Bạn đọc hỏi: Công ty tôi đang tính toán thay đổi mức lương tối thiểu vùng từ năm 2020. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ thay đổi như thế nào?
Về vấn đề này, theo BHXH Việt Nam, căn cứ Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/1/2020, lương tối thiểu vùng sẽ tăng thêm từ 150.000 đồng đến 240.000 đồng so với mức áp dụng năm 2019. Với quy định này, mức đóng BHXH tổi thiểu của người lao động và đơn vị sử dụng lao động cũng có sự thay đổi.
Cụ thể, mức thay đổi mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như sau:
Đây là thông tin người lao động cần quan tâm để nếu đang làm việc ở vùng nào mà có mức đóng BHXH bắt buộc dưới mức tương ứng nêu trên thì cần đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh mức đóng đúng theo quy định.
Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới…
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định: mức lương tối thiểu vùng quy định trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
Theo thông tin từ Microsoft, hãng này sẽ có một số thay đổi chính sách quan trọng liên quan đến việc chi trả phí sử dụng hệ điều hành Windows 10 của người dùng.
Cụ thể, những người dùng sử dụng các phiên bản Windows cũ, điển hình là Windows 7, mà chưa cập nhật lên Windows 10 có thể chuẩn bị phải chi trả một khoản phí khổng lồ để nâng cấp. Do Microsoft dự kiến sẽ ngừng hỗ trợ các phiên bản hệ điều hành trước đó.
Lựa chọn mang tính bắt buộc
Windows 7 là phiên bản hệ điều hành khá lâu đời của Microsoft những vẫn được nhiều người sử dụng. Tuy nhiên, hãng cho biết, khoảng giữa tháng 1/2020, bản hệ điều hành này sẽ chính thức ngừng được hỗ trợ. Theo đó, các tính mới sẽ không được cập nhật và các lỗi bảo mật, an ninh sẽ không còn được kiểm soát.
Chi tiết hơn, thời hạn cuối cùng mà Microsoft đưa ra để người dùng nâng cấp máy của mình lên Windows 10 là 14/1/2020. Sau thời hạn này, hãng công nghệ này sẽ không chịu trách nhiệm về những chi phí phát sinh tăng cao và các vấn đề lỗi hệ thống, tấn công mạng. Dù vẫn có thể có nhiều cách để nâng cấp miễn phí, nhưng những hệ quả kéo theo sẽ khá phiền phức, bạn không nên trông đợi nhiều.
Tất nhiên, bạn vẫn có thể sử dụng hệ điều hành cũ, nhưng như người đại diện Microsoft cho biết: Máy vẫn sẽ khởi chạy bình thường, nhưng toàn bộ thông tin dữ liệu và các ứng dụng của bạn sẽ không còn được bảo vệ, bạn cũng sẽ không còn cơ hội khám phá thêm nhiều tính năng mới đầy hấp dẫn của nhà Windows.
Thay đổi ngay bây giờ
Microsoft cho rằng, dù có giá thấp hơn rất nhiều so với 9 năm trước, nhưng máy tính ngày nay đang nhanh hơn, mạnh hơn và an toàn hơn không chỉ là gấp đôi. Người dùng cần phải có sự thay đổi để tiếp cận những phát kiến mới cũng như bảo vệ an toàn cho chính chiếc máy của mình.Trước thời hạn được đặt ra, khách hàng nên nhanh chóng cập nhật bản Windows 10 mới nhất để tiết kiệm chi phí.
Vì sau đó, cái giá bạn phải trả sẽ được nâng lên hơn 260 USD cho Windows 10 Home và gần 290 USD cho Windows 10 Pro – Đắt hơn nhiều so với chi phí hiện tại. Đây là bước đi nhằm cân bằng giá trị của các dòng mấy cũ với các dòng máy mới từ Microsoft.
Thực tế, với mức giá trên, người dùng thật sự mong đợi một chương trình khuyến mại hoặc giảm giá từ Microsoft trong việc cài đặt Windows 10. Nhưng điều đó đang được hãng này bỏ lửng. Do đó, để phòng ngừa những trường hợp xấu nhất, hãy nhanh chóng cài đặt Windows 10 mới cho máy trước 14/1/2020.
Việc thay đổi này có thể gây ra khá nhiều khó khăn cho một bộ phận người dùng do những trở ngại về tài chính cũng như thói quen sử dụng. Còn bạn, bạn có đang sử dụng các bản Windows cũ và đã sẵn sàng nâng cấp mới chưa? Hãy thực hiện điều đó nhanh chóng để đừng mất tiền oan nha!
Một trong những quy định mới của Bộ luật Lao động 2019 ảnh hưởng tới hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là bổ sung một số nội dung cho nội quy lao động.
Khoản 2 Điều 118 Bộ luật này quy định nội quy lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
– Trật tự tại nơi làm việc;
– An toàn, vệ sinh lao động;
– Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (nội dung mới);
– Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;
– Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động (nội dung mới);
– Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;
– Trách nhiệm vật chất (nội dung mới);
– Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động (nội dung mới).
So với hiện nay, nội quy lao động theo Bộ luật mới đã thêm 04 nội dung được đánh giá là thiết thực nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động cũng như đảm bảo sự khách quan, công bằng cho các bên trong quan hệ lao động.
Do đó, nếu nội quy lao động hiện nay chưa có những nội dung nêu trên thì khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức áp dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.
Bộ luật Lao động 2019 được thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
Theo pháp luật hiện hành, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình được xác định dựa trên mức lương cơ sở. Vậy năm 2020, mức đóng này sẽ thay đổi thế nào khi lương cơ sở tăng?
Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT của các thành viên hộ gia đình như sau:
Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;
Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;
Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;
-Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Đồng thời, Nghị quyết 86/2019/QH14 nêu rõ:
Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Thời điểm thực hiện từ ngày 01/7/2020.
Do đó, có thể xác định mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2020 như sau:
Mức đóng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/6/2020
Thành viên hộ gia đình
Mức đóng
Người thứ 1
67.050 đồng/tháng
Người thứ 2
46.935 đồng/tháng
Người thứ 3
40.230 đồng/tháng
Người thứ 4
33.525 đồng/tháng
Từ người thứ 5 trở đi
26.820 đồng/tháng
Mức đóng từ ngày 01/7/2020 đến ngày 31/12/2020
Thành viên hộ gia đình
Mức đóng
Mức tăng
Người thứ 1
72.000 đồng/tháng
4.950 đồng/tháng
Người thứ 2
50.400 đồng/tháng
3.465 đồng/tháng
Người thứ 3
43.200 đồng/tháng
2.970 đồng/tháng
Người thứ 4
36.000 đồng/tháng
2.475 đồng/tháng
Từ người thứ 5 trở đi
28.800 đồng/tháng
1.980 đồng/tháng
Ngoài bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2020 cũng tác động khá nhiều tới mức đóng của những đối tượng khác, đặc biệt là nhóm đóng trực tiếp trên mức lương cơ sở và nhóm đóng theo mức lương tháng đóng BHXH.
Từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012, nguyên tắc trả lương cho người lao động mà mọi người sử dụng cần phải đảm bảo là:
“Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”.
Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.
Riêng với người đã qua học nghề, đào tạo nghề (người có bằng đại học; người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thì mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7%.
Như vậy, mức lương của những sinh viên mới ra trường (đã có bằng đại học; cao đẳng, trung cấp) năm 2020 làm việc tại các doanh nghiệp theo hợp đồng lao động phải thấp nhất bằng:
4.729.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng I (tăng 256.800 đồng/tháng so với năm 2019)
4.194.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng II (tăng 224.700 đồng/tháng so với năm 2019)
3.670.100 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng III (tăng 192.600 đồng/tháng so với năm 2019)
3.284.900 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng IV (tăng 160.500 đồng/tháng so với năm 2019).
Các quận, huyện của thành phố Hà Nội (trừ các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức) đều thuộc vùng I. Các quận, huyện của thành phố Hải Phòng (trừ huyện Bạch Long Vĩ), các quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh (trừ huyện Cần Giờ) đều thuộc vùng I.
Để không bị xử phạt, doanh nghiệp phải nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng như các báo cáo khác về lao động đầy đủ và đúng hạn. Để tiện cho việc theo dõi, chúng tôi cung cấp tới tất cả các doanh nghiệp Niên giám lao động 2020.
Niên giám lao động 2020
Chi tiết hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020
Tháng
Thời gian
Công việc
Căn cứ
1
Ngày 03/01
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 12/2019 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 05/01
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý IV/2019 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 10/01
Trước ngày này:
– Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cấp cơ sở năm 2019 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP
– Báo cáo y tế lao động năm 2019 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành
Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT
– Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 gửi Sở LĐTBXH, Sở Y tế
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 15/01
Trước ngày này:
– Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
– Báo cáo tình hình hoạt động hóa chất năm 2019 gửi Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động hóa chất và Cục Hóa chất
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT
Ngày 20/01
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 01/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/01
Trước ngày này:
– Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
– Báo cáo quản lý chất thải nguy hại năm 2019 gửi Sở Tài nguyên Môi trường
Khoản 6 Điều 7 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT
– Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm năm 2019 gửi Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành, lĩnh vực
Khoản 1 Điều 52 Luật Hóa chất năm 2007
2
Ngày 03/02
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 01/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/02
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 02/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 29/02
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
3
Ngày 03/3
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 02/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/3
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 3/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/3
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 3/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
4
Ngày 03/4
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 03/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 05/4
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý I/2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/4
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 4/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 30/4
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 4/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
5
Ngày 03/5
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 04/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/5
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 5/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 25/5
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình thay đổi về lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/5
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 5/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
6
Ngày 03/6
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 5/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 10/6
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 15/6
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/6
Trước ngày này:
– Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP
– Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương 6 tháng đầu năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH
Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
– Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 6/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 30/6
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
7
Ngày 03/7
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 6/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 05/7
Trước ngày này:
– Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP
– Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành
Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT
– Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý II/2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/7
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 7/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/7
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
8
Ngày 03/8
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 7/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/8
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 8/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/8
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 8/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
9
Ngày 03/9
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 8/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/9
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 9/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 30/9
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 9/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
10
Ngày 03/10
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 9/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 05/10
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý III/2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/10
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 10/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/10
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 10/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
11
Ngày 03/11
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 10/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 20/11
Trước ngày này:
Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 11/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 25/11
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình thay đổi về lao động năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH
Ngày 30/11
Trước ngày này:
Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 11/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
12
Ngày 03/12
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 11/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc
Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 10/12
Trước ngày này:
Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam năm 2020 gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập
Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH
Ngày 15/12
Trước ngày này:
– Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm năm 2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH
– Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động
Khoản 2 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
– Báo cáo kết quả hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính
Khoản 3 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
– Báo cáo kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động năm 2020 gửi Bộ Y tế hoặc Sở Y tế
Khoản 4 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
Ngày 20/12
Trước ngày này:
– Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP
– Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH
Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
– Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm b khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
– Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 12/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước
Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH
Ngày 31/12
Trước ngày này:
– Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước
Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH
– Báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Sở LĐTBXH
Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP
– Báo cáo việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở năm 2020 gửi Sở Y tế
Xu hướng làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau được nhiều bạn trẻ lựa chọn.
Với sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng ở mức cao, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về mọi mặt. Là quốc gia có dân số trẻ, Việt Nam đang sở hữu một lực lượng lao động lớn trong tổng quy mô dân số. Đó là một tài sản quý giá nhất mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn sở hữu nó.
Chuẩn bị bước sang năm 2020, một năm được dự báo có sự tăng trưởng vượt bậc trong cung – cầu lao động hướng đến chất lượng cao đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.
Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn
Là một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search, cho rằng nhóm ngành công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động chất lượng cao và đây cũng là lực lượng lao động được săn đón nhiều nhất trong năm 2020.
Các ngành công nghệ thông tin (CNTT) luôn là ngành có nhu cầu nhân lực tăng cao trong vài năm gần đây. Các vị trí việc làm mà ngành này luôn đăng tuyển: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.
Theo các chuyên gia “săn đầu người”, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với tất cả công ty, doanh nghiệp (DN). Đến thời điểm này, ngành CNTT chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Theo dữ liệu từ VietnamWorks, ngành CNTT luôn nằm trong top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất.
Xu hướng đặc biệt trong ngành CNTT có thể thấy là sự trỗi dậy của lĩnh vực công nghệ dữ liệu, bao gồm AI (trí thông minh nhân tạo), Data Science (khoa học dữ liệu) và Big Data (dữ liệu lớn) đã phát triển mạnh trong năm 2019 với số lượng đăng tuyển và số lượt ứng tuyển tăng cao. Trong đó, về nhu cầu tuyển dụng, AI dẫn đầu, theo sau là Data Science và Big Data.
Với sự phát triển mạnh mẽ các DN công nghệ, nhu cầu tuyển dụng trong ngành CNTT chắc chắn sẽ tăng mạnh trong năm 2020. Một nghiên cứu mới đây cho thấy mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 nhân lực ngành CNTT.
Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương phổ biến của các kỹ sư CNTT tại Việt Nam khác nhau theo chuyên môn, cấp bậc công việc, kinh nghiệm…
Cụ thể, theo kinh nghiệm, nhân viên có từ 2 đến 5 năm làm việc nhận mức lương trung bình hơn 800 USD/tháng, từ 5 đến 7 năm nhận 1.100 USD/tháng và 7 đến 10 năm khoảng 1.200 USD/tháng.
Nhân lực có chuyên môn Blockchain (chuỗi khối) và AI tiếp tục được đề nghị mức lương cao nhất. Theo đó, mức lương đăng tuyển trung bình cho nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain trung bình là 2.186 USD/tháng, nhóm phát triển phần mềm liên quan đến AI có mức lương 1.856 USD/tháng.
Mức lương đăng tuyển cho lĩnh vực Big Data trung bình là 1.690 USD/tháng và cho lĩnh vực Data Science là 1.652 USD/tháng. Chính mức lương hấp dẫn này đã khiến nhân lực ngành CNTT luôn “hút khách” cả nhà tuyển dụng và NLĐ.
Xu hướng lao động tự do
Theo bà Phạm Lan Khanh, sáng lập và điều hành FreelancerViet, với sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển nhanh và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ dồn về Việt Nam khiến cho thị trường lao động của Việt Nam vài năm gần đây sôi động hẳn. Một trong nhiều xu hướng làm việc mà NLĐ Việt đang làm là lao động tự do (freelance).
“Nhiều bạn trẻ đang chọn cách làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau. Họ nhận dự án qua nhiều kênh khác nhau rồi cùng làm theo nhóm (team) hoặc tự làm theo tiến độ mà nhà tuyển dụng đưa ra. Đa phần những người làm việc theo hình thức này là những nhà thiết kế, nhà lập trình, hoặc các bạn làm truyền thông, marketing…” – bà Khanh chia sẻ.
Một xu hướng tuyển dụng mới đã hình thành trong vài năm gần đây và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong năm 2020, đó là tuyển nhân viên freelance. Với sự phát triển mạnh các start-up công nghệ, các nhà sáng lập dự án rất cần một đội ngũ nhân sự công nghệ cho dự án của mình và họ tìm đến các freelance công nghệ. Giờ đây, các bạn trẻ ngồi ở Việt Nam nhưng có thể làm việc cho nhiều DN trên thế giới với xu hướng tuyển dụng mới này.
Anh Trần Tuấn An (quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội) hỏi:Trước đây, tôi có làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội tại một công ty được 5 năm. Tuy nhiên, hiện tôi đã nghỉ việc. Vậy tôi muốn hỏi, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần không và cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào?
Tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, hoặc khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.
2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
Tại khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 1 đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng tính là 1 năm.
Về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần, Điều 109, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:
1. Sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).
3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;
4. Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án;
5. Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.
Nội dung đáng chú ý này được đề cập tại Công văn 4733/BHXH-CSXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 18/12/2019 nhằm chấn chỉnh và hướng dẫn xử lý một số tồn tại trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH).
Theo Công văn này, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của:
– Cơ sở khám chữa bệnh là pháp nhân mà không đăng ký mẫu dấu sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;
– Cơ sở khám chữa bệnh không phải là pháp nhân mà không đăng ký con dấu và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế.
Đồng thời, mọi giấy tờ trong hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bảo hiểm do người lao động cũng như người sử dụng lao động cung cấp như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy khai sinh… đều được kiểm tra, rà soát chặt chẽ hơn.
Ngoài ra, liên quan đến việc thu, chi BHXH, cơ quan BHXH sẽ thường xuyên kiểm tra những trường hợp tăng mức đóng BHXH bất thường đối với thời gian 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
Với các trường hợp giảm mức đóng, giảm quá trình đóng mà thời gian này đã tính hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản thì sẽ thu hồi số tiền chênh lệch đã thanh toán…
Tại Quyết định 5925/QĐ-BYT ngày 20/12/2019, Bộ Y tế đã công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, quy định về BHYT hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý của Bộ tính đến 31/12/2019.
STT
Tên văn bản
Lý do hết hiệu lực
Thời điểm hết hiệu lực
1
Thông tư 11/2019/TT-BYT ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được Quỹ BHYT thanh toán
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành
01/9/2019
2
Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT
01/01/2019
3
Thông tư 36/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2014/TT-BYT
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT
01/01/2019
4
Thông tư 02/2017/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp
15/01/2019
5
Thông tư 44/2017/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BYT
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp
15/01/2019
6
Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp
Bị bãi bỏ bởi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp
Năm 2020, các dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Giỗ tổ Hùng Vương, lễ 30-4 và 1-5, Quốc khánh 2-9 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 14 ngày, trong đó Tết Nguyên đán được nghỉ 7 ngày
Tết Dương lịch 2020 rơi vào giữa tuần (thứ tư) nên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (NLĐ) sẽ nghỉ 1 ngày, không được nghỉ bù, hoán đổi ngày nghỉ hay là nghỉ kèm ngày cuối tuần như những năm trước.
Tết Nguyên đán: Cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ được nghỉ 7 ngày, từ thứ 5 ngày 23-1-2020 đến hết thứ 4 ngày 29-1-2020 (tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến hết mùng 5 tháng Giêng năm Canh Tý).
Giỗ tổ Hùng Vương năm 2020 rơi vào ngày 2-4-2020 dương lịch. Do ngày lễ vào thứ 5 nên NLĐ không được nghỉ hoán đổi, không được nghỉ kèm cuối tuần. NLĐ được nghỉ duy nhất 1 ngày, thứ năm, 2-4-2020.
Dịp lễ 30-4 và 1-5: Hai ngày lễ này rơi vào thứ 5 và thứ 6 nên người NLĐ có lịch nghỉ 2 ngày/tuần. Tiếp đó là thứ 7 và chủ nhật nên sẽ được nghỉ liên tục 4 ngày, từ 30-4 đến hết 355 (từ thứ 5 đến hết chủ nhật).
Quốc khánh: 2-9-2020 rơi vào thứ 4 nên NLĐ được nghỉ 1 ngày duy nhất.
Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, tay nghề cao để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc CMCN 4.0.
Doanh nghiệp chưa sẵn sàng với CMCN 4.0
Ông Phạm Xuân Khánh – Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề công nghệ cao cho biết, trước khi diễn ra cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, Việt Nam có lợi thế địa kinh tế và nguồn lao động trẻ, dồi dào, tham gia vào nhiều chuỗi giá trị toàn cầu từ tây sang đông, từ bắc xuống nam.
Tuy nhiên, khi CMCN 4.0 thâm nhập sâu rộng thì những điều trên sẽ thay đổi, làm suy giảm lợi thế lao động giá rẻ, cũng như lợi thế địa kinh tế khi đưa công nghệ chế tạo quay lại các nước phát triển để gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm nghiên cứu và phát triển.
Kết quả khảo sát 2 nghìn doanh nghiệp (DN) thuộc Hiệp hội DN vừa và nhỏ cho thấy, nhiều DN chưa hề có tâm thế chuẩn bị đón nhận cơ hội và có chiến lược đối phó với cuộc CMCN 4.0, trong đó: có 85% DN thể hiện được sự quan tân đến cuộc CMCN 4.0; 55% DN đánh giá cuộc CMCN 4.0 sẽ có tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam; 23% đánh giá tác động bình thường; 11% đánh giá không tác động lắm; 10% đánh giá không tác động; 6% không biết.
Tuy nhiên, trong số DN được khảo sát, có đến 79% cho biết họ chưa làm gì để đón nhận cuộc CMCN 4.0; 55% DN đang tìm hiểu, nghiên cứu; 19% DN đã xây dựng kế hoạch và chỉ có 12% DN đang triển khai.
“Việt Nam có thể sẽ là nước chịu tác động rất mạnh mẽ bởi cuộc CMCN 4.0, trong đó lao động ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam được cho là có nguy cơ bị máy móc đào thải với tỷ lệ cao nhất khu vực ASEAN” – ông Khánh nhận định.
Theo ông Khánh, Việt Nam chưa phải chứng kiến những tác động sâu rộng của công nghệ tại nơi làm việc ở mức độ tương tự như một số nước láng giềng khác trong khu vực ASEAN. Điều này chủ yếu là do chi phí nhân công thấp vẫn còn là yếu tố cạnh tranh cùng với chi phí đầu tư khá lớn vào công nghệ.
Tuy nhiên, những sáng kiến như tự động hóa bằng rô bốt đã bắt đầu thâm nhập vào các ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm cả ngành dệt may – da giày và ngành sản phẩm điện – điện tử trên toàn khu vực ASEAN và Trung Quốc.
Huy động tối đa DN tham gia giáo dục nghề nghiệp
Ông Khánh cho rằng, thực tế trên cùng với việc đa số DN Việt Nam là DN vừa và siêu nhỏ đặt ra thách thức lớn cho bản thân DN và các nhà hoạch định chính sách khi xây dựng chiến lược tổng thể tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc CMCN 4.0.
Theo ông Khánh, Chính phủ nên xem xét và thực hiện các chính sách hỗ trợ việc sớm áp dụng tự động hóa, đầu tư cho công nghệ tự động hóa và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số. Đây chính là hướng tiếp cận chủ động đón đầu tận dụng cơ hội có thể mang lại của cuộc CMCN 4.0 cho Việt Nam. Không có công nghệ 4.0 thì không thể có nhân lực 4.0.
Đồng thời, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý tạo môi trường thuận lợi phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, tay nghề cao, khuyến khích phát triển thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao.
Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển các vườn ươm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đào tạo về công nghệ, gắn kết chặt chẽ giữa các vườn ươm khởi nghiệp, các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, sản phẩm sáng tạo của các cơ sở đào tạo kết nối với DN.
Đặc biệt, Chính phủ cần bổ sung cơ chế chính sách để huy động tối đa sự tham gia của các DN vào hoạt động GDNN và phát triển cơ sở có hoạt động GDNN tại DN. Các DN có hoạt động GDNN, các chi phí đào tạo được tính trong chi phí giá thành, được miễn, giảm thuế thu nhập DN hoặc được trích một phần thu nhập trước thuế để thực hiện hoạt động đào tạo. Khuyến khích DN đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo.
Ngoài ra, Chính phủ cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho DN thành lập cơ sở GDNN có chất lượng, đào tạo những ngành nghề mũi nhọn, liên kết với trường nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm; xây dựng các mô hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa DN và cơ sở đào tạo để nâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo./.
Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.
Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:
Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).
Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.
Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.
Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.
“Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.
Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.
Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).
“Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.
“Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.
Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.
Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.
Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…
Bà Nguyễn Thị Hoa (TP. Hải Phòng) năm nay 51 tuổi, đóng BHXH bắt buộc được 24 năm. Bà Hoa hỏi, bà muốn đóng BHXH tự nguyện thêm từ nay cho đến khi bà nghỉ hưu để đủ 30 năm BHXH và hưởng lương hưu mức 75% thì bà phải đóng BHXH như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, Khoản 1 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, trường hợp bà Hoa không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bà Hoa có thể tham gia BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng:
– Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1 lần, đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần, mức đóng bằng 22% mức thu nhập do bà Hoa lựa chọn làm căn cứ đóng (mức thu nhập hàng tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở) với đại lý thu hoặc cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để cộng nối thời gian đã đóng trước đó (24 năm) cho từ đủ 30 năm để được hưởng lương hưu mức 75% theo quy định của pháp luật.
“Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được hơn 3 năm. Đầu năm 2018, tôi sinh con và bị thất nghiệp nên đã hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 1. Đầu năm 2019, tôi có tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 6 tháng. Tuy nhiên, tôi hết hạn hợp đồng lao động và tôi chuẩn bị thất nghiệp. Vậy, thời gian đóng tiếp 6 tháng bảo hiểm xã hội, tôi có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?”
Trả lời:
Vấn đề bạn hỏi, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam thông tin như sau: Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.
Trường hợp của bạn sau khi đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1, bạn đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp được 6 tháng. Như vậy bạn chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 nêu trên) để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay, để quản lý một doanh nghiệp phát triển vững mạnh, nhiệm vụ quan trọng nhất của người lãnh đạo là hướng dẫn và đào tạo nhân viên một cách hiệu quả nhất. Muốn đạt được điều này, người lãnh đạo cần xây dựng và áp dụng mô hình quản lý nhân sự phù hợp nhất để tối ưu được nguồn lực, khắc phục vấn đề và đưa ra quyết định nhanh chóng, hợp lý nhất.
Vậy mô hình quản lý nhân sự là gì?
Mô hình quản lý nhân sự là tất cả các hoạt động của một tôt chức nhằm thu hút, xây dựng, sử dụng, phát triển, đánh giá và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Tùy theo quy mô, đặc thù kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất.
Phân loại mô hình nhân sự
Mô hình nhân sự được ví như 1 chiếc máy tính, nếu doanh nghiệp muốn hoạt động tốt cần cả phần cứng lẫn phần mềm. Việc áp dụng tốt ” phần cứng” và “phần mềm” sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.
Mô hình “phần mềm” là gì?
Mô hình phần mềm lấy yếu tố con người làm trọng tâm, việc quản lý dựa trên nền tảng liên kết giữa nhân viên và lãnh đạo các cấp, kết nối giá trị giữa người lao động và doanh nghiệp.
Nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự vận hành bền vững của doanh nghiệp vì doanh nghiệp thành công hay thất bại ngoài nhiều yếu tố khác thì đều phụ vào sự cống hiến của mỗi cá nhân.
A. Mô hình phần mềm
1. Mô hình GROW – Tiến trình đơn giản trong huấn luyện và cố vấn
Nguyên lý: Người lãnh đạo lập kế hoạch cho một lộ trình (Goal). Dựa vào lộ trình này, các thành viên trong nhóm quyết định địa điểm họ đến và xác định vị trí hiện nay của họ (Reality).
Giải pháp: Chuẩn bị sẵn sàng cho mọi tình huống và trở ngại họ có thể gặp trên đường (Option/ Obtacles). Sau cùng là hun đúc ý chí, người lãnh đạo cần đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm đều quyết tâm thực hiện chuyến đi (Way Forward).
Mô hình GRO giúp người lãnh đạo đưa ra lộ trình và định hướng chính xác cho nhân viên phát triển.
2. Mô hình 5Ps của Schuler
Philosophy: Quan điểm
Polices: Chính sách
Programs: Chương trình
Practies: Hoạt động
Process: Quy trình
Mô hình chỉ ra mối tương tác phức tạp giữa các hoạt động nhân sự cần thiết để hình thành và phát triển hành vi của cá nhân và nhóm nhằm đáp ứng các nhu cầu chiến lược của doanh nghiệp. Những nhu cầu này được thể hiện thông qua các kết quả đầu ra, tầm nhìn và mục tiêu của chiến lược kinh doanh.
Mối liên kết giữa chiến lược và hoạt động quản lý nhân sự được củng cố bằng cách khuyến khích sự tham gia của người lao động vào quá trình xác định vai trò của họ.
Các nhà quản lý tham gia vào quá trình quản trị nguồn nhân lực chiến lược cần phải có khả năng phân tích và hệ thống hoá để xác định nhu cầu chiến lược và thiết kế các hoạt động nhân sự.
Tạo cơ hội cho phòng nhân sự tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.
3. Mô hình quản lý nhân sự Harvard
Mô hình được đề xuất bởi Beer và các cộng sự năm 1984 . Người lao động sẽ chịu tác động từ 4 yếu tố:
Chế độ làm việc
Các dòng luân chuyển nhân lực
Các hệ thống thưởng/phạt
Các hệ thống công việc
Mô hình lấy con người làm trọng tâm, coi trọng mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân trong một tập thể, đề cao vai trò của người lãnh đạo trong việc tạo động lực gắn kết trong đội nhóm.
Xác định một số yếu tố chính gắn với việc tạo ra sự tích hợp bên trong và bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến lược, cơ cấu tổ chức, văn hoá, đặc tính lao động và các chính sách nhân sự.
Hiệu quả có được từ sự tích hợp giữa chính sách quản lý nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh là lợi tức, thị phần, chất lượng sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp, tính sáng tạo, năng suất lao động, đạo đức nghề nghiệp và doanh thu.
4. Mô hình quản lý nhân sự lấy thuyết nhu cầu của Maslow làm nền tảng
Đây chính là mô hình quan trọng nhất trong việc xây dụng mô hình quản lý nhân sự.
Tháp Maslow bao gồm 5 tầng, được liệt kê theo hình kim tử tháp bao gồm:
Người lãnh đạo cần hiểu rõ được nhu cầu của nhân viên đang ở mức nào của tháp để đưa ra giải pháp thỏa đáng như chế độ lương thưởng, công bằng và bình đẳng, tôn trọng nhân viên, tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát triển bản thân.
5. Mô hình quản lý nhân sự kiểu Nhật của Wiliam Ouchi (Học thuyết Z)
Học thuyết này chú trọng vào việc tăng thêm sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo niềm tin và mãn nguyện cho nhân viên trong và ngoài thời gian làm việc:
Đảm bảo cho cấp trên nắm bắt tình hình bên dưới: cho phép nhân viên tham gia quyết sách, đề nghị của mình sau đó kịp thời phản ánh tình hình với cấp trên rồi cấp trên xem xét quyết định
Nhà quản lý cấp cơ sở: phải đủ quyền xử lý các vấn đề cấp cơ sở, có năng lực điều hành, phối hợp với quan điểm của nhân viên, khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của họ
Nhà quản lý cấp trung: phải thống nhất tư tưởng về quan điểm, điều chỉnh và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, thông báo tình hình với cấp trên và đưa ra ý kiến của mình
Công ty phải luôn đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm tập trung vào công việc và tăng thêm tinh thần trách nhiệm
Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, làm cho họ thấy thoải mái, không có sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới
Đánh giá nhân viên toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị, giữ thể diện cho người lao động
6. Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo thuyết X-Y của Douglas Mcgregor
Học thuyết X dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân sự được áp dụng ở doanh nghiệp phương tây. Học thuyết này đưa ra những đánh giá về con người theo hướng tiêu cực:
Lười biếng là bản chất con người, không thích làm việc, luôn trốn tránh
Luôn thích bị kiểm soát, không thích gánh vác và muốn để người khác lãnh đạo
Coi mình là trung tâm, ích kỉ, không có hoài bão.
Qua đó cho thấy được con người vốn dĩ là tiêu cực, cần quản lý nghiêm khắc dựa vào việc trừng phạt và khen thưởng.
Học thuyết Y là sự sửa sai, nhìn nhận được chỗ sai lầm, với nhận định con người có thể ứng xử khác so với học thuyết X.
Lười nhác không phải bản tính bẩm sinh, con người thích làm việc.
Có ý thức tự kiểm tra, rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.
Người nào cũng có năng lực tư duy và sáng tạo.
Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.
B. Mô hình phần cứng
Mô hình phần cứng được xem là khung sườn của doanh nghiệp trong vận hành cỗ máy kinh doanh. Các mô hình quản lý nhân sự dưới đây phụ thuộc vào đặc thù kinh doanh, quy mô và ngành nghề hoạt động.
Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ: có thể chọn một mô hình quản lý thích hợp nhất
Đối với doanh nghiệp quy mô lớn và đa dạng: có thể kết hợp nhiều mô hình quản lý lại với nhau để mang lại hiệu quả quản lý tối ưu hơn áp dụng một mô hình duy nhất.
7. Mô hình quản lý ma trận
Là mô hình có cấp độ báo cáo theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
Trong mô hình này, khi tham gia vào dự án mỗi nhân viên từng bộ phận có thể nằm trong những đội nhóm gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau. Sau khi kết thúc dự án, họ có thể tham gia vào những dự án kế tiếp với thành phần nhân sự khác nhau tùy thuộc vào tính chất dự án.
Ưu điểm: Mỗi nhân viên đều có trách nhiệm công việc không chỉ với riêng bộ phận chức năng của mình mà còn với toàn bộ dự án họ đang tham gia.
Thách thức: Đôi khi nhân viên nhận được 2 nhiệm vụ từ 2 người quản lý khác nhau và họ sẽ cần phải sắp xếp ưu tiên công việc một cách hợp lý để tránh bị quá tải.
8. Mô hình quản lý theo chức năng (Chiều ngang)
Đây là mô hình phổ biến nhất đối với các công ty vừa và nhỏ hiện nay. Các phòng ban được phân chia và quản lý độc lập:
Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
Chia nhỏ các công việc theo vị trí làm việc, phòng ban, bộ phận công ty con để triển khai thực hiện
Thiết kế mối quan hệ quản lý để đảm bảo công việc theo cách phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp
Những trưởng phòng của từng bộ phận chức năng đều báo cáo lên tổng giám đốc hoặc phó giám đốc.
Đây là cách các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh nhằm hướng đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng cả bên trong lẫn bên ngoài.
9. Mô hình quản lý theo sản phẩm
Đây là mô hình phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lý theo loại sản phẩm cụ thể.
Mỗi nhóm sản phẩm sẽ gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau, báo cáo cho người quản lý tổng thể mọi thứ liên quan đến sản phẩm.
Mô hình này tạo ra các quy trình hoàn toàn riêng rẽ cho từng dòng sản phẩm trong doanh nghiệp.
10. Mô hình quản lý theo địa lý, khu vực
Phù hợp với những công ty có nhiều chi nhánh trải dài theo nhiều vùng địa lý khác nhau. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trải rộng trên nhiều vùng địa lý.
Áp dụng mô hình này sẽ tốt hơn cho công tác hỗ trợ nhu cầu logistic và những khác biệt về nhu cầu của khách hàng theo vị trí địa lý. Điển hình của mô hình là sẽ báo cáo mọi hoạt động về trụ sở chính.
Kết luận:
Dựa trên thực tế, sẽ không có mô hình quản lý nhân sự đúng hay sai mà chỉ có mô hình thực sự phù hợp với quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa doanh nghiệp hay không mà thôi.
Vì vậy, những người lãnh đạo phải hiểu rõ về cơ cấu, thành phần, tính chất nguồn nhân lực của mình để linh hoạt kết hợp học thuyết, mô hình quản lý khoa học và hiệu quả vào tình trạng thực tế của công ty.
“Người lao động có quyền từ chối nếu doanh nghiệp trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”, đó là khẳng định của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi.
Thay vì chỉ thưởng Tết cho người lao động bằng tiền, bắt đầu từ ngày 1-1-2021, tại khoản 1, điều 104, Bộ Luật Lao động (sửa đổi) năm 2019 vừa được Quốc hội thông qua quy định, chủ sử dụng lao động (SDLĐ) không chỉ trả tiền thưởng bằng tiền mặt mà có thể trả bằng hiện vật và các tài sản khác có giá trị như tiền. Như vậy, có nghĩa là chủ SDLĐ có thể quy đổi tiền tưởng bằng hiện vật trả cho người lao động (NLĐ).
Theo đó, hiện vật thưởng Tết có thể là hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp (DN), hoặc các phiếu mua hàng… Quy định mới này đã nhanh chóng nhận được sự chú ý từ NLĐ. Đa số NLĐ cho rằng quy định này là không phù hợp.
Bạn đọc Kim Đạt bình luận trên Báo Người Lao Động, luật thì phải thông qua quốc hội, sao lại đồng thuận nội dung như vậy. Sẽ có nhiều NLĐ bị ức chế nếu DN trả thưởng Tết bằng hiện vật mà họ không thích, hoặc không có giá trị với họ”. Hay bạn đọc tên Lê Văn Sinh chia sẻ: “Cái gì DN bán ế có thể thưởng cho NLĐ? Cái vụ này đâu có cần đưa vào Bộ Luật Lao động, tự giám đốc DN vận dụng thôi”.
Chia sẻ về nội dung này trên Infonet, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi “không cảm thấy lo ngại về quy định này” bởi quy định tạo ra sự linh hoạt cho DN – có thể trong thực tiễn cuộc sống diễn ra mà NLĐ cũng muốn. Theo đó, DN có thể dùng sản phẩm thông qua NLĐ tiếp nhận để tiêu dùng cho gia đình hoặc nhượng cho gia đình người thân, người nhà thậm chí bán cho người khác.
“Ở đây có một điều rất đáng lưu ý, nếu như DN trả sản phẩm đó không ngang bằng với giá trị tiền thưởng thì chính là đã cúp tiền thưởng của NLĐ. Ví dụ tiền thưởng của NLĐ là 10 triệu thì sản phẩm đó phải bằng 10 triệu trở lên chứ không thể dưới 10 triệu. Đó là một nguyên tắc”, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh.
Theo ông Lợi, Tết năm 2020 thì chưa áp dụng, nhưng từ năm 2021 khi lực có hiệu lực thi hành thì Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn. Về nội dung này phải hết sức cẩn thận để bảo đảm giá trị thực tế của tiền thưởng cho NLĐ mà không được thấp hơn giá trị tiền thưởng.
“Tôi cũng đã đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khi hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động phải có hướng dẫn rất cụ thể về vấn đề này.
Thứ nhất là người SDLĐ phải hết sức lưu ý quan tâm đến tiền thưởng của NLĐ mà không bắt chẹt, bắt ép và làm giảm giá trị tiền thưởng của NLĐ.
Thứ hai, Công đoàn hoặc tổ chức đại diện NLĐ tại DN phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Coi tiền thưởng cũng là khoản thu nhập mà chủ SDLĐ không được ăn bớt của NLĐ.
Thứ ba phải có cơ chế để thanh tra, kiểm tra xử lý khi DN không thực hiện đúng việc chi thưởng cho NLĐ bằng đúng giá trị tiền thưởng. Nếu DN trả mà đúng thứ tôi cần, tôi nhượng cho gia đình hoặc tôi đi bán ít ra bằng tiền thưởng thì quá tốt”, ông Lợi phân tích.
Ông Lợi cũng lưu ý “tránh tình trạng ép buộc NLĐ phải lấy sản phẩm đó mà NLĐ không có cách gì để tiêu thụ được sản phẩm đó và NLĐ không được hưởng lợi từ sản phẩm đó”.
Do đó, ông Lợi khẳng định “NLĐ có quyền từ chối nếu DN trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”.
Một trong những công việc mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm là khai và quyết toán thuế. Dưới đây là toàn bộ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.
Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm
Hồ sơ khai thuế định kỳ
Căn cứ: Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm như sau:
TT
Loại hồ sơ
Thành phần
Mẫu tờ khai
GTGT
TNCN
TNDN
1
Khai và nộp theo tháng
Tờ khai thuế tháng
Phương pháp khấu trừ: Mẫu số 01/GTGT
Mẫu số 05/KK-TNCN
Lưu ý:
– Chỉ theo quý.
– Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, không phải nộp tờ khai.
Phương pháp trực tiếp:
+ Trên GTGT: Mẫu số 03/GTGT
+ Trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.
2
Khai và nộp theo quý
Tờ khai thuế quý
3
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm
–
–
TNCN
TNDN
3.1. Hồ sơ khai thuế năm
Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp.
–
–
3.2. Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý
Tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
–
– Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. không phải nộp tờ khai.
3.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm
Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Doanh nghiệp:
– Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN.
Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN.
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN, Mẫu số 03-1B/TNDN, Mẫu số 03-1C/TNDN.
Cá nhân ủy quyền cho DN:
Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN
Cá nhân tự quyết toán:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.
– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế.
– Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế.
– Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
2
Hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý.
Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
3
Hồ sơ khai thuế năm.
Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
4
Hồ sơ quyết toán thuế năm.
Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
5
Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.
Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
6
Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
Lưu ý:Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp:
– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Lưu ý: Không giải quyết chế độ ốm đau cho người ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.
– Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.
Với quy định này có thể thấy, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong năm 2020 không có sự khác biệt nào so với những năm trước đó.
Mức hưởng chế độ ốm đau 2020
Tiền chế độ ốm đau
Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:
Mức hưởng chế độ ốm đau hàng tháng của người lao động bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
– Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
– Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
– Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
Và như vậy, trong năm 2020, người lao động sẽ được nhận tiền chế độ ốm đau với mức:
Đơn vị tính: đồng/tháng
Vùng
Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc
Tiền chế độ ốm đau
Tối thiểu
Tối đa
Tối thiểu
Tối đa
Từ 01/01
Từ 01/7
Từ 01/01
Từ 01/7
Người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường
I
4.420.000
29.800.000
32.000.000
3.315.000
22.350.000
24.000.000
II
3.920.000
2.940.000
III
3.430.000
2.572.500
IV
3.070.000
2.302.500
Người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề
I
4.729.400
29.800.000
32.000.000
3.547.050
22.350.000
24.000.000
II
4.194.400
3.145.800
III
3.670.100
2.752.575
IV
3.284.900
2.463.675
Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
I
4.641.000
29.800.000
32.000.000
3.480.750
22.350.000
24.000.000
II
4.116.000
3.087.000
III
3.601.500
2.701.125
IV
3.223.500
2.417.625
Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
I
4.729.400
29.800.000
32.000.000
3.547.050
22.350.000
24.000.000
II
4.194.400
3.145.800
III
3.670.100
2.752.575
IV
3.284.900
2.463.675
Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội:
Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 – 10 ngày với mức hưởng mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Cụ thể:
Từ ngày 01/01/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,49 triệu đồng = 447.000 đồng/ngày.
Từ ngày 01/7/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,6 triệu đồng = 480.000 đồng/ngày.
Đầu năm 2020 là thời điểm kế toán phải hoàn thành quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 cho thu nhập trong năm 2019 là ngày nào?
Anh Trần Minh S (Hà Nội) gửi câu hỏi: “Tôi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 02 doanh nghiệp, theo tôi được biết thì tôi thuộc diện không được ủy quyền quyết toán thuế nên phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Vậy, cho tôi hỏi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 là ngày nào?”.
Giải đáp thắc mắc:
Theo điểm c khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Quản lý thuế 2012) và được hướng dẫn chi tiết tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Ngoài ra khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:
“Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó”.
Đối chiếu với các quy định trên, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập trong năm 2019 của anh chậm nhất là ngày 30/3/2020.
Tuy nhiên, anh cần lưu ý ngày 30/3/2020 là hạn cuối cùng quyết toán thuế nên số lượng các doanh nghiệp, người lao động tiến hành quyết toán thuế vào những ngày cuối tháng 03/2020 rất nhiều, do đó anh cần chủ động quyết toán sớm để tránh việc chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế.