Tác giả: Nguyen Kha

  • Năm 2019, nhân sự cao cấp được săn đón gắt gao

    Năm 2019, nhân sự cao cấp được săn đón gắt gao

    Ngành nhân lực Việt Nam đã có bước chuyển đổi quan trọng trong năm 2018. Nhu cầu nhân sự cao cấp và cấp quản lý tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong ngành chế tạo, công nghệ thông tin và ngân hàng.

    Nhân lực Việt Nam phải trau dồi để bắt kịp nhu cầu của nền kinh tế

    Năm 2018 đánh dấu mức tăng trưởng GDP cao nhất của Việt Nam trong một thập kỷ qua: 7,08%. Theo World Bank Doing Business 2018, môi trường kinh doanh của Việt Nam đứng thứ 69/190 quốc gia, tăng 13 bậc trong những năm gần đây. Cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung giúp Việt Nam trở thành điểm nóng của nhiều tập đoàn lớn với kế hoạch xây dựng lại chuỗi cung ứng. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp và kinh tế đạt hơn 8,3 tỷ USD, báo hiệu năm 2019 sôi động. Những điều kiện thuận lợi trên tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường lao động nói riêng.

    “Kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong năm 2019. Nhân sự cao cấp với khả năng quản lý sẽ trở thành vật báu của doanh nghiệp, với gói lương bổng và đài thọ tăng từ 10 – 20%. Tuy vậy, phần lớn nhân lực Việt Nam, dù rất chăm chỉ và có tinh thần khởi nghiệp, chưa sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Người lao động cần liên tục trau dồi kỹ năng và kiến thức để có thể bắt kịp với nhu cầu của nền kinh tế”, ông Andree Mangels – Tổng giám đốc Adecco Việt Nam nhận định.

    Với sự tác động của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sự phát triển mạnh mẽ của blockchain, AI và cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung, 2019 là một năm đầy hứng khởi của thị trường lao động Việt Nam.

    Top 10 Vi Tri Cong Viec Luong Cao Nhat

    Nhiều ngành nghề đang “khát” nhân sự cao cấp

    Trên thực tế, những ứng viên có kinh nghiệm và trình độ cao tiếp tục được săn lùng gắt gao, không chỉ trong ngành chế tạo, mà còn từ các tổ chức tìm kiếm HRBP – đối tác kinh doanh nhân sự. Sự thành lập của nhiều chuỗi cung ứng mới cũng đẩy nhu cầu cho chuyên gia kỹ thuật (technical specialist) và trưởng phòng vận hành (operational leader) lên cao.

    Sự hiện diện của top 4 công ty luật Nhật Bản (Anderson Mōri & Tomotsune, Mori Hamada & Matsumoto, Nagashima Ohno & Tsunematsu và Nishimura & Asahi) và top 6 công ty luật Hàn Quốc (Kim & Chang; Bae, Kim & Lee; Lee & Ko; Yulchon; Shin & Kim và Yoon & Yang) tại thị trường Việt Nam báo hiệu một năm sôi động của ngành pháp lý. Luật sư cấp cao (với mức lương tăng 20%) và đối tác kinh doanh pháp lý (legal business partner) tiếp tục duy trì độ nóng của mình trong bản đồ tuyển dụng năm 2019.

    Công nghệ tài chính (fintech), blockchain và AI tiếp tục là xu hướng của ngành công nghệ thông tin trong năm 2019. Mức lương của kỹ sư Python, Net, Java và phần mềm (blockchain) sẽ tăng từ 10 – 20%, thể hiện nỗ lực thu hút người tài của các công ty công nghệ.

    Ngành dịch vụ tài chính cũng có sự chuyển dịch rõ rệt về nhân lực. Theo Dự báo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong năm 2019, 76,7% tổ chức tín dụng dự kiến sẽ tăng thêm nhân lực, tập trung vào bộ phận phụ trách dịch vụ ngân hàng. Vị trí trưởng phòng chăm sóc khách hàng chuỗi bán lẻ (retails relationship manager) và agency development manager được săn đón gắt gao bởi ngân hàng và các công ty bảo hiểm, với gói phúc lợi và cơ hội thăng tiến hấp dẫn.

    Với nỗ lực thu hút và duy trì nhân tài, doanh nghiệp sẽ chi mạnh hơn trong gói lương bổng và phúc lợi. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực sẵn có cũng như giới thiệu văn hóa công ty để thu hút người mới cũng sẽ được đẩy mạnh. Tuy vậy, với nhân sự cao cấp có nhu cầu tìm kiếm những cơ hội trong quản lý nhân tài và hợp tác kinh doanh, vị trí đối tác kinh doanh (business partner) sẽ được nhắm đến nhiều nhất.

    (Nguồn. Doanh Nhân Sài Gòn)

  • Tiền thưởng không tính vào tiền lương đóng BHXH

    Tiền thưởng không tính vào tiền lương đóng BHXH

    Trần Thị Thu Thủy (quận 10, TP HCM) hỏi: “Ngoài các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp cố định hằng tháng, công ty tôi còn có thêm khoản thưởng tùy vào doanh số mỗi quý và kết thúc năm dựa trên bình bầu và đánh giá năng suất. Xin hỏi các khoản chi thường xuyên này có phải tính vào tiền lương đóng BHXH hay không?”.

    Tien Thuong

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời:

    Theo quy định, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại điều 103 Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Do vậy, tiền thưởng của người lao động làm việc tại công ty không làm căn cứ để tính đóng BHXH bắt buộc.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Điểm mới về tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi)

    Điểm mới về tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi)

    Lương tối thiểu vùng được xây dựng trên 5 căn cứ, hoán đổi tiêu chí nhu cầu sống tối thiểu, bóc tách các khoản khi trả lương, trả lương cho người được uỷ quyền hợp pháp…

    Dự thảo Bộ luật Luật Lao động đang được lấy ý kiến, trong đó có nhiều quy định mới về tiền lương. Đáng lưu ý là 5 tiêu chí mới để xác định, điều chỉnh lương tối thiểu (LTT).

    Về mức lương tối thiểu:

    Khoản 1 Điều 91 của Bộ luật Lao động hiện hành quy định: mức lương tối thiểu phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động (NLĐ) và gia đình họ. Thực tiễn thực hiện quy định này trong thời gian vừa qua cho thấy việc xác định nhu cầu sống tối thiểu là rất khó định lượng vì nhu cầu sống gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần. Trong khi, nhiều ý kiến chuyên gia đánh giá rằng mức LTT vùng hiện nay chưa đáp ứng được đầy đủ mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ.

    Quá trình soạn thảo, có ý kiến đề xuất: Sửa đổi quy định mức LTT theo hướng đảm bảo “mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ” và đề nghị bổ sung thêm các yếu tố xác định mức LTT vùng để làm căn cứ cho Hội đồng tiền lương quốc gia nghiên cứu đề xuất. Do vậy, dự thảo Luật hiện đang thể hiện theo Phương án trên tại Điều 91, 92 và bổ sung một điều mới 92.

    Dự thảo sửa đổi đã đưa ra khái niệm ngắn gọn hơn so với Luật hiện hành về LTT: “Mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường“.

    Trong khi đó, khái niệm về LTT trong Luật Lao động 2012 (hiện hành), ngoài thông tin trên còn được bổ sung thêm nội dung: “phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ”.

    Nội dung “đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ” đã được Dự thảo chuyển thành 1 trong 5 tiêu chí mới xác định, điều chỉnh LTT gồm: Mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ; Tương quan giữa lương tối thiểu và mức lương phổ biến của NLĐ trên thị trường; Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; Quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; Năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Bên cạnh đó, Dự thảo quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham khảo ý kiến tổ chức của NLĐ tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc. Về trả lương, Dự thảo quy định việc trả bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, gồm: Mức lương cơ bản; tiền trả làm thêm giờ và khoản tiền khác (nếu có); nội dung và tiền bị khấu trừ theo quy định tại của Bộ luật này.

    Quy định mới về lương

    Về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    Dự thảo quy định, NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
    • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
    • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

    Việc trả lương lũy tiến làm thêm giờ với mức lương cao hơn quy định ở khoản này thì do hai bên thỏa thuận để thực hiện.

    NLĐ làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, NLĐ còn được trả thêm ít nhất bằng 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. Về nguyên tắc, NSDLĐ trả lương trực tiếp cho NLĐ. Trường hợp bất khả kháng mà không thể thực hiện trả lương trực tiếp, Dự thảo quy định NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH về quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1-5-2019), cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động (TNLĐ).

    Cụ thể, cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội trong việc giải quyết chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (NLĐ).

    Tại Quyết định này, BHXH Việt Nam quy định rõ quy trình và hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH, bao gồm: Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Quy trình giải quyết hưởng và chi trả chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quy trình chi trả BHTN.

    Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của bệnh viện thể hiện sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ.

    NLĐ có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Quyết định cũng nêu rõ cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.

    (Nguồn. Báo Người lao động)

  • Suy giảm 20% sức lao động được hưởng chế độ gì?

    Suy giảm 20% sức lao động được hưởng chế độ gì?

    Lê Đình Quốc An (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Vừa qua, tôi bị tai nạn lao động (TNLĐ) và được cơ quan giám định kết luận suy giảm 20% sức lao động. Tôi đã nộp hồ sơ cho công ty để làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp TNLĐ nhưng chưa được giải quyết. Xin hỏi thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ là bao lâu và tôi sẽ được hưởng những chế độ gì?”.

    Quyền lợi khi bị giảm khả năng lao động

    BHXH TP HCM trả lời:

    Điều 46 Luật BHXH quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH. Cụ thể, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

    Theo quy định tại điều 106 của luật này, thời hạn giải quyết hưởng chế độ TNLĐ là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Doanh nghiệp sẽ tự xây dựng thang lương, bảng lương

    Doanh nghiệp sẽ tự xây dựng thang lương, bảng lương

    Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức của người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc.

    Theo đề xuất tại Dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi), người sử dụng lao động (NSDLĐ) xây dựng thang, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động (NLĐ).

    Trong đó,mức lao độngphải là mức trung bình tiên tiến, bảo đảm số đông NLĐ thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

    Như vậy, với đề xuất này, NSDLĐ sẽ chủ động trong việc xây dựng thang, bảng lương và định mức lao động.

    Đồng thời, NSDLĐ phải tham khảo ý kiếntổ chức củaNLĐ tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc.

    Xây dựng thang lương, bảng lương mới

    Bên cạnh đó, Dự thảo còn đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về trả lương như sau:

    – NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, năng suất và chất lượng thực hiện công việc mà người lao động đã hoàn thành.

    – Lương được thỏa thuận và trả bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    – Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm cố định.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    (NLĐO) – Bộ Nội vụ đang xây dựng Dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ ngày 1-7-2019.

    Theo Dự thảo, từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở tăng thêm 100.000 đồng, từ 1.390.000 đồng/tháng hiện nay lên 1.490.000 đồng/tháng.

    Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để:

    – Tính lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    Mặt khác, theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, công chức loại A1 có hệ số lương bậc 1 là 2,34. Mức lương công chức loại A1 bậc 1 sẽ được tính như sau:

    Mức lương thực hiện từ 01/7/2019=1.490.000x2,34=3.486.600 (đồng).

    Như vậy, từ ngày 1-7-2019, lương công chức loại A1 bậc 1 là 3.486.600 đồng/tháng,tăng234.000 đồngso với mức lương hiện hành (3.252.600 đồng/tháng).

    (Nguồn. Người lao động)

  • Phải thực hiện nghĩa vụ với người bị tai nạn lao động

    Phải thực hiện nghĩa vụ với người bị tai nạn lao động

    Phạm Nhật Hưng (nhatphamhung75@gmail.com) hỏi: “Tôi bị tai nạn giao thông khi đang đi làm nhiệm vụ theo phân công của giám đốc công ty. Sau khi xảy ra tai nạn, công ty đã thành lập đoàn điều tra tai nạn lao động (TNLĐ) cấp cơ sở và kết luận tôi bị TNLĐ do lỗi của bên thứ ba. Tuy nhiên, trong hơn 1,5 tháng điều trị, tôi không được công ty chi trả bất kỳ khoản gì. Tôi đã nộp hồ sơ cho công ty để làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp TNLĐ nhưng thiếu giấy xác nhận của cơ quan công an địa phương nơi xảy ra tai nạn. Trường hợp tôi không bổ sung được giấy xác nhận, không được cơ quan BHXH giải quyết chế độ thì công ty có phải thực hiện nghĩa vụ gì với tôi không?”.

    Luật sư Nguyễn Văn Phúc, Đoàn Luật sư TP HCM, trả lời: điều 144 Bộ Luật Lao động quy định khi người lao động (NLĐ) bị TNLĐ, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do BHYT chi trả đối với người tham gia BHYT và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với NLĐ không tham gia BHYT; trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) cho NLĐ bị TNLĐ phải nghỉ việc trong thời gian điều trị và phải bồi thường cho NLĐ theo quy định tại điều 145 của bộ luật này.

    Cụ thể, ngoài việc được hưởng chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật BHXH, NLĐ bị TNLĐ mà không do lỗi của NLĐ và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức: ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động, sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo HĐLĐ nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương cho NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ chết do TNLĐ.

    Căn cứ quy định trên, khi đã xác định anh bị TNLĐ thì công ty phải có nghĩa vụ chi trả các khoản như đã nêu trên cho anh.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Dự thảo sửa đổi bộ luật lao động: Nới rộng khung giờ làm thêm: Phải tính toán kỹ

    Dự thảo sửa đổi bộ luật lao động: Nới rộng khung giờ làm thêm: Phải tính toán kỹ

    Nếu đạt được sự đồng thuận với người lao động, người sử dụng lao động phải bảo đảm tiền lương làm thêm giờ của người lao động được trả lũy tiến

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa hoàn tất dự thảo Bộ Luật Lao động sửa đổi. Trong đó, đáng lưu ý là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất nới rộng khung thỏa thuận giữa người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) về giờ làm thêm tăng lên tối đa 400 giờ mỗi năm (thay vì không quá 300 giờ như quy định hiện hành). Đề xuất này đang nhận được nhiều ý kiến trái chiều.

    Việc nới rộng khung giờ làm thêm phải tính toán đến sức khỏe người lao động

    Tăng ca do nhu cầu cuộc sống thúc ép

    Một thực tế không thể phủ nhận là mức lương tối thiểu hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu tối thiểu của NLĐ và gia đình, buộc họ phải tăng ca để tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. Rõ ràng, tăng ca là điều không một công nhân (CN) nào mong muốn mà là do cuộc sống thúc ép.

    Chị Lê Thị Trúc – CN một doanh nghiệp (DN) chuyên may gia công tại quận Bình Tân, TP HCM – chia sẻ: “Lập gia đình và có con nhỏ, chúng tôi rất muốn về sớm để có thời gian chăm sóc gia đình. Nếu luật cho phép tăng số giờ làm thêm thì DN sẽ có cơ sở để yêu cầu CN làm thêm nhiều hơn, như vậy sẽ gây xáo trộn đến đời sống CN. Tôi nghĩ ban soạn thảo phải tính toán kỹ với đề xuất này, nếu tăng ca nhiều sẽ để lại nhiều hệ lụy”.

    Chị Lê Thị Thu đang làm việc tại KCX Linh Trung I (quận Thủ Đức, TP HCM) bộc bạch: “Ngoài mức lương cơ bản khoảng 4,5 triệu đồng/tháng, cộng thêm tiền tăng ca khoảng 1,5 triệu đồng và các khoản phụ cấp, mỗi tháng thu nhập của tôi chưa đến 7 triệu đồng. Khoản thu nhập này vẫn không đủ trang trải chi phí sinh hoạt. Việc tăng ca nhiều cũng khiến CN không có thời gian nghỉ ngơi để tái tạo sức lao động” – chị Thu cho biết. Theo chị Thu, để bảo đảm sức khỏe cho NLĐ, không nên mở rộng khung giờ làm thêm mà chỉ nên giữ nguyên quy định hiện hành.

    Cần quy định rõ từng ngành nghề

    Theo các chuyên gia lao động, nhu cầu làm thêm chủ yếu rơi vào nhóm DN thâm dụng lao động (dệt may, giày da). Đơn hàng từ đối tác của nhóm các DN này thường không ổn định dẫn đến việc phải hoàn thành gấp, từ đó chủ sử dụng lao động buộc phải thỏa thuận tăng ca với NLĐ. Khảo sát của Tổng LĐLĐ Việt Nam cho thấy ngành may là điển hình của tình trạng tăng ca nhiều. Thời gian tăng ca trung bình từ 47- 60 giờ/tháng (quy định là 30 giờ/tháng). Tính trung bình, các DN đã cho NLĐ làm thêm giờ lên tới 500 giờ/năm, thậm chí 600 giờ/năm.

    Theo luật sư Đặng Anh Đức (Giám đốc Công ty Luật TNHH Đặng và Cộng sự), quy định về giờ làm thêm như trong luật hiện hành chưa phù hợp với thực tế. Ở một số ngành nghề như dệt may, da giày, chế biến thủy sản…, công việc phụ thuộc chủ yếu vào đơn hàng. Khi đơn hàng gấp thì DN buộc phải huy động NLĐ làm thêm giờ.

    Do vậy, khi tính toán nới rộng khung giờ làm thêm, cần quy định rõ từng ngành nghề được phép áp dụng tối đa số giờ làm thêm ở mức 400 giờ/năm. “Trong trường hợp cần hoàn thành gấp đơn hàng, DN cần thỏa thuận tăng ca với NLĐ. Nếu đạt được sự đồng thuận với NLĐ, DN cũng phải bảo đảm tiền lương làm thêm giờ của NLĐ được trả lũy tiến” – luật sư Đức góp ý.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Hôm nay (5-5), tại TP HCM, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc có buổi gặp gỡ với 1.000 công nhân kỹ thuật cao. Trước thềm cuộc gặp này, phóng viên Báo Người Lao Động đã trao đổi với ông Bùi Văn Cường, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam

    Phóng viên: Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ với 1.000 công nhân (CN), lao động kỹ thuật cao được xem là điểm nhấn của Tháng CN 2019, ông có thể nói rõ hơn mục đích, ý nghĩa của chương trình?

    – Ông Bùi Văn Cường:Chủ đề của Tháng CN năm nay là “Mỗi Công đoàn (CĐ) cơ sở – Một lợi ích đoàn viên”. Với ý nghĩa ấy và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Tổng LĐLĐ Việt Nam tổ chức Chương trình Thủ tướng Chính phủ gặp gỡ CN, lao động kỹ thuật cao tại TP HCM. Đây là diễn đàn để người đứng đầu Chính phủ gặp gỡ, lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất, hiến kế cũng như thấy được sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao với sự phát triển của doanh nghiệp (DN), địa phương, ngành và đất nước; cũng là dịp để đoàn viên, CN, lao động được đón nhận thông điệp của Chính phủ gửi tới người lao động (NLĐ) cả nước trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhân ngày Quốc tế Lao động 1-5, kỷ niệm 129 năm ngày sinh nhật Bác và Tháng CN năm 2019.

    Cuộc gặp gỡ này một lần nữa khẳng định sự quan tâm của Đảng, Chính phủ, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội đối với CNLĐ, khẳng định CĐ đồng hành vì quyền lợi bảo đảm, phúc lợi tốt hơn cho NLĐ. Đặc biệt, trong bối cảnh Đảng, nhà nước, Chính phủ đang có những nỗ lực cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực có kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu phát triển mới cũng như không để tụt lại phía sau con tàu công nghệ 4.0 đang diễn ra trên toàn thế giới.

    Thủ tướng gặp gỡ công nhân kỹ thuật cao (*): Động lực phát triển của đất nước

    Chủ đề buổi gặp gỡ là “Công nhân, lao động kỹ thuật cao – một trong những động lực phát triển đất nước”. Là người đứng đầu tổ chức CĐ Việt Nam, ông có kỳ vọng gì?

    – Như chúng ta đã biết, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư mang đến cơ hội cũng như đan xen cả những thách thức, đó là vấn đề việc làm bền vững và bất bình đẳng trong thu nhập… Đồng thời, công việc sẽ đòi hỏi những lao động được đào tạo cơ bản tốt, có tư duy và trí tuệ, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn. Trong xu thế hội nhập nói chung, chúng ta cần phải phân biệt, lao động kỹ thuật cao và lao động qua đào tạo. Lao động trình độ cao là những người trực tiếp làm việc tại các vị trí có liên quan mật thiết tới sự ra đời, phát triển, truyền bá và ứng dụng tri thức. Đây là lực lượng có kiến thức, tư duy và kỹ năng để đảm nhận các công việc phức tạp, có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi của công nghệ và vận dụng sáng tạo những kiến thức, kỹ năng đã được đào tạo trong quá trình lao động sản xuất.

    Đầu tư cho lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao phải là chuỗi mắt xích: Cơ chế, chính sách từ Chính phủ, sự nỗ lực của DN trong việc đổi mới công nghệ hiện đại, nâng chất lượng đội ngũ lao động, nâng cao năng suất và bản thân những cố gắng từ chính những NLĐ trong việc thích ứng, chủ động để trở thành người có trình độ cao. Do vậy, tại diễn đàn lần này, CN, lao động kỹ thuật cao sẽ đề xuất với các bộ, ngành và Chính phủ về các chính sách phát triển khoa học công nghệ trong CN; các chính sách của DN, của địa phương để phát triển mạnh mẽ lực lượng CN, lao động kỹ thuật cao và chính sách tạo động lực để CN, lao động kỹ thuật cao phát triển bản thân. Đây cũng là dịp để cả hệ thống chính trị, NLĐ nhận thức rõ vai trò, vị trí của CN kỹ thuật cao để từ đó có chính sách phát triển đội ngũ này trong thời gian tới. Tất cả đều kỳ vọng cuộc gặp gỡ này tạo ra những bước ngoặt và yêu cầu thực tế là phải ngay lập tức có hành động, đột phá lấy DN và NLĐ làm trung tâm. Bởi lẽ, muốn đất nước phát triển nhanh, bền vững, năng suất lao động cao hơn thì nhà nước phải có chính sách để đổi mới khoa học công nghệ; DN phải vào cuộc để đổi mới dây chuyền công nghệ, vì như thế đòi hỏi đội ngũ CN, lao động kỹ thuật cao phải phát triển. Do đó, CN, lao động trình độ cao chính là yếu tố có tính quyết định để phát triển bền vững đất nước.

    Công nhân kỹ thuật cao là động lực phát triển của đất nước. Muốn vậy, phải tạo cơ hội nâng cao tay nghề đi kèm chính sách tiền lương, đãi ngộ hợp lý cho lực lượng này. Theo ông, phải làm gì để giải quyết bài toán này?

    – Tôi xin trả lời câu hỏi này bắt đầu từ DN. Đa số DN sử dụng máy móc, công nghệ lạc hậu và đây cũng là trở ngại để CN có tay nghề tiếp cận với tri thức và kỹ thuật mới. Để tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm và tay nghề CN, rõ ràng DN không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ. Mua sắm trang hiết bị hiện đại buộc DN phải có lực lượng CN lành nghề để vận hành. Để giải quyết bài toán này, DN phải đầu tư chi phí đào tạo, nâng cao tay nghề cho NLĐ, xây dựng quy trình tuyển dụng bài bản, đặc biệt là có chế độ đãi ngộ tương xứng cho NLĐ.

    Điều khiển máy móc hiện đại đồng nghĩa với việc gánh vác trách nhiệm nặng nề, do vậy lực lượng CN kỹ thuật cao thì phải được nhận mức lương và chế độ đãi ngộ tương xứng. Mức lương cào bằng, thiếu chế độ đãi ngộ đặc biệt từ DN cũng như chính sách an sinh xã hội đặc thù sẽ không thể tạo động lực làm việc cho NLĐ.

    Thay đổi công nghệ gắn liền với sự xuất hiện của robot và điều này dẫn đến sự sàng lọc khắt nghiệt trong lực lượng CN. NLĐ phải làm gì để giành lấy cơ hội trong cuộc sàng lọc này?

    – Chỉ có NLĐ có tay nghề cao mới có thể đảm trách việc điều khiển máy móc, thiết bị hiện đại. Quy luật này bắt buộc hình thành một lớp CN kỹ thuật cao và đương nhiên CN có tay nghề thấp sẽ bị đào thải. Việt Nam đã và đang trải qua cuộc sàng lọc này. Do vậy, ngay từ khi còn học ở trường nghề, NLĐ phải tự trang bị cho mình kiến thức, kỹ năng cần thiết để hội nhập và nắm bắt cơ hội khi DN có nhu cầu tuyển dụng. Khi được tuyển dụng vào làm việc, NLĐ phải liên tục cập nhật kiến thức, rèn giũa kỹ năng nghề và tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật để có thể bắt kịp với sự thay đổi về áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất của DN. Ai tự mãn, hài lòng với chính mình thì sẽ bị rớt lại phía sau, thậm chí bị sa thải khỏi nhà máy là điều không thể tránh khỏi.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Tuyển 230 điều dưỡng sang Đức làm việc

    Tuyển 230 điều dưỡng sang Đức làm việc

    Sáng 9-5, tại Hà Nội, Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) cùng với Trung tâm Giới thiệu việc làm và nhân lực nước ngoài (ZAV, thuộc Cơ quan Lao động Liên bang Đức) và Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức (GIZ) đã thống nhất kết quả thỏa thuận hợp tác về dự án Triple Win “Ba bên cùng có lợi – tuyển sinh học viên Việt Nam trở thành điều dưỡng viên tương lai tại CHLB Đức”.

    Dự án sẽ tuyển chọn 230 ứng viên đủ năng lực và yêu nghề tham gia khóa học tiếng Đức 13 tháng tại Hà Nội. Sau khi hoàn thành chương trình tiếng B2, các học viên sẽ bắt đầu khóa đào tạo nghề điều dưỡng đa khoa 3 năm tại CHLB Đức. Hoàn thành khóa đào tạo, các học viên có thể lựa chọn nơi làm việc đa dạng toàn CHLB Đức với bằng cấp quốc gia.

    Tuyển 230 điều dưỡng sang Đức làm việc

    Trong thời gian học nghề tại các cơ sở đào tạo và tiếp nhận của Đức, học viên được hưởng lương học nghề tối thiểu: năm thứ nhất 1.050 euro/tháng (tương đương 27,5 triệu đồng), năm thứ hai 1.200 euro/tháng (tương đương 31 triệu đồng) và năm thứ ba 1.300 euro/tháng (tương đương 34 triệu đồng).

    (Nguồn. Người lao động)

  • Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Chính phủ ban hành Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    Theo đó, quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành).

    Mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ để:

    – Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Doanh nghiệp trốn đóng BHXH, người lao động phải làm sao?

    Doanh nghiệp trốn đóng BHXH, người lao động phải làm sao?

    Doanh nghiệp cố tình ăn chặn tiền bảo hiểm xã hội (BHXH), thậm chí lách luật, áp dụng nhiều hình thức lao động khác nhau để trốn đóng BHXH. Vậy người lao động nên làm gì khi công ty không đóng BHXH cho mình?

    Ai bắt buộc phải tham gia BHXH?

    Theo khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động là công dân Việt Nam bắt buộc phải tham gia BHXH khi:

    – Làm việc theo hợp đồng có thời hạn/không có thời hạn, theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

    – Làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

    – Cán bộ, công chức, viên chức;

    ……

    Doanh Nghiem Tron Dong BHXH Nguoi Lao Dong Nen Lam Gi

    Nên làm gì khi công ty không đóng BHXH?

    Khoản 1 Điều 118 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khẳng định, người lao động có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

    Chính vì vậy, khi phát hiện công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động nên thực hiện theo trình tự dưới đây:

    1. Khiếu nại tới Ban Giám đốc Công ty, tổ chức công đoàn công ty

    Đây là những người có thẩm quyền xem xét, giải quyết và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.

    Trong vòng 180 ngày, kể từ ngày biết được công ty không đóng BHXH cho mình, người lao động yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu cho mình để xem xét lại hành vi không nộp tiền BHXH (khoản 1 Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP).

    2. Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội

    Trong 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu giải quyết, nếu công ty vẫn không đóng hoặc người lao động không đồng ý với quyết định giải quyết của công ty thì người lao động được quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và xã hội là chủ thể cuối cùng về giải quyết khiếu nại của người lao động theo thủ tục hành chính.

    (Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP)

    Lưu ý:

    – Cả hai lần khiếu nại, người lao động đều có thể khiếu nại trực tiếp hoặc khiếu nại bằng đơn.

    – Đồng thời, nên khiếu nại đích danh. Nếu khiếu nại nặc danh thì có thể đơn khiếu nại sẽ không được giải quyết, vì người giải quyết khiếu nại sẽ không biết phải gửi văn bản trả lời giải quyết khiếu nại đến ai.

    3. Yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết (không bắt buộc)

    Việc tham gia BHXH gắn liền với quyền lợi của người lao động, chính vì vậy, để bảo vệ người lao động, pháp luật không yêu cầu tranh chấp về BHXH bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Trong vòng 06 tháng, kể từ ngày phát hiện ra công ty không đóng BHXH, người lao động được yêu cầu hòa giải viên lao động hòa giải tranh chấp (Điều 202 Bộ luật Lao động 2012).

    4. Khởi kiện đến Tòa án nhân dân

    Người lao động khởi kiện đến Toà án nhân dân cấp huyện, nơi công ty đóng trụ sở để yêu cầu giải quyết các quyền lợi liên quan trong thời gian làm việc mà không được đóng bảo hiểm khi:

    – Không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại;

    – Hoà giải không thành;

    – Hết thời hạn mà không được giải quyết khiếu nại, hòa giải;

    – Công ty vẫn không đóng.

    (Điều 119 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    Trên đây là những việc người lao động nên làm khi công ty không đóng BHXH cho mình. Ngoài ra, để hiểu rõ hơn các quá trình của mình khi tham gia BHXH, độc giả có thể tham khảo tại đây.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Khoản chi phúc lợi cho người lao động có được khấu trừ thuế?

    Khoản chi phúc lợi cho người lao động có được khấu trừ thuế?

    Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính vừa trả lời thắc mắc cho các doanh nghiệp (DN) về các khoản chi phúc lợi có được khấu trừ thuế hay không được trừ thuế dựa trên thu nhập cá nhân.

    Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22-6-2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp (DN) được trừ mọi khoản chi nêu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN.

    b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế GTGT…

    Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

    2.6. Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động (NLĐ) DN đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.

    b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty…

    2.30. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:

    • Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình NLĐ; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị, chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình NLĐ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của NLĐ có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho NLĐ (trừ khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ hướng dẫn tại Điểm 2.6, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho NLĐ hưởng dẫn tại Điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện từ trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

    Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chỉ trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế)”.

    Căn cứ quy định nêu trên, nếu DN có phát sinh khoản chi phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên, có đầy đủ chứng từ thanh toán theo quy định, mức chi theo đúng quy chế, quy định của DN và tổng số chi không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ.

    (Nguồn. Báo Người Lao Động)

  • Hướng dẫn tra cứu quá trình tham gia BHXH, BHYT bằng SMS

    Hướng dẫn tra cứu quá trình tham gia BHXH, BHYT bằng SMS

    Với mục đích đem lại nhiều tiện ích người tham gia BHXH, BHYT, giờ đây, người lao động có thể dễ dàng tra cứu việc đóng BHXH, BHYT của mình chỉ bằng một tin nhắn.

    Lợi ích của việc tham gia BHXH, BHYT

    BHXH, BHYT là hai trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng hàng đầu, góp phần ổn định đời sống kinh tế, xã hội của người dân.

    Bằng việc tham gia BHXH, BHYT bắt buộc, người lao động được chăm sóc về sức khỏe và đảm bảo về thu nhập trong suốt quá trình lao động cho đến khi chết với các chế độ cơ bản như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

    Bên cạnh đó, dù tham gia với hình thức BHXH tự nguyện thì người lao động cũng được hưởng những quyền lợi nhất định đủ để đảm bảo cuộc sống khi về già.

    (Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    Cách tra cứu quá trình đóng BHXH, BHYT bằng tin nhắn

    Tham gia BHXH, BHYT là việc làm của toàn dân, chính vì vậy, bất cứ ai cũng cần được biết và theo dõi quá trình tham gia của mình.

    Nếu như trước kia, để biết được thông tin này, người lao động ít nhất phải có một chiếc máy tính hoặc một chiếc điện thoại di động thông minh (smartphone) nếu muốn tra cứu trực tuyến. Cũng có thể có những người sẽ trực tiếp lấy thông tin từ người sử dụng lao động nơi mình làm việc hoặc đến tận cơ quan BHXH.

    Tuy nhiên, những cách thức này không thực sự hữu ích khi không phải ai cũng có điều kiện, đặc biệt là người lao động ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,… Và người sử dụng lao động cũng không có quá nhiều thời gian để có thể cung cấp thông tin cho từng người lao động.

    Nhận thấy những bất cập này, mới đây, BHXH Việt Nam đã cung cấp hình thức tra cứu quá trình đóng BHXH, BHYT bằng tin nhắn để đến gần hơn với người dân.

    Và để có được những thông tin này, trước hết, người tham gia phải cung cấp số điện thoại cho đơn vị, đại lý nơi mình tham gia để được cập nhập vào cơ sở dữ liệu do cơ quan BHXH quản lý.

    Hướng dẫn tra cứu quá trình đóng bhxh, bhyt bằng sms

    Theo Công văn 330/CNTT-PM, chỉ với chiếc điện thoại đơn giản, người dân có thể soạn tin nhắn theo cú pháp:

    Tra cứu thời gian đóng BHXH:

    TC BHXH {mã số BHXH} gửi 8179

    Ví dụ: TC BHXH 0110129425 gửi 8179

    Tra cứu thời gian đóng BHXH theo khoảng thời gian:

    TC BHXH {mã số BHXH} {từ tháng/năm} {đến tháng/năm} gửi 8179

    Ví dụ: TC BHXH 0110129425 012016 122018 gửi 8179

    Tra cứu thời gian đóng BHXH theo khoảng thời gian theo năm:

    TC BHXH {mã số BHXH} {từ năm} {đến năm} gửi 8179

    Ví dụ: TC BHXH 0110129425 2016 2018 gửi 8179

    Tra cứu thời hạn sử dụng thẻ BHYT:

    TC BHYT {mã thẻ BHYT} gửi 8179

    Ví dụ: TC BHYT HC4010110129425 gửi 8179

    Tra cứu hồ sơ đã nộp, tình trạng hồ sơ:

    TC HS {mã hồ sơ} gửi 8179

    Ví dụ: TC HS 03524_G/2018/04904 gửi 8179

    Có thể thấy, với tiện ích này, người lao động hoàn toàn dễ dàng trong việc nắm bắt, theo dõi quá trình đóng, hưởng BHXH, BHYT của mình.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Sửa Luật Lao động: 2 phương án về điều chỉnh giờ làm thêm và tuổi hưu

    Sửa Luật Lao động: 2 phương án về điều chỉnh giờ làm thêm và tuổi hưu

    “Dự thảo sửa đổi Luật Lao động đang để ngỏ phương án điều chỉnh giờ làm thêm lên 400 giờ trong điều kiện đặc biệt, mở rộng khung thoả thuận 2 bên. Đồng thời, tuổi hưu có thể tăng từ 3-6 tháng/năm từ năm 2021…” – ông Mai Đức Thiện, vụ Phó Vụ Pháp chế (Bộ LĐ-TB&XH) cho biết.

    Đây là thông tin chia sẻ tại Hội thảo về bình đẳng giới tại nơi làm việc và những điểm mới trong Bộ Luật Lao động sửa đổi do Phòng Thương mại và Công nghiệp VN tổ chức tuần đầu tháng 4 tại Hà Nội.

    Sửa Luật Lao động: 2 phương án về điều chỉnh giờ làm thêm và tuổi hưu

    Mở rộng khung thoả thuận giờ làm thêm

    Theo ông Mai Đức Thiện, dự thảo Luật đưa ra phương án nâng khung thoả thuận về giờ làm thêm giữa người lao động và người sử dụng lao động. Điều này cần thiết ở những doanh nghiệp gặp phải tình huống phải thực hiện gấp nhiều đơn hàng hoặc liên tục thay đổi sản phẩm.

    Trên cơ sở đó, doanh nghiệp cần huy động lao động làm việc tăng thời gian để hoàn thành mục tiêu. Ông Thiện cũng cho biết thêm, qua khảo sát thực tế, nhiều người lao động cũng có nhu cầu làm thêm giờ để tăng thu nhập.

    “Trên cơ sở đó, dự thảo sửa đổi Luật Lao động có nêu 2 phương án. Phương án 1: Giữ nguyên quy định hiện hành về giờ làm thêm trong ngày. Tức là trong 1 ngày, người lao động được làm thêm tối đa 50 % số giờ chính thức của 1 ngày. Phương án 2: Số giờ làm thêm trong điều kiện bình thường là 200 giờ/năm, trường hợp đặc biệt tăng lên 400 giờ” – vị Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế chia sẻ.

    “Ngoài ra, dự thảo Luật Lao động sẽ bỏ quy định mốc làm thêm 30 giờ/tháng, nhằm giúp tăng sự linh hoạt về thời gian thực hiện đơn hàng của doanh nghiệp trong từng tháng” – ông Mai Đức Thiện nói.

    Tuy nhiên, điều quan trọng trong dự thảo là việc làm thêm giờ phải dựa trên sự thoả thuận của 2 bên và trong đó có sự đồng ý của người lao động.

    Hai phương án tăng tuổi hưu

    Về tuổi nghỉ hưu, ông Mai Đức Thiện cho biết: “Nghị quyết 28/NQ-T.Ư đã quy định việc điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động sẽ được bắt đầu từ năm 2021. Điều này nhằm thích ứng với xu hướng già hoá dân số của Việt Nam, tận dụng tối đa nguồn nhân lực có kinh nghiệm, chất lượng để phát triển kinh tế, ổn định quỹ hưu trí tử tuất trong dài hạn”.

    Trên cơ sở đó, dự thảo sửa đổi Luật Lao động đang xây dựng một số phương án điều chỉnh từ ngày 01/01/2021, theo hướng tăng tuổi hưu của lao động nam lên 62 và lao động nữ tăng lên 60 tuổi.

    Dự kiến có 2 phương án tăng tuổi nghỉ hưu đang được nghiên cứu

    “Phương án 1: Tuổi hưu của nam có thể tăng 3 tháng/năm và nữ tăng 4 tháng/năm. Phương án 2: Tuổi hưu của nam tăng 4 tháng/năm và nữ là 6 tháng/năm. Tính từ năm 2021, chúng ta cần thêm 16 năm tiếp theo để đạt được mục tiêu đưa tuổi hưu của nam lên 62 và nữ lên 60” – vị Vụ phó Vụ Pháp chế nói.

    Chia sẻ kinh nghiệm của các nước, ông Mai Đức Thiện cho biết, các nước có xu hướng quy định việc tăng tuổi hưu chậm. Đơn cử như nước Pháp, Bỉ chỉ tăng 2-3 tháng/năm, một số nước khác tăng 1 tháng/năm.

    “Mức tăng chậm này nhằm tránh tình trạng “sốc” đối với những người rời khỏi và bắt đầu tham gia thị trường lao động. Mặt khác, tránh tình trạng ra vào ồ ạt, gây biến độ tới thị trường lao động”.

    (Nguồn. Dân Trí)

  • Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tôi xin hỏi, người lao động là người nước ngoài chỉ làm việc 2 tháng tại công ty thì công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào? Người hỏi Nguyễn Thị Diễm Trang – Tỉnh Đồng Nai.

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điểm 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai, quyết toán thuế TNCN thì công ty căn cứ vào hợp đồng sử dụng lao động để xác định hình thức khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động là người nước ngoài tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng với người nước ngoài theo hình thức hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn trên 183 ngày thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ của công ty để kê khai vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kể cả trường hợp cá nhân kết thúc hợp đồng trước hạn (chỉ làm việc 2 tháng).

    – Trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo thuế suất toàn phần 10% và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng có thời hạn làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày tại thời điểm này do chưa xác định được cá nhân có ở Việt Nam trên 183 ngày hay không nên công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất đối với cá nhân không cư trú (thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế suất 20%) và cuối năm công ty thực hiện quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Đối với cá nhân người nước ngoài đến cuối năm cá nhân sau khi đã xác định được thời gian thực tế tại Việt Nam để thực hiện xác định lại số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa theo cư trú hoặc không cư trú.

    (Nguồn: Chinhphu.vn)


  • Lịch nghỉ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 năm 2019

    Lịch nghỉ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 năm 2019

    Công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ 3 ngày liền trong dịp giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 âm lịch và nghỉ 5 ngày liên tục đối với dịp lễ 30/4 và 1/5 năm nay.

    Theo thông báo về việc nghỉ lễ, tết năm 2019 của Bộ LĐ-TB&XH, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp tổ chức chính trị, xã hội sẽ có 2 đợt nghỉ trong tháng 4 tới.

    Lễ Giỗ tổ Hùng Vương sẽ được nghỉ 3 ngày vào giữa tháng 4 và 5 ngày dịp 30/4 – 1/5.

    Lịch nghỉ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 năm 2019

    Cụ thể, quy định giỗ Tổ Hùng Vương cán bộ, công nhân viên chức sẽ được nghỉ một ngày, nếu ngày giỗ Tổ trùng vào dịp cuối tuần thì sẽ được nghỉ bù vào ngày đi làm kế tiếp.

    Năm nay, ngày giỗ Tổ Hùng Vương (mùng 10/3 âm lịch) rơi vào Chủ nhật (ngày 14/4 dương lịch) nên người lao động sẽ được nghỉ bù 1 ngày vào thứ Hai ngày 15/4.

    Như vậy, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 3 ngày, từ thứ Bảy ngày 13/4 đến hết thứ Hai ngày 15/4.

    Ngày Giải phóng miền Nam (30/4) và Quốc tế lao động (1/5/2019) cán bộ công chức, viên chức sẽ nghỉ 5 ngày liên tục, từ thứ Bảy ngày 27/4 đến hết thứ Tư ngày 1/5.

    Lịch nghỉ Giỗ tổ Hùng Vương, 30/4 và 01/5 năm 2019

    Ngoài ra, đến ngày lễ Quốc khánh 2/9, người lao động cũng sẽ được nghỉ 3 ngày, gồm cả 2 ngày nghỉ cuối tuần, từ thứ Bảy 31/8 đến hết thứ Hai ngày 2/9.

    Các cơ quan, đơn vị không thực hiện nghỉ cố định thứ Bảy và Chủ nhật hằng tuần sẽ căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của đơn vị để bố trí lịch nghỉ cho phù hợp.

    Trong thời gian nghỉ lễ này, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương theo khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

    (Nguồn. Vietnamnet)

  • Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Ai sẽ được tăng lương trong năm 2019, mức tăng cụ thể với từng đối tượng… là những câu hỏi mà nhiều người quan tâm bởi cuối năm 2018, nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương đã được ban hành.

    Cuối năm 2018, đã có nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương năm 2019 được ban hành. Theo đó, nhiều đối tượng sẽ được tăng lương từ ngày 01/01/2019.

    1 – Người lao động có lương dưới mức tối thiểu vùng

    Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp. Theo Nghị định này, từ ngày 01/01/2019, sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 2.920.000 đến 4.180.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. (Các địa phương thuộc các tỉnh, thành phố trên cả nước được phân chia thành 4 vùng để tính mức lương tối thiểu. ). Cụ thể:

    – Vùng 1: 4.180.000 đồng/tháng, trước đây là 3.980.000 đồng/tháng;

    – Vùng 2: 3.710.000 đồng/tháng, trước đây là 3.530.000 đồng/tháng;

    – Vùng 3: 3.250.000 đồng/tháng, trước đây là 3.090.000 đồng/tháng;

    – Vùng 4: 2.920.000 đồng/tháng, trước đây là 2.760.000 đồng/tháng.

    Đối tượng áp dụng mức lương trên gồm: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Như vậy, từ năm 2019, người lao động nào đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nêu trên thì được tăng lương với mức tăng ít nhất bằng với mức lương tối thiểu vùng.

    Theo Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, riêng với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, phải trả cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    2 – Cán bộ, công chức, viên chức

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, Quốc hội chủ trương tăng lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng kể từ thời điểm 01/7/2019.

    Do mức lương cơ sở tăng, mức lương, phụ cấp của cán bộ, công chức cũng sẽ tăng lên tương ứng. Điển hình như chức danh Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã, mức lương trước ngày 01/7/2019 là 2.988.500 đồng với bậc 1 và 3.683.500 đồng với bậc 2 thì từ ngày 01/7/2019, mức lương tăng lên 3.203.500 đồng với bậc 1 và 3.948.500 đồng với bậc 2. Lương của các chức danh khác cũng sẽ tăng từ khoảng 200.000 đồng đến 400.000 đồng/tháng.

    3 – Người đang hưởng lương hưu hàng tháng

    Với việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2019, không chỉ cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước được tăng lương mà cả những cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng cũng sẽ được tăng lương hưu.

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14, Quốc hội cũng giao Chính phủ thực hiện điều chỉnh lương hưu cùng với các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. infonet.vn)


  • CHẾ ĐỘ THAI SẢN 2019 CÓ ĐIỂM MỚI CÓ LỢI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

    CHẾ ĐỘ THAI SẢN 2019 CÓ ĐIỂM MỚI CÓ LỢI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

    Chế độ thai sản đối với lao động nữ khi sinh con là một vấn đề quan trọng. Cách tính chế độ thai sản 2019 có nhiều điểm mới so với năm 2018 do từ ngày 1/7/2019 mức lương cơ bản được tăng lên nên mức tiền trợ cấp thai sản cũng tăng theo.

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Quốc hội giao Chính phủ thực hiện điều chỉnh tăng lương cơ sở từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng theo quy định (đối tượng do ngân sách nhà nước bảo đảm) và trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 1/7/2019.

    Vì vậy từ ngày 1/7/2019, mức lương cơ bản sẽ chính thức tăng lên nên mức trợ cấp thai sản với những người sinh con từ thời điểm này cũng sẽ được tăng theo.

    Cụ thể một số thay đổi về tiền thai sản năm 2019 như sau:

    Tiền chế độ thai sản tăng thêm 200.000 đồng/tháng

    Theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nữ sinh con sẽ được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.

    Hiện nay, mức lương cơ sở là 1,39 triệu đồng/tháng (theo Nghị định 78/2018/NĐ-CP), tức tiền trợ cấp thai sản của lao động nữ là 2,78 triệu đồng.

    Tuy nhiên, từ ngày 01/07/2019, mức lương cơ sở sẽ chính thức tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng. Theo đó, kể từ thời điểm này, lao động nữ sinh con sẽ được nhận tiền trợ cấp thai sản là 2,98 triệu đồng/tháng; tăng 200.000 đồng so với hiện nay.

    Tiền dưỡng sức sau sinh tăng thêm 30.000 đồng/ngày

    Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày.

    Trong thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, lao động nữ được hưởng trợ cấp mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    Như vậy, khi mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2019 được điều chỉnh tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng, mức trợ cấp dưỡng sức sau sinh của lao động nữ cũng tăng lên đáng kể.

    – Trước ngày 1/7/2019, tiền dưỡng sức sau sinh bằng 417.000 đồng/ngày;

    – Từ ngày 1/7/2019, tiền dưỡng sức sau sinh bằng 447.000 đồng/ngày; tăng 30.000 đồng/ngày so với trước.

    Chế độ thai sản của chồng

    Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội: Lúc này nếu vợ sinh con, người chồng được trợ cấp một lần bằng 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.

    Ngoài ra, chồng đóng BHXH khi vợ sinh con thì cũng được nghỉ việc từ 5 đến 14 ngày cho phép theo chế độ thai sản.

    Cụ thể số ngày nghỉ như sau:

    – Nghỉ 5 ngày làm việc nếu mẹ sinh thường;

    – Nghỉ 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, và con sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    – Nghỉ 10 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi. Từ sinh 3 trở đi thì mỗi đứa con cộng thêm 3 ngày làm việc;

    – Nghỉ 14 ngày làm việc nếu vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    (Nguồn. infonet.vn)