nghề không yêu cầu kinh nghiệm như: Dệt may – Giày da; Kinh doanh tài sản – Bất động sản; Nhân viên kinh doanh – Bán hàng; Dịch vụ phục vụ;… đối với những nhóm ngành này thông thường doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo mới phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2019

    Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2019

    Một trong những chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 6/2019 là Nghị định 34/2019/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã…

    Chinh Sach Moi Co Hieu Luc Tu Thang 06 2019

    Cán bộ – Công chức – Viên chức

    Giảm số lượng của cán bộ, công chức cấp xã

    Từ ngày 25/6/2019, Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố sẽ chính thức có hiệu lực.

    Theo Nghị định mới này, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giảm xuống chỉ còn:

    • Loại 1: Tối đa 23 người (trước đây là 25 người)
    • Loại 2: Tối đa 21 người (trước đây là 23 người)
    • Loại 3: Tối đa 19 người (trước đây là 21 người).

    Đối với xã, thị trấn bố trí Trưởng công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức nêu trên giảm 01 người.

    Số lượng cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã…

    Giao thông

    Say rượu có thể không được lên máy bay

    Tại Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 1/6/2019, Bộ Giao thông Vận tải cho phép các hãng hàng không có thể từ chối chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.

    Với các trường hợp hành khách bị bệnh tâm thần, việc chấp nhận chở hay không do đại diện hãng hàng không đánh giá và quyết định.

    Nếu chấp nhận chở hành khách bị bệnh tâm thần, phải đáp ứng các yêu cầu như có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của khách…

    Cũng theo Thông tư này, hành khách được mang tối đa 01 lít chất lỏng lên các chuyến bay quốc tế; dung tích mỗi bình chứa 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn.

    Giáo dục – Đào tạo – Dạy nghề

    Bãi bỏ Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT về thời gian tập sự của giáo viên

    Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2019/TT-BGDĐT bãi bỏ Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT quy định thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục công lập.

    Thay vào đó, thời gian tập sự trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.

    Cụ thể:

    • 12 tháng với chức danh yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học
    • 09 tháng với chức danh có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng
    • 06 tháng với chức danh yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp

    Thông tư 09/2019/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/6/2019.

    Văn hóa – Thể thao – Du lịch

    Vận động viên giải nghệ được hỗ trợ học nghề, tạo việc làm

    Đây là nội dung được Chính phủ nêu tại Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.

    Cụ thể, vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển thể thao ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thôi làm vận động viên nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề.

    Riêng vận động viên đạt huy chương tại Olympic Games, ASIAD, SEA Games được ưu tiên xét tuyển đặc cách vào làm việc tại các cơ sở thể thao công lập phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng tại các cơ sở thể thao; được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự…

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 14/6/2019.

    Y tế- Sức khỏe

    Có 640 loại thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị

    Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp đã được Bộ Y tế công bố.

    Theo đó, có 640 loại thuốc, hoạt chất sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp. Cụ thể: Ampicillin 1g; Cao bạch quả 40mg; Cồn 700; Paracetamol 500mg; Vitamin các loại; Glucosamin 500mg; Acid amin 5%; Biotin 5mg;…

    Các loại thuốc thuộc Danh mục này đảm bảo được 03 tiêu chí:

    • Sản xuất tại các cơ sở sản xuất trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành;
    • Có giá cả hợp lý, không cao hơn so với thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương;
    • Có khả năng cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước.

    Danh mục này được ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BYT, có hiệu lực từ ngày 1/6/2019.

    Ngưỡng giới hạn của clo, sắt, chì trong nước sinh hoạt

    Được ban hành từ cuối năm 2018, nhưng từ ngày 15/6/2019, Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho sinh hoạt mới chính thức có hiệu lực.

    Thông tư này đặt ra ngưỡng giới hạn cho phép của một số chất vô cơ có trong nước sạch sử dụng cho sinh hoạt như sau:

    • Clo dư tự do: trong khoảng 0,2 – 1 mg/l
    • Chì: 0,01mg/l
    • Đồng: 1mg/l
    • Nhôm: 0,2mg/l
    • Sắt: 0,03mg/l
    • Thủy ngân: 0,001mg/l…

    Thông tư này cũng yêu cầu mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/năm và được kiểm tra đột xuất trong các trường hợp như: Khi có nghi ngờ về chất lượng nước; Xảy ra sự cố môi trường; Khi có phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước…

    Nông nghiệp – Lâm nghiệp

    Săn bắn, giết động vật rừng trái phép bị phạt đến 400 triệu đồng

    Nghị định 35/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lâm nghiệp sẽ được áp dụng từ ngày 10/6/2019.

    Nghị định nêu rõ, hành vi săn bắn, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định bị phạt tiền từ 05 – 400 triệu đồng; ngoài ra còn bị áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung.

    Hành vi đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh có thể bị phạt từ 1,5 – 03 triệu đồng.

    Các hành vi chặt, đốt, phát cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc… gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì mà không được phép sẽ bị xử phạt đến 200 triệu đồng.

    Theo Nghị định này, mức phạt tiền cao nhất đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp là 500 triệu đồng và với tổ chức có cùng hành vi vi phạm là 01 tỷ đồng.

    Thuế- Phí – Lệ phí

    Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ 20.000 đồng/lần

    Thông tư 23/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định cụ thể về các mức phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo…

    Theo đó:

    • Phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh: 300.000 đồng/lần
    • Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: 20.000 đồng/lần
    • Lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: 10.000 đồng/giấy
    • Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ: 10.000 đồng/giấy
    • Giấy phép mang các loại đạn vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam: 50.000 đồng – 150.000 đồng/giấy, tùy số lượng viên đạn…

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 5/6/2019

    Lao động – Tiền lương – Phụ cấp

    Lương nhân viên thí nghiệm trong trường trung học từ 3,1 triệu/tháng

    Thông tư 08/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập sẽ có hiệu lực từ ngày 17/6/2019.

    Theo Thông tư này, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nhân viên thiết bị, thí nghiệm được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

    Cụ thể, đối tượng viên chức này được xếp lương từ bậc 1 (hệ số 2,1) đến bậc 10 (hệ số 4,89). Nếu tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 1/7/2019 thì mức lương dao động từ 3.129.000 đồng/tháng – 7.286.100 đồng/tháng.

    Tài chính – Ngân hàng

    Cách xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe công

    Để hướng dẫn Nghị định 04/2019/NĐ-CP về định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 24/2019/TT-BTC.

    Theo hướng dẫn của Thông tư này, mức khoán kinh phí sử dụng xe đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được xác định theo hình thức khoán theo km thực tế và khoán gọn.

    Trong đó:

    • Khoán theo km thực tế được tính bằng số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại x số ngày làm việc thực tế trong tháng x đơn giá khoán.
    • Khoán gọn được tính bằng số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại x số ngày đưa đón bình quân hàng tháng x đơn giá khoán.

    Thông tư này được áp dụng từ ngày 6/6/2019.

    Mua cổ phần doanh nghiệp nhà nước phải đặt cọc từ 10 – 20%

    Bộ Tài chính đã có hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn Nhà nước theo phương thức dựng sổ tại Thông tư 21/2019/TT-BTC.

    Theo Thông tư này, nhà đầu tư công chúng có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua tính theo giá mở sổ;

    Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với giá trị bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua, tính theo giá khởi điểm trong phương án cổ phần hóa.

    Tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải thanh toán mua cổ phần. Trường hợp số tiền đặt cọc lớn hơn số tiền phải thanh toán, nhà đầu tư được hoàn trả lại phần chênh lệch.

    Xuất nhập khẩu

    Không nhập khẩu máy móc, thiết bị cũ trên 10 năm tuổi

    Quyết định 18/2019/QĐ-TTg quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày 15/6/2019.

    Quyết định này đặt ra một số tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng như sau:

    • Tuổi thiết bị không quá 10 năm; riêng một số loại máy móc, thiết bị lĩnh vực cơ khí, sản xuất, chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột giấy cho phép có tuổi không quá 15 – 20 năm.
    • Được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với QCVN về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường…

    Đồng thời, không cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trong các trường hợp các nước xuất khẩu đã loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường…

    Hành chính

    Thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện 24/24

    Ngày 1/6/2019 cũng là ngày có hiệu lực của Quyết định 15/2019/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

    Quyết định này nêu rõ, thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ.

    Người làm thủ tục khai báo hồ sơ biên phòng điện tử và nhận xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền bằng tài khoản đã được cấp tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập Internet.

    Biên phòng của khẩu biên giới đất liền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.

    Quyết định này do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhiều công ty Nhật không muốn tuyển lao động nước ngoài theo chế độ visa mới

    Nhiều công ty Nhật không muốn tuyển lao động nước ngoài theo chế độ visa mới

    Chỉ một phần tư các công ty Nhật dự định sẽ tuyển dụng lao động nước ngoài theo chương trình mới của chính phủ, theo kết quả một cuộc trưng cầu của Reuters.

    Điều này làm phức tạp thêm nỗ lực làm giảm thiếu hụt về nhân lực trong thị trường lao động Nhật Bản của Thủ tướng Shinzo Abe.

    Đối với người lao động Việt Nam, chương trình visa mới của thực chất không khác chế độ thực tập sinh cũ là mấy, và thậm chí còn có nhiều rào cản hơn về tiếng Nhật và kỹ năng, một blogger và kỹ sư IT người Việt sống ở Nhật lâu năm bình luận.

    Chính sách thị thực mới của Nhật, có hiệu lực từ tháng Tư, đưa ra hai loại visa mới cho người lao động ở 14 ngành nghề như xây dựng, điều dưỡng viên – những ngành đang thiếu lao động trầm trọng. Chính sách mới được kỳ vọng sẽ thu hút tới 345 ngàn người lao động chân tay sang Nhật trong 5 năm tới.

    Theo luật mới, những người sang Nhật theo loại visa kỹ năng đặc định có thể ở Nhật đến 5 năm nhưng không được đưa gia đình sang.

    Một loại visa khác dành cho những người có trình độ và kỹ năng cao hơn. Họ có thể đưa gia đình theo và được ở Nhật làm việc lâu hơn.

    Cuộc Khảo sát Doanh nghiệp của Reuters cho thấy đa số các hãng xưởng Nhật sẽ tiếp nhận lao động nước ngoài không dự định hỗ trợ họ về chỗ ăn ở, học tiếng Nhật hay tìm thông tin về cuộc sống ở Nhật Bản.

    Nhat Ban Khong Muon Tuyen Lao Dong Nuoc Ngoai Theo Che Do Visa Moi

    Chế độ thị thực mới không khác chế độ TTS cũ là mấy

    Theo chế độ thị thực mới, những ai muốn sang Nhật lao động cần phải thi tiếng Nhật và thi tay nghề.

    Về mặt nguyên tắc, chính phủ Nhật có kế hoạch tổ chức thi ở chín quốc gia – Phillippines, Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Myanmar, Cambodia, Nepal và Mông Cổ,…

    Hiện vẫn chưa có thông tin cụ thể về kỳ thi nào sẽ được tổ chức ở nước nào, theo tờ Asahi Shimbun.

    Chế độ thị thực mới

    “Cái visa mới này được báo chí và chính phủ Nhật nói rộng rãi rằng đây là ‘chế độ tiếp nhận lao động một cách có hạn chế’. Lần đầu tiên họ sử dụng từ lao động, chứ không nói là thực tập sinh. Đây cũng là một cái tích cực và như vậy người lao động sẽ có quyền lợi về mặt pháp luật.

    “Thế nhưng trên quan điểm của người lao động, chúng ta có thể thấy là chế độ mới này gần như không khác gì chế độ thực tập sinh (TTS) là mấy. Nó như là một chương trình TTS kéo dài mà thôi.

    “Ví dụ theo visa mới họ được ở Nhật 5 năm. Nhưng trong 5 năm đó họ cũng không được dẫn theo gia đình, họ phải đi một mình. Bạn tưởng tượng một thời gian 3 hay 5 năm như thế, một thời tuổi trẻ đi mà không được lập gia đình, cũng rất khó để về nước thăm nhà, thì cuộc sống sẽ như thế nào?

    “Và visa mới, cũng như chế độ TTS, đều áp dụng cho các ngành nghề chân tay là chủ yếu. Những ngành nghề nào, mỗi ngành nhận bao nhiêu lao động đều được khống chế về con số trước chứ không phải cứ thiếu là nhận vào.”

    Theo chế độ TTS, người lao động có thể đi Nhật một cách dễ dàng hơn vì các nghiệp đoàn và công ty tiếp nhận của Nhật bỏ qua những điều kiện chặt chẽ về tiếng Nhật hay kỹ năng.

    “Thâm chí họ có thể chấp nhận sự dối trá của các công ty môi giới ở trong nước. (Ví dụ người ta cần người có trình độ về hàn thì họ giả vờ trên hồ sơ là biết một chút về hàn, rồi đi học tiếp).

    “Còn ở chương trình visa mới, không còn tồn tại các nghiệp đoàn nữa, mà chỉ có các công ty tiếp nhận đằng sau … Nên tôi cho rằng, về kết quả, nhiều người lao động vẫn chọn chương trình TTS để đi một cách dễ dàng hơn,” blogger nhận định.

    Vì sao nhiều công ty Nhật không mặn mà với chế độ visa mới?

    Khảo sát của Reuters cũng cho thấy tiếng Nhật yếu, khoảng cách về văn hóa, chi phí đào tạo, sự khập khiễng về kỹ năng và tình trạng nhiều người lao động không được ở Nhật lâu dài theo chế độ mới là những nhân tố khiến các doanh nghiệp ngần ngại tuyển dụng lao động nước ngoài.

    Khảo sát của Reuters cho thấy chính phủ Nhật khó có thể thu hút người lao động trong bối cảnh thiếu hụt nhân lực, nơi cứ một người tìm việc thì có tới có 1.63 việc làm, tỷ lệ cao nhất từ năm 1974.

    “Tính cả chi phí giáo dục, rủi ro về chất lượng người lao động và sản lượng, chi phí sẽ tăng lên” nếu thuê lao động nước ngoài, một giám đốc công ty sản xuất cao su viết. Ông cũng cho biết công ty ông không có kế hoạch thuê lao động nước ngoài.

    “Trước đây, chúng tôi đã gặp thất bại khi thuê lao động nước ngoài mà họ không thể hòa nhập với một nền văn hóa khác,” một quản lý của hãng sản xuất mặt hàng kim loại viết.

    Khoảng 41% các doanh nghiệp không tính đến chuyện thuê người nước ngoài, 34% không định thuê nhiều lao động nước ngoài và 26% dự định sẽ thuê nhiều, khảo sát được thực hiện từ ngày 8 đên 17 tháng Năm cho thấy.

    Cuộc khảo sát, được Nikkei Research thực hiện hàng tháng cho Reuters, hỏi ý kiến 477 công ty vừa và lớn, với các giám đốc hay trưởng phòng trả lời với điều kiện ẩn danh. Khoảng 220 công ty trả lời các câu hỏi về người lao động nước ngoài.

    Mặc dù lao động nước ngoài được coi là nguồn lao động rẻ ở Nhật, 77% các công ty không thấy có thay đổi về mức lương nói chung khi thuê các lao động đặc định. Khoảng 16% trông đợi mức lương sẽ giảm và chỉ 6% cho rằng lương sẽ tăng.

    Lao động nước ngoài sẽ “giúp làm giảm tình trạng thiếu lao động, làm giảm mức lương chung,” một chủ doanh nghiệp sản xuất thép viết trong phiếu khảo sát.

    Những người ủng hộ Thủ tướng Abe lo ngại tình trạng tội phạm tăng và đe dọa thay đổi kết cấu của xã hội. Nhưng ông khẳng định rằng luật mới sẽ không dẫn đến “một chính sách nhập cư”.

    Nhật Bản hiện có khoảng 1,28 triệu lao động nước ngoài, tăng gấp đôi so với 10 năm trước. Tuy nhiên họ vẫn chỉ chiếm 2% tổng lực lượng lao động.

    Trong số này, khoảng 260.000 lao động là thực tập sinh từ các nước như Việt Nam và Trung Quốc, những người có thể ở Nhật từ ba đến 5 năm.

    (Nguồn. BBC)

  • Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Các thay đổi chính sách và nhu cầu kinh tế khiến Ba Lan đang tiếp tục cần người lao động từ Việt Nam, Philippines, Ấn Độ, Nepal.

    Tuy nhiên, chính sách visa và sự thiếu chuẩn bị để hỗ trợ từ các cơ quan lãnh sự cộng hòa Ba Lan ở châu Á đang làm chậm quá trình này.

    Dòng người lao động từ Nam Á và Đông Nam Á đã chảy vào Ba Lan từ mấy năm qua, nhất là sau khi hàng triệu công dân Ukraine, vốn từng có visa ngắn hạn sang Ba Lan lao động, nay tìm cách sang Đức.

    Sự thay đổi chính sách visa của Đức và một số nước khác trong EU đã mở cửa thị trường lao động trả lương cao hơn cho người Ukraine.

    Nhưng riêng với lao động từ Việt Nam, chủ lao động Ba Lan chú ý hai yếu tố họ cho là ưu điểm để mời gọi tuyển dụng.

    Theo ông Mateusz Matysiak, một quản lý tại Emat HRC, công ty đóng ở Wolsztyn, chuyên tuyển lao động Ukraine từ 9 năm qua vào Ba Lan thì người Việt Nam “chăm chỉ, yêu mến nước Ba Lan”, và “tại Ba Lan đã có một cộng đồng người Việt đáng kể”.

    Ngoài ra, theo ông, người Việt Nam đã có truyền thống “xuất khẩu lao động” về các hợp đồng tuyển dụng từ phía Ba Lan có thể chuyển thẳng đến các công ty môi giới ở Việt Nam.

    Theo ông Matysiak, các công ty môi giới lao động t Việt Nam “làm việc rất chuyên nghiệp, biết cách trợ giúp” cho đối tác.

    “Trình độ tay nghề của thợ Việt Nam cao, và đa số có học tiếng Anh, và được học cả về sự khác biệt văn hóa.”

    Điều này là ưu điểm, so với thợ Ukraine mà ông nói với trang Interia,pl, mục Lao động – Việc làm (13/05/2019) là “tuyển dụng tùy may rủi như chơi xổ số”.

    “Với người Việt Nam thì lao động tới nhận việc có trình độ như công ty môi giới nói với chủ lao động.”

    Trên một số trang mạng của cộng đồng Việt tại Ba Lan đã xuất hiện nhiều cuộc thảo luận, câu hỏi về chủ đề này.

    Các ngành nghề mà phía Ba Lan cần người Việt Nam gồm cả việc trong lĩnh vực xây dựng, hàng hải, chế biến nông sản, dịch vụ và công nghệ thông tin…

    Trên mạng Internet đã có cả lời mời tuyển thợ hàn cho công xưởng đóng tàu quân sự của Hải quân Ba Lan, đăng bằng tiếng Việt.

    Ba Lan từng hợp tác giúp Việt Nam thời XHCH đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực khai mỏ, cơ khí và đóng tàu.

    Thị trường Ba Lan cần hàng trăm nghìn lao động

    Các báo Ba Lan cho hay với mức tăng trưởng kinh tế đều của nước này nhiều năm qua (GDP tăng 5,1% năm 2018) và hiện tượng di dân nội bộ EU khiến hàng triệu dân Ba Lan đi làm việc ở nước khác, quốc gia Trung Âu này đang cần rất nhiều việc làm.

    Chính phủ Ba Lan ước tính năm 2018 có 1,2 triệu công dân Ukraine đã làm việc tại Ba Lan, ngoài ra là chừng 250 nghìn công dân các nước “biên giới phía Đông” gồm cả người Belarus, Nga, Moldavia, và Armenia, Georgia, thuộc Liên Xô cũ.

    Tuy thế, con số trên 1 triệu người Ukraine gồm cả những người qua lại làm việc ngắn ngày, hoặc sau đó đi sang nước khác làm.

    Ba Lan Tuyen Dung Lao Dong

    Số ở lại lâu dài tại Ba Lan chỉ khoảng 800 nghìn người Ukraine

    Cũng trong năm 2018 có trên 320 nghìn giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài, và ngoài nhóm công dân các nước kể trên, Nepal là quốc gia châu Á có số giấy phép lao động nhiều nhất ở Ba Lan: 20 nghìn chỉ trong 2018.

    Bangladesh có trên 8000 công dân nhận giấy phép lao động tại Ba Lan, và Ấn Độ có trên 3000.

    Hiện chưa rõ con số công dân Việt Nam đã sang lao động tại Ba Lan là bao nhiêu, nhưng các công ty tuyển dụng Ba Lan phàn nàn rằng chính các cơ quan lãnh sự của họ làm việc chậm để giải quyết thị thực cho người Việt Nam và công dân các nước châu Á khác.

    Di sản của thời kỳ Ba Lan còn theo chế độ xã hội chủ nghĩa là một cộng đồng Việt có nhiều trí thức hiểu biết ngôn ngữ và tình hình nước chủ nhà, tập hợp quanh một số tổ chức cộng đồng và các trang Facebook như Uwaga.

    Nhưng nay cũng có dòng người bán chính thức từ Việt Nam sang thẳng Ba Lan, hoặc từ nước khác tới để ở lại làm việc, làm giấy tờ, visa lao động EU.

    Theo bà Nguyễn Thái Linh, cử nhân luật Đại học Tổng hợp Warsaw thì những người sang Ba Lan sau này cần chú ý đến văn hóa nước sở tại đã thay đổi nhiều.

    “Người Việt Nam sang Ba Lan cần học hỏi tính kỷ luật và sự chuyên nghiệp trong công việc, học cách tôn trọng pháp luật. Không thể sống với tư duy ‘phép vua thua lệ làng’ như ở quê nhà,”

    “Họ cần học ngôn ngữ để hòa nhập với xã hội, học cách tôn trọng người khác, ví dụ như không gây ồn ào. Cần học cách quan tâm đến các vấn đề chung của xã hội, bắt đầu từ môi trường nhỏ nhất như các vấn đề của khu chung cư hay khu phố nơi mình sinh sống…”

    Bà Thái Linh cho BBC hay, trong dư luận những người đã sống và hội nhập tốt vào xã hội Ba Lan có ý kiến rằng các nhóm nhập cư mới từ Việt Nam “thường có thói quen chỉ biết lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, có lẽ đây cũng là nguyên nhân khiến khó hòa nhập” với quốc gia nhận họ.

    Theo BBC tìm hiểu, trong năm 2018, ba bộ trong chính phủ Ba Lan là Bộ Lao động, Bộ Đầu tư và Phát triển cùng Bộ Nội vụ và Hành chính đã đi đến một thỏa thuận nhằm đơn giản hóa thủ tục nhận lao động từ bên ngoài EU.

    Được biết đại sứ CH Ba Lan tại Việt Nam hiện nay, ông Wojciech Gerwel là một người năng động, thường xuyên tổ chức các sự kiện giao lưu với chính quyền, giới trí thức tại Việt Nam, gồm cả những cựu lưu học sinh từ Ba Lan trở về.

    Hồi cuối 2018, ông Gerwel nói với báo chí Việt Nam rằng hãng hàng không quốc gia Ba Lan (LOT) có kế hoạch mở đường bay thẳng tới Việt Nam.

    Các cơ quan ngoại giao Ba Lan cũng tổ chức để những công ty tuyển lao động của họ tiếp xúc với truyền thông Việt Nam để giới thiệu thị trường Ba Lan.

    Tuy nhiên, cùng lúc, Ba Lan chịu sự giám sát từ EU về chính sách nhập cư vốn ưu tiên lao động trong nội bộ khối này và hạn chế di dân từ ngoài EU.

    Lương trung bình tại Ba Lan hiện vào khoảng 1000 euro/tháng, thấp hơn so với Đức, Anh, Ireland, Thụy Điển…nhưng vẫn đủ hấp dẫn với người ngoài EU.

    (Nguồn. BBC.com)

  • CẦN THƠ: Góp ý dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi)

    CẦN THƠ: Góp ý dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi)

    LĐLĐ TP Cần Thơ sáng 20-5 đã tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi).

    Can Tho Gop Y Du Thao Bo Luat Lao Dong Sua Doi1

    Góp ý về đề xuất nâng tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ), nhiều ý kiến đề nghị ban soạn thảo cần cân nhắc kỹ những tác động tiêu cực đến thị trường lao động. Ngoài ra, cần tính đến đặc thù ngành, nghề của từng lĩnh vực để không gây thiệt thòi quyền thụ hưởng của NLĐ. Đối với vấn đề làm thêm giờ, đa số ý kiến cho rằng không nên quy định giờ làm thêm tối đa trong tháng; nếu làm 400 giờ/năm thì doanh nghiệp phải có sự đồng thuận của NLĐ.

    Tại hội nghị, các đại biểu cũng góp ý một số vấn đề khác trong dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi) như: mở rộng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ; tổ chức đại diện của NLĐ tại cơ sở; thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; về tranh chấp lao động tập thể và đình công; thời gian nghỉ Tết âm lịch và bổ sung 1 ngày nghỉ thương binh – liệt sĩ (27-7).

    (Nguồn. Người lao động)
  • Xuất khẩu lao động điều dưỡng, hộ lý: Lương cao, công việc vất vả

    Xuất khẩu lao động điều dưỡng, hộ lý: Lương cao, công việc vất vả

    Trước khi ứng tuyển, lao động cần tìm hiểu cụ thể về tính chất công việc. Ứng viên điều dưỡng, hộ lý là công việc phức tạp, vất vả, đòi hỏi độ kiên trì và chịu khó.

    Mới đây để mở rộng thị trường cung ứng lao động kỹ thuật, Bộ LĐTBXH đã phối hợp với phía Đức thực hiện chương trình tuyển ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Phóng viên đã có cuộc trao đổi với ông Đặng Sỹ Dũng – Phó cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB-XH) về chương trình đang rất “hot” này.

    Xuat Khau Lao Dong Dieu Duong Ho Ly

    Thưa ông, nhiều lao động đang rất kỳ vọng vào các chương trình đi làm ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Ông có thể nói qua về chương trình này?

    – Như các bạn đã biết, hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đang bước vào thời kỳ già hóa dân số. Việc thiếu hụt lao động là rất lớn, kèm theo đó, nhu cầu tuyển dụng điều dưỡng, hộ lý làm công việc chăm sóc người già, người bệnh cũng tăng cao. Đây chính là lý do khiến ngành này trở thành ngành “hot” trong vài năm trở lại đây.

    Hiện nay, Việt Nam đang cung ứng lao động làm ứng viên điều dưỡng, hộ lý cho 3 thị trường chính là Nhật Bản, Đài Loan và gần đây nhất là thị trường Đức. Cũng như Nhật, thị trường Đức cần rất nhiều ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Để tuyển ứng viên cho các vị trí này, phía bạn có chương trình tuyển dụng, hỗ trợ đào tạo, chi phí sinh hoạt tích cực. Bản thân lao động chúng ta khi tham gia, không chỉ tìm kiếm được công việc phù hợp, lương cao mà còn được học nâng cao tay nghề, kỹ năng, được rèn luyện chuyên môn trong một môi trường chuyên nghiệp. Đặc biệt, với những lao động có mục tiêu, chăm chỉ, biết cố gắng thì còn có cơ hội được trở thành điều dưỡng chính, được nhập cư nếu thi đạt chứng chỉ quốc gia của Nhật và Đức.

    Những ứng cử viên nào đủ điều kiện tham gia tuyển để trở thành ứng viên, điều dưỡng hộ lý cho chương trình này, thưa ông?

    – Chương trình dành cho mọi công dân Việt Nam từ 20 – 26 tuổi (tính đến ngày 15.7.2019), đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành điều dưỡng hoặc đã hoàn thành ít nhất 2 năm chương trình cao đẳng, đại học chuyên ngành điều dưỡng tại Việt Nam. Không có án tích theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp Việt Nam. Các lao động phải đủ sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định. Nếu thấy có đủ các điều kiện trên, ứng viên tự tải hồ sơ đăng ký dự tuyển từ website của Cục Quản lý lao động ngoài nước www.dolab.gov.vn để khai, đăng ký, sau đó là nhận lịch phỏng vấn.

    So với những khóa tuyển điều dưỡng đi Đức trước kia thì khóa tuyển điều dưỡng đa khoa đầu tiên trong chương trình này có gì mới, thưa ông?

    – So với chương trình trước đây được GIZ làm với Trung tâm lao động ngoài nước thì chương trình lần này, ứng cử viên điều dưỡng, hộ lý sẽ được tham gia chương trình điều dưỡng đa khoa. Theo đó, các bạn có thể vừa chăm sóc người già, vừa chăm sóc người bệnh, trẻ em. Nét mới thứ 2 là được GIZ chăm sóc, quan tâm đặc biệt trong 1 năm đầu khi sang Đức học tập.

    Về đào tạo trong nước thì các bạn ứng viên sẽ được đào tạo 13 tháng, đào tạo chứng chỉ tiếng B2 nhưng chỉ cần đậu B1 là các bạn có thể xin visa được. Ngoài ra các ứng cử viên chỉ phải đóng 1,8 triệu đồng tiền học phí cho 1 tháng học tập, nhưng sẽ được miễn phí chổ ở, hỗ trợ tiền ăn khoảng gần 1 triệu đồng/tháng.

    Tuy nhiên, tôi cho rằng trước khi ứng tuyển, lao động cần tìm hiểu cụ thể về tính chất công việc. Ứng viên điều dưỡng, hộ lý là công việc phức tạp, vất vả, đòi hỏi độ kiên trì và chịu khó. Các lao động đi làm việc xần xác định rõ mục tiêu để phấn đấu. Không nên ảo tưởng là đi XKLĐ tìm công việc nhàn, kiếm lương nghìn đô.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Hàng nghìn cơ hội việc làm cho lao động EPS và IM Japan về nước đúng hạn

    Hàng nghìn cơ hội việc làm cho lao động EPS và IM Japan về nước đúng hạn

    Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam luôn có nhu cầu tuyển dụng người có kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.

    Trung tâm Lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB-XH) sẽ phối hợp cùng Văn phòng Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc tại Việt Nam, Văn phòng Cơ quan đào tạo nhân lực quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam và Sở LĐ-TB-XH Bắc Ninh tổ chức Hội chợ việc làm dành cho người lao động EPS Hàn Quốc (Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài) và thực tập sinh chương trình IM Japan (Chương trình đưa thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản) đã về nước tại Bắc Ninh và vùng phụ cận.

    Hội chợ việc làm được tổ chức tại Sàn giao dịch việc làm, Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh, số 33 Nguyễn Đăng Đạo, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

    Hang Nghin Co Hoi Lam Viec Lao Dong

    Hội chợ việc làm có các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản trên địa bàn Bắc Ninh và các khu vực lân cận tham dự tuyển dụng lao động. Đây là cơ hội để người lao động có thể tìm kiếm việc làm phù hợp với kinh nghiệm và trình độ tay nghề của mình.

    Theo đó, người lao động (NLĐ) EPS và thực tập sinh chương trình IM Japan đã về nước có thể đăng ký tham gia dự tuyển bằng cách: đăng ký qua trang thông tin điện tử của Trung tâm Lao động ngoài nước: www.colab.gov.vn, tại mục “Đăng ký tìm việc trong nước”. Hoặc đăng ký trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm Bắc Ninh, tại số 33 Nguyễn Đăng Đạo, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

    Cũng theo Trung tâm Lao động ngoài nước, năm 2019, đơn vị này phối hợp với Văn phòng Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc tại Việt Nam, Văn phòng Cơ quan đào tạo nhân lực quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam, Sở LĐ-TB-XH, Trung tâm dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố sẽ tổ chức 6 hội chợ và phiên giao dịch việc làm. Cơ hội việc làm dành cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài về nước là rất lớn.

    Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam luôn có nhu cầu tuyển dụng người có kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ. Đặc biệt là lao động đã đi xuất khẩu lao động trở về nước luôn được các doanh nghiệp FDI ưu tiên tuyển dụng vì có tác phong làm việc tốt, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Năm 2019, có tới 5 trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Năm 2019, có tới 5 trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi người lao động, trong một số trường hợp sẽ không được cho thuê lại lao động.

    Cho thuê lại lao động là gì?

    Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2012, cho thuê lại lao động là hình thức người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác.

    Lao động cho thuê lại chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau nhưng vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã tuyển dụng ban đầu.

    Cho Thue Lai Lao Dong

    Mục đích của việc cho thuê lại lao động

    Không phải bất cứ công việc nào cũng có thể cho thuê lại lao động. Nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ hoạt động này, chỉ những hoạt động cho thuê lại lao động vì mục đích dưới đây mới được pháp luật ghi nhận và bảo vệ:

    – Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.

    – Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện nghĩa vụ công dân.

    – Sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

    (Điều 4 Nghị định 29/2019/NĐ-CP)

    Các trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Dù làm việc cho doanh nghiệp cho thuê lại hay doanh nghiệp thuê lại thì quyền lợi của người lao động phải luôn được đảm bảo.

    Do đó, nếu xảy ra bất cứ trường hợp nào theo quy định tại Điều 21 Nghị định 29/2019/NĐ-CP thì doanh nghiệp đều không được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động. Cụ thể:

    – Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại đang xảy ra tranh chấp, đình công;

    – Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với bên thuê lại;

    – Thay thế người lao động đang thực hiện quyền đình công, quyền giải quyết tranh chấp;

    – Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế;

    – Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại.

    Quan hệ cho thuê lại lao động có liên quan đến ba chủ thể: doanh nghiệp cho thuê lại, doanh nghiệp thuê lại và người lao động. Chính mối quan hệ phức tạp này nên doanh nghiệp cho thuê lại tuyệt đối phải thực hiện nghiêm túc các trường hợp không được cho thuê lại nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Hôm nay (5-5), tại TP HCM, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc có buổi gặp gỡ với 1.000 công nhân kỹ thuật cao. Trước thềm cuộc gặp này, phóng viên Báo Người Lao Động đã trao đổi với ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam

    Phóng viên: Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ với 1.000 công nhân (CN), lao động kỹ thuật cao được xem là điểm nhấn của Tháng CN 2019, ông có thể nói rõ hơn mục đích, ý nghĩa của chương trình?

    – Ông Bùi Văn Cường:Chủ đề của Tháng CN năm nay là “Mỗi Công đoàn (CĐ) cơ sở – Một lợi ích đoàn viên”. Với ý nghĩa ấy và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Tổng LĐLĐ Việt Nam tổ chức Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ CN, lao động kỹ thuật cao tại TP HCM. Đây là diễn đàn để người đứng đầu Chính phủ gặp gỡ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất, hiến kế cũng như thấy được sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao với sự phát triển của doanh nghiệp (DN), địa phương, ngành và đất nước; cũng là dịp để đoàn viên, CN, lao động được đón nhận thông điệp của Chính phủ gửi tới người lao động (NLĐ) cả nước trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5, kỷ niệm 129 năm ngày sinh nhật Bác và Tháng CN năm 2019.

    Cuộc gặp gỡ này một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội đối với CNLĐ, khẳng định CĐ đồng hành vì quyền lợi bảo đảm, phúc lợi tốt hơn cho NLĐ. Đặc biệt, trong bối cảnh Đảng, nhà nước, Chính phủ đang có những nỗ lực cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển mới cũng như không để tụt lại phía sau con tàu công nghệ 4.0 đang diễn ra trên toàn thế giới.

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Chủ đề buổi gặp gỡ là “Công nhân, lao động kỹ thuật cao – một trong những động lực phát triển đất nước”. Là người đứng đầu tổ chức CĐ Việt Nam, ông có kỳ vọng gì?

    – Như chúng ta đã biết, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến cơ hội cũng như đan xen cả những thách thức, đó là vấn đề việc làm bền vững và bất bình đẳng trong thu nhập… Đồng thời, công việc sẽ đòi hỏi những lao động được đào tạo cơ bản tốt, có tư duy và trí tuệ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn. Trong xu thế hội nhập nói chung, chúng ta cần phải phân biệt, lao động kỹ thuật cao và lao động qua đào tạo. Lao động trình độ cao là những người trực tiếp làm việc tại các vị trí có liên quan mật thiết tới sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức. Đây là lực lượng có kiến thức, tư duy và kỹ năng để đảm nhận các công việc phức tạp, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ và vận dụng sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trong quá trình lao động sản xuất.

    Đầu tư cho lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao phải là chuỗi mắt xích: Cơ chế, chính sách từ Chính phủ, sự nỗ lực của DN trong việc đổi mới công nghệ hiện đại, nâng chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao năng suất và bản thân những cố gắng từ chính những NLĐ trong việc thích ứng, chủ động để trở thành người có trình độ cao. Do vậy, tại diễn đàn lần này, CN, lao động kỹ thuật cao sẽ đề xuất với các bộ, ngành và Chính phủ về các chính sách phát triển khoa học công nghệ trong CN; các chính sách của DN, của địa phương để phát triển mạnh mẽ lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao và chính sách tạo động lực để CN, lao động kỹ thuật cao phát triển bản thân. Đây cũng là dịp để cả hệ thống chính trị, NLĐ nhận thức rõ vai trò, vị trí của CN kỹ thuật cao để từ đó có chính sách phát triển đội ngũ này trong thời gian tới. Tất cả đều kỳ vọng cuộc gặp gỡ này tạo ra những bước ngoặt và yêu cầu thực tế là phải ngay lập tức có hành động, đột phá lấy DN và NLĐ làm trung tâm. Bởi lẽ, muốn đất nước phát triển nhanh, bền vững, năng suất lao động cao hơn thì nhà nước phải có chính sách để đổi mới khoa học công nghệ; DN phải vào cuộc để đổi mới dây chuyền công nghệ, vì như thế đòi hỏi đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao phải phát triển. Do đó, CN, lao động trình độ cao chính là yếu tố có tính quyết định để phát triển bền vững đất nước.

    Công nhân kỹ thuật cao là động lực phát triển của đất nước. Muốn vậy, phải tạo cơ hội nâng cao tay nghề đi kèm chính sách tiền lương, đãi ngộ hợp lý cho lực lượng này. Theo ông, phải làm gì để giải quyết bài toán này?

    – Tôi xin trả lời câu hỏi này bắt đầu từ DN. Đa số DN sử dụng máy móc, công nghệ lạc hậu và đây cũng là trở ngại để CN có tay nghề tiếp cận với tri thức và kỹ thuật mới. Để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và tay nghề CN, rõ ràng DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Mua sắm trang hiết bị hiện đại buộc DN phải có lực lượng CN lành nghề để vận hành. Để giải quyết bài toán này, DN phải đầu tư chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề cho NLĐ, xây dựng quy trình tuyển dụng bài bản, đặc biệt là có chế độ đãi ngộ tương xứng cho NLĐ.

    Điều khiển máy móc hiện đại đồng nghĩa với việc gánh vác trách nhiệm nặng nề, do vậy lực lượng CN kỹ thuật cao thì phải được nhận mức lương và chế độ đãi ngộ tương xứng. Mức lương cào bằng, thiếu chế độ đãi ngộ đặc biệt từ DN cũng như chính sách an sinh xã hội đặc thù sẽ không thể tạo động lực làm việc cho NLĐ.

    Thay đổi công nghệ gắn liền với sự xuất hiện của robot và điều này dẫn đến sự sàng lọc khắt nghiệt trong lực lượng CN. NLĐ phải làm gì để giành lấy cơ hội trong cuộc sàng lọc này?

    – Chỉ có NLĐ có tay nghề cao mới có thể đảm trách việc điều khiển máy móc, thiết bị hiện đại. Quy luật này bắt buộc hình thành một lớp CN kỹ thuật cao và đương nhiên CN có tay nghề thấp sẽ bị đào thải. Việt Nam đã và đang trải qua cuộc sàng lọc này. Do vậy, ngay từ khi còn học ở trường nghề, NLĐ phải tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng cần thiết để hội nhập và nắm bắt cơ hội khi DN có nhu cầu tuyển dụng. Khi được tuyển dụng vào làm việc, NLĐ phải liên tục cập nhật kiến thức, rèn giũa kỹ năng nghề và tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật để có thể bắt kịp với sự thay đổi về áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất của DN. Ai tự mãn, hài lòng với chính mình thì sẽ bị rớt lại phía sau, thậm chí bị sa thải khỏi nhà máy là điều không thể tránh khỏi.

    (Nguồn. Người lao động)