Thẻ: chính sách tiền lương

  • Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Năm 2020 được xem là năm có nhiều chuyển biến của chính sách tiền lương khi lương cơ sở tăng cao nhất từ trước tới nay, lương tối thiểu vùng cũng tăng thêm nhiều so với năm 2019. Với sự thay đổi này, lương hưu sẽ thay đổi thế nào?

    Luong Huu Se Ntn Khi Luong Co So Luong Tôi Thieu Vung Tang

    Cách tính lương hưu năm 2020

    Theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, lương hưu hàng tháng của người lao động nói chung được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Trong đó:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và tối đa là 75%:

    + Đối với lao động nam:Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    + Đối với lao động nữ:Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    – Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ theo tiền lương của từng tháng đóng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

    Đối với người lao động tại các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa:

    Bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, có thể thấy, lương cơ sở, lương tổi thiểu vùng sẽ quyết định 50% mức lương hưu mà người lao động được hưởng, 50% còn lại sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXH.

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất năm 2020

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    Do đó, có thể chia lương hưu năm 2020 thành 02 giai đoạn:

    Giai đoạn 1 (Từ 01/01/2020 – 30/6/2020): Tối thiểu 1,49 triệu đồng/tháng khi vẫn áp dụng mức lương cơ sở như hiện nay.

    Giai đoạn 2 (Từ 01/7/2020 – 31/12/2020): Tối thiểu 1,6 triệu đồng/tháng khi áp dụng mức lương cơ sở mới.

    >>>> Xem thêm: Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Với những thông tin nêu trên, có thể khẳng định, việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ là tiền đề cho việc tăng lương hưu của những người đang hưởng chế độ hưu trí mà còn là sự hỗ trợ đối với những người đang làm việc để tích lũy thêm một phần cho khoản lương hưu sau này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat1

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat2

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat3

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường.

    Sáng nay 14-6, Hội đồngTiền lươngquốc gia sẽ chính thức họp phiên đầu tiên để đưa ra mức tăng lương tối thiểu năm 2020.

    Báo cáo “Tiền lương không đủ sống và hệ lụy” của tổ chức Oxfam công bố mới đây cho thấy, một số ngành nghề mức lương chưa đủ đáp ứng nhu cầu sống của người lao động. Đơn cử như trong ngành may, có đến 99% thu nhập người lao động thấp hơn mức lương đủ sống theo tiêu chuẩn của AFW. Đặc biệt, nếu chỉ tính công việc hoàn thành trong giờ làm việc tiêu chuẩn, không tính các khoản phụ cấp, nhiều công nhân may được khảo sát không đủ sống ở mức cơ bản nhất.

    Qua theo dõi báo cáo của các doanh nghiệp hằng năm, ông Lê Đình Quảng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp đều tuân thủ quy định về lương tối thiểu cho người lao động. Những doanh nghiệp không có điều chỉnh do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn chỉ chiếm số ít, chủ yếu rơi vào một số doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ. Trong đó, với mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 là 5,3%, đời sống của người lao động đã ngày càng được cải thiện, số công nhân được hưởng lợi từ tăng tiền lương tối thiểu là rất lớn. Đáng chú ý, ở nhóm có lương cao hơn lại có mức tăng thấp hơn trong khi ở nhóm có mức lương thấp lại tăng cao hơn, điều này chứng tỏ mức điều chỉnh ngày càng tiệm cận dần với nhu cầu sống tối thiểu.

    Trong khi đó, Nghị quyết số 27/NQ-TW về cải cách chính sách tiền lương đã nêu rõ, đến năm 2020 tiền lương tối thiểu phải đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của người lao động. Do đó, dự báo về mức tăng lương tối thiểu năm tới, ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng ban Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho rằng, việc thương lượng tiền lương giữa các bên gồm giới chủ và đại diện người lao động năm nay sẽ rất căng thẳng.

    Tang Tien Luong Toi Thieu Nam 2020

    Tuy nhiên, trên thực tế, với mức tăng như vậy cũng mới chỉ đáp ứng trên 95% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động, đời sống của một bộ phận công nhân hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Dẫn kết quả khảo sát của tổ chức công đoàn trong năm 2018, ông Quảng cho biết, tiền lương cơ bản trung bình (nếu làm đủ giờ) hiện nay của người lao động mới đạt khoảng 4,67 triệu đồng. Trong đó, mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập và việc làm của mình chưa đạt đến 40%.

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường. Trong đó, nhu cầu sống tối thiểu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định mức lương tối thiểu, hiện nay đang dựa theo các các tiêu chí như: nhu cầu lương thực thực phẩm; nhu cầu phi lương thực thực phẩm và nhu cầu nuôi con.

    Tuy nhiên, do không thống nhất về công thức tính chung, nên hàng năm vào mùa thương lượng tiền lương, mỗi cơ quan lại đưa ra một số liệu về nhu cầu sống tối thiểu. Điều này dẫn đến những tranh cãi gay gắt về mức tăng lương tối thiểu. Ông Lê Đình Quảng cho rằng, nếu tiếp tục cách tính toán mức sống tối thiểu cũ thì năm nay sẽ phải tăng ở mức rất cao, ít nhất phải 7% mới đáp ứng được 100% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.

    Bên cạnh đó, đại diện Tổng LĐLĐ Việt Nam cũng nhấn mạnh rằng, điều quan trọng hơn cả của việc thương lượng tiền lương năm nay chưa hẳn là ở mức tăng bao nhiêu mà chính là ở cách xác định mức sống tối thiểu của người lao động. Bởi, khi đã thống nhất được một cách tính chung thì mức tăng sẽ tiệm cận và hài hòa được lợi ích cho cả người lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Để chuẩn bị cho công tác đàm phán, thương lượng tiền lương tối thiểu năm 2020, tổ chức Công đoàn đã tiến hành lấy ý kiến của cả doanh nghiệp và người lao động về tình hình thu nhập, tiền lương và đời sống, để nắm bắt nhu cầu sống tối thiểu của người lao động hiện nay.

    Trước đó, năm 2018, để đưa ra mức tăng 5,3% cho lương tối thiểu năm 2019, Hội đồng tiền lương quốc gia đã phải trải qua 3 phiên họp căng thẳng để tìm được tiếng nói chung giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

    (Nguồn. Nguoilaodong)

  • Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Hôm nay (5-5), tại TP HCM, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc có buổi gặp gỡ với 1.000 công nhân kỹ thuật cao. Trước thềm cuộc gặp này, phóng viên Báo Người Lao Động đã trao đổi với ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam

    Phóng viên: Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ với 1.000 công nhân (CN), lao động kỹ thuật cao được xem là điểm nhấn của Tháng CN 2019, ông có thể nói rõ hơn mục đích, ý nghĩa của chương trình?

    – Ông Bùi Văn Cường:Chủ đề của Tháng CN năm nay là “Mỗi Công đoàn (CĐ) cơ sở – Một lợi ích đoàn viên”. Với ý nghĩa ấy và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Tổng LĐLĐ Việt Nam tổ chức Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ CN, lao động kỹ thuật cao tại TP HCM. Đây là diễn đàn để người đứng đầu Chính phủ gặp gỡ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất, hiến kế cũng như thấy được sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao với sự phát triển của doanh nghiệp (DN), địa phương, ngành và đất nước; cũng là dịp để đoàn viên, CN, lao động được đón nhận thông điệp của Chính phủ gửi tới người lao động (NLĐ) cả nước trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5, kỷ niệm 129 năm ngày sinh nhật Bác và Tháng CN năm 2019.

    Cuộc gặp gỡ này một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội đối với CNLĐ, khẳng định CĐ đồng hành vì quyền lợi bảo đảm, phúc lợi tốt hơn cho NLĐ. Đặc biệt, trong bối cảnh Đảng, nhà nước, Chính phủ đang có những nỗ lực cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển mới cũng như không để tụt lại phía sau con tàu công nghệ 4.0 đang diễn ra trên toàn thế giới.

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Chủ đề buổi gặp gỡ là “Công nhân, lao động kỹ thuật cao – một trong những động lực phát triển đất nước”. Là người đứng đầu tổ chức CĐ Việt Nam, ông có kỳ vọng gì?

    – Như chúng ta đã biết, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến cơ hội cũng như đan xen cả những thách thức, đó là vấn đề việc làm bền vững và bất bình đẳng trong thu nhập… Đồng thời, công việc sẽ đòi hỏi những lao động được đào tạo cơ bản tốt, có tư duy và trí tuệ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn. Trong xu thế hội nhập nói chung, chúng ta cần phải phân biệt, lao động kỹ thuật cao và lao động qua đào tạo. Lao động trình độ cao là những người trực tiếp làm việc tại các vị trí có liên quan mật thiết tới sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức. Đây là lực lượng có kiến thức, tư duy và kỹ năng để đảm nhận các công việc phức tạp, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ và vận dụng sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trong quá trình lao động sản xuất.

    Đầu tư cho lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao phải là chuỗi mắt xích: Cơ chế, chính sách từ Chính phủ, sự nỗ lực của DN trong việc đổi mới công nghệ hiện đại, nâng chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao năng suất và bản thân những cố gắng từ chính những NLĐ trong việc thích ứng, chủ động để trở thành người có trình độ cao. Do vậy, tại diễn đàn lần này, CN, lao động kỹ thuật cao sẽ đề xuất với các bộ, ngành và Chính phủ về các chính sách phát triển khoa học công nghệ trong CN; các chính sách của DN, của địa phương để phát triển mạnh mẽ lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao và chính sách tạo động lực để CN, lao động kỹ thuật cao phát triển bản thân. Đây cũng là dịp để cả hệ thống chính trị, NLĐ nhận thức rõ vai trò, vị trí của CN kỹ thuật cao để từ đó có chính sách phát triển đội ngũ này trong thời gian tới. Tất cả đều kỳ vọng cuộc gặp gỡ này tạo ra những bước ngoặt và yêu cầu thực tế là phải ngay lập tức có hành động, đột phá lấy DN và NLĐ làm trung tâm. Bởi lẽ, muốn đất nước phát triển nhanh, bền vững, năng suất lao động cao hơn thì nhà nước phải có chính sách để đổi mới khoa học công nghệ; DN phải vào cuộc để đổi mới dây chuyền công nghệ, vì như thế đòi hỏi đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao phải phát triển. Do đó, CN, lao động trình độ cao chính là yếu tố có tính quyết định để phát triển bền vững đất nước.

    Công nhân kỹ thuật cao là động lực phát triển của đất nước. Muốn vậy, phải tạo cơ hội nâng cao tay nghề đi kèm chính sách tiền lương, đãi ngộ hợp lý cho lực lượng này. Theo ông, phải làm gì để giải quyết bài toán này?

    – Tôi xin trả lời câu hỏi này bắt đầu từ DN. Đa số DN sử dụng máy móc, công nghệ lạc hậu và đây cũng là trở ngại để CN có tay nghề tiếp cận với tri thức và kỹ thuật mới. Để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và tay nghề CN, rõ ràng DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Mua sắm trang hiết bị hiện đại buộc DN phải có lực lượng CN lành nghề để vận hành. Để giải quyết bài toán này, DN phải đầu tư chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề cho NLĐ, xây dựng quy trình tuyển dụng bài bản, đặc biệt là có chế độ đãi ngộ tương xứng cho NLĐ.

    Điều khiển máy móc hiện đại đồng nghĩa với việc gánh vác trách nhiệm nặng nề, do vậy lực lượng CN kỹ thuật cao thì phải được nhận mức lương và chế độ đãi ngộ tương xứng. Mức lương cào bằng, thiếu chế độ đãi ngộ đặc biệt từ DN cũng như chính sách an sinh xã hội đặc thù sẽ không thể tạo động lực làm việc cho NLĐ.

    Thay đổi công nghệ gắn liền với sự xuất hiện của robot và điều này dẫn đến sự sàng lọc khắt nghiệt trong lực lượng CN. NLĐ phải làm gì để giành lấy cơ hội trong cuộc sàng lọc này?

    – Chỉ có NLĐ có tay nghề cao mới có thể đảm trách việc điều khiển máy móc, thiết bị hiện đại. Quy luật này bắt buộc hình thành một lớp CN kỹ thuật cao và đương nhiên CN có tay nghề thấp sẽ bị đào thải. Việt Nam đã và đang trải qua cuộc sàng lọc này. Do vậy, ngay từ khi còn học ở trường nghề, NLĐ phải tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng cần thiết để hội nhập và nắm bắt cơ hội khi DN có nhu cầu tuyển dụng. Khi được tuyển dụng vào làm việc, NLĐ phải liên tục cập nhật kiến thức, rèn giũa kỹ năng nghề và tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật để có thể bắt kịp với sự thay đổi về áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất của DN. Ai tự mãn, hài lòng với chính mình thì sẽ bị rớt lại phía sau, thậm chí bị sa thải khỏi nhà máy là điều không thể tránh khỏi.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Ai sẽ được tăng lương trong năm 2019, mức tăng cụ thể với từng đối tượng… là những câu hỏi mà nhiều người quan tâm bởi cuối năm 2018, nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương đã được ban hành.

    Cuối năm 2018, đã có nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương năm 2019 được ban hành. Theo đó, nhiều đối tượng sẽ được tăng lương từ ngày 01/01/2019.

    1 – Người lao động có lương dưới mức tối thiểu vùng

    Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp. Theo Nghị định này, từ ngày 01/01/2019, sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 2.920.000 đến 4.180.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. (Các địa phương thuộc các tỉnh, thành phố trên cả nước được phân chia thành 4 vùng để tính mức lương tối thiểu. ). Cụ thể:

    – Vùng 1: 4.180.000 đồng/tháng, trước đây là 3.980.000 đồng/tháng;

    – Vùng 2: 3.710.000 đồng/tháng, trước đây là 3.530.000 đồng/tháng;

    – Vùng 3: 3.250.000 đồng/tháng, trước đây là 3.090.000 đồng/tháng;

    – Vùng 4: 2.920.000 đồng/tháng, trước đây là 2.760.000 đồng/tháng.

    Đối tượng áp dụng mức lương trên gồm: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Như vậy, từ năm 2019, người lao động nào đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nêu trên thì được tăng lương với mức tăng ít nhất bằng với mức lương tối thiểu vùng.

    Theo Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, riêng với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, phải trả cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    2 – Cán bộ, công chức, viên chức

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, Quốc hội chủ trương tăng lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng kể từ thời điểm 01/7/2019.

    Do mức lương cơ sở tăng, mức lương, phụ cấp của cán bộ, công chức cũng sẽ tăng lên tương ứng. Điển hình như chức danh Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã, mức lương trước ngày 01/7/2019 là 2.988.500 đồng với bậc 1 và 3.683.500 đồng với bậc 2 thì từ ngày 01/7/2019, mức lương tăng lên 3.203.500 đồng với bậc 1 và 3.948.500 đồng với bậc 2. Lương của các chức danh khác cũng sẽ tăng từ khoảng 200.000 đồng đến 400.000 đồng/tháng.

    3 – Người đang hưởng lương hưu hàng tháng

    Với việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2019, không chỉ cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước được tăng lương mà cả những cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng cũng sẽ được tăng lương hưu.

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14, Quốc hội cũng giao Chính phủ thực hiện điều chỉnh lương hưu cùng với các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. infonet.vn)