Danh mục: Tin tức

  • 5 Yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự

    5 Yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự

    Ngành nhân sự (Human Resource) hiện đang là ngành nghề được quan tâm nhất ở giới trẻ hiện nay. Song, theo khảo sát hơn 80% đều được lựa chọn tình cờ bởi không có sự đam mê và không biết rằng mình hợp với loại ngành nghề gì, một tỉ lệ nhỏ trong đó thú nhận “có người trong ngành hậu thuẫn” phía sau.

    Vậy với tình hình hiện tại, các nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn gì? Các yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự cần phải có là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

    Những năm gần đây, ngành nhân sự được ửng hồ rất nhiều từ các bạn trẻ, theo thống kê từ Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, gần 15% sinh viên ra trường có nhu cầu tìm việc làm ngành nhân sự (có thể khác chuyên ngành theo học), nhưng hơn phân nữa số sinh viên lại không biết rằng ngành mình đang theo đuổi sẽ làm những công việc gì.

    Danh sách công việc mà một nhân viên nhân sự cần thực hiện:

    Đối với sinh viên theo ngành Quản trị nhân sự (Personnel Management):

    • Lên kế hoạch tuyển dụng nhân viên, sàng lọc và đánh giá
    • Tạo hợp đồng lao động và lập các quyết định nhân sự
    • Chấm công và quyết toán lương

    >>> Xem thêm: Phần mềm quản lý nhân sự CoreHRM

    Marketshare

    Đối với sinh viên theo học ngành Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management):

    • Tìm kiếm và tuyển chọn ứng viên
    • Lập kế hoạch tiến hành chiêu mộ và phát triển nhân tài
    • Xây dựng các cơ chế đánh giá nhân viên
    • Tư vấn chiến lược nhân sự…

    ==> Đây chính là những công việc tối thiểu mà một người làm ngành nhân sự cần phải đáp ứng.

    Nganh Quan Tri Nhan Su

    5 yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự :

    • Có tài thu phục nhân tâm

    Dựa vào tên ngành “nhân sự” chúng ta cũng đã biết rằng, đây là ngành chuyên sâu về con người nên người trong ngành phải thật sự khéo léo và có kỹ năng mềm tốt để phục vụ cho mục đích tuyển dụng nhân lực chất lượng nhất cho doanh nghiệp.

    • Linh hoạt trong xử lý tình huống

    Làm việc trực tiếp với con người chính là tính chất của ngành nhân sự. Cũng vì thế mà những tình huống khó xử luôn phát sinh và không tránh khỏi trong công việc. Điều này đòi hỏi người làm nhân sự phải linh hoạt, khéo léo trong quá trình xử lý tình huống, để dàn xếp ổn thỏa những mâu thuẫn, làm hài lòng đôi bên, duy trì môi trường thân thiện, vui vẻ.

    • Kiến thức chuyên sâu đa lĩnh vực

    Chỉ đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chỉ phù hợp với các ngành nghề khác. Đối với ngành nhân sự, việc hiểu biết về tất cả những kiến thức xoay quanh công việc và đời sống sẽ giúp bạn tăng thêm điểm tích cực đối với nhà tuyển dụng. Bên cạnh đó, các kiến thức về chuyên ngành kinh doanh, luật pháp, tài chính, marketing… là vô cùng cần thiết.

    • Đam mê tâm lý học và phát triển con người

    Đam mê tâm lý học và phát triển con người là yêu cầu quan trọng, cần thiết đối với những sinh viên định hướng theo học quản trị nguồn nhân lực. Các nhà tuyển dụng thành công là có thể phát triển nguồn lực tiềm tàng bên trong mỗi người, để trở thành nhà quản trị bạn cần phải có kỹ năng này để thiết kế và hiện thực những chương trình, dự án hay chính sách thích hợp để phát triển và bồi dưỡng nhân tài của doanh nghiệp.

    • Có kỹ năng lãnh đạo

    Yếu tố” kỹ năng lãnh đạo” thực sự cần thiết đối với những người định hướng theo học ngành Quản trị nhân sự. Bởi lẽ những người theo chuyên ngành này đều nắm giữ những vị trí quan trọng trong công ty, tập đoàn như Giám đốc nhân sự, Trưởng phòng nhân sự,… – những công việc đòi hỏi óc tổ chức và giám sát để thực hiện những dự án, hoạt động mang tính chất vĩ mô. Bởi vậy, “kỹ năng lãnh đạo” được coi là một trong năm yêu cầu cơ bản của ngành Nhân Sự.

    Song, tất nhiên không ai là giỏi xuất sắc hoặc là biết mọi thứ hoàn toàn như bài viết đã nêu, nhưng hãy giữ cho bản thân một tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi để luôn là nhân viên sáng giá trong mắt các nhà tuyển dụng cũng như cuộc sống. Hy vọng rằng, bài viết sẽ giúp các bạn định hướng được một phần con đường mình đang và sẽ đi.

    (Nguồn. Internet)

  • Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    25 điểm hỗ trợ đặt tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện được trang bị máy tính, máy in… và trang web thuedientu.gov.vn giúp người nộp thuế tự lập và tự in tờ khai thuế, gửi file tờ khai đến cơ quan thuế.

    Những vừa qua, thông tin từ Cục Thuế TP HCM cho biết cơ quan thuế sẽ thực hiện chương trình hỗ trợ người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện từ 18-3 kéo dài đến 1-4 (trừ trường hợp hồ sơ quyết toán có đề nghị hoàn thuế).

    Để tăng tính tương tác với người nộp thuế và tăng tính hiệu quả trong công tác hỗ trợ, Cục Thuế TP HCM cũng sẽ đưa những thông tin hướng dẫn lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,… và hướng dẫn trực tiếp các quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook (và những trang mạng xã hội thịnh hành khác) nhằm tận dụng triệt để hiệu ứng nhanh, tiện lợi của mạng Internet. Đây là những nét mới trong công tác hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm nay.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook

    Ngoài ra, Câu lạc bộ Đại lý thuế TP HCM cũng sẽ tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế tại các điểm hỗ trợ của cơ quan thuế.

    Mặt khác, vào ngày 1-3 và các ngày 4-3 đến 7-3, tại Nhà hát Hòa Bình, Cục Thuế TP HCM tổ chức tập huấn, huớng dẫn cho các doanh nghiệp kê khai và lập hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN năm 2018; đồng thời thông tin các quy định mới áp dụng từ năm 2019, đặc biệt là các nội dung mới về hóa đơn điện tử.

    Theo Thy Thơ (Người lao động)

  • Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Dưới đây là một số kinh nghiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2018 và năm 2019.

    Văn bản pháp luật theo quy định cách làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019

    • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
    • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/20103 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
    • Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

    HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2018 VÀ NĂM 2019

    Việc đầu tiên các bạn cần nắm các đối tượng giải quyết toán thuế TNCN bao gồm:

    ĐỐI TƯỢNG

    NGHĨA VỤ

    Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp)

    Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm

    Cá nhân có thu nhập (Người lao động)

    Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm

    Mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp

    Cá nhân có thế ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định

    Chi tiết về đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 như sau:

    1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế (QTT) nếu có số thuế phải thêm

    hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

    • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế taij nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
    • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Tổ chức trả thuế thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thế hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp cận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
    • Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có quyền quyết toán thuế thì tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
    • Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hợp đồng.
    • hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    Tính thu nhập bình quân tháng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Tính thu nhập bình quân tháng bằng công thức sau:

    Thu nhập bình quân tháng = (tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ của cả năm)/ 12 tháng.

    Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thu nhập với Việt Nam thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN sẽ được tính từ tháng đến Việt Nam, tức là được tính đủ theo tháng.

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2018, 2019 bao gồm:

    • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (Mẫu theo thông tư 92/2015/TT-BTC).

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Bản chụp chứng minh các chứng từ, bao gồm: thuế đã tạm nộp trong năm, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); các khoản đã đóng góp vào quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện (nếu có).
    • Nếu cá nhân nhận thu nhập từ đại sứ quán, lãnh sự quán, thu nhập từ nước ngoài hay các tổ chức quốc tế khác thì phải có tài liệu chứng minh.

    Tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ không giống nhau. Vấn đề này đã được quy định rõ tại điểm c.2 khoảng 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    Ngoài ra, Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK…

    Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế (QTT) nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

    Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tực quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN dành cho TCTTN

    Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 đối với tôt chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) nộp hồ sơ tại Cục thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức:

    • TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
    • TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế dành cho cá nhân

    Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
    • Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thuu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
    • Trường hợp cá nhân cơ thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
    • Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

    + Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

    + Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

    + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

    + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc có nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.

    (Nguồn. Tổng hợp Internet)

  • Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Ngày 01/04/2019 chính là hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2018. Theo quy định được đưa ra như vậy, đến thời hạn quyết toán thuế, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

    Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012).

    Cụ thể như sau:

    Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên.

    10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN:

    Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa chữa, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

    Thu nhập từ kinh doanh:

    • Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:

    • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ( dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công phụ cấp cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm:

    • Tiền lãi cho vay
    • Lợi tức cổ phần,…

    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vồn trong các tổ chức kinh tế
    • Chuyển nhượng chứng khoán…

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ trứng thưởng, gồm:

    • Trúng thưởng vé số
    • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…

    Thu nhập từ bản quyền, gồm:

    • Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

    Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    Thu nhập từ nhận thừa kế

    Thu nhập từ nhận quà tặng

    VẬY THU NHẬP BAO NHIÊU PHẢI THI HÀNH NGHĨA VỤ NÀY?

    Theo Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thu nhập cá nhân cửa người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:

    Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập 2019 hiện nay cần tuân thủ theo 7 bậc sau.
    7 bậc thuế thu nhập cá nhân hiện nay

    Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoảng giảm trừ

    Theo đó thì, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.

    • Các khoản giảm trừ gồm: 09 triệu/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi nguồi phụ thuộc…

    Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (bắt buộc) là người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/ tháng.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Tham gia bảo hiểm xã hội vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của người lao động. Thế nhưng, vẫn có trường hợp người lao động và doanh nghiệp cố tình không đóng. Trong trường hợp này, người lao động và doanh nghiệp bị phạt thế nào?

    Mức phạt với người lao động
    Bảo hiểm xã hội có bản chất là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, về hưu… Chính vì thế, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và yêu cầu tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tham gia.

    Hàng tháng, người lao động phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, hành vi người lao động bắt tay thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng, đồng thời bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng.

    Muc Luong Dong

    Mức phạt với doanh nghiệp

    Nếu như người lao động chỉ phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì doanh nghiệp phải đóng 18,5%. Do đó, thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp “trốn” nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.

    Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ chịu mức phạt nghiêm khắc. Cụ thể như sau:

    – Phạt tiền từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng;

    – Bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng;

    – Bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm chưa đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

    Như vậy, trong trường hợp người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận về việc không đóng BHXH thì cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt. Trường hợp người lao động muốn đóng nhưng doanh nghiệp cố tình không đóng thì chỉ doanh nghiệp chịu phạt.

    Nguồn: LuatVN.vn

  • Đề xuất bỏ giới hạn làm thêm giờ trong tháng

    Đề xuất bỏ giới hạn làm thêm giờ trong tháng

    Ngày 29-8, trao đổi với phóng viên bên lề hội nghị cung cấp thông tin định kỳ về BHXH, BHYT tháng 8-2018, ông Lê Đình Quảng, Phó trưởng Ban Quan hệ lao động Tổng LĐLĐ Việt Nam, cho biết theo kết quả khảo sát được Viện Công nhân và Công đoàn tiến hành với trên 3.000 người lao động (NLĐ) tại 150 doanh nghiệp (DN) đủ các loại hình ở 25 tỉnh, thành phố có tới hơn 50% NLĐ phải làm thêm giờ mới đủ trang trải cuộc sống.

    Lamthemgio

    Theo dự thảo Bộ Luật Lao động sửa đổi một trong những nội dung được quan tâm là đề xuất nâng thời giờ làm thêm tối đa trong năm. “Cá nhân tôi đồng ý với việc bãi bỏ quy định giới hạn làm thêm giờ trong tháng hoặc nới thời gian làm thêm để giải quyết khó khăn thực tế của DN khi có chu kỳ sản xuất đột xuất, thời vụ như: sản xuất bánh trung thu, ngành dệt may, chế biến thủy sản… Tuy nhiên, cùng với việc bãi bỏ quy định này cần bổ sung quy định lương làm thêm giờ phải được tính lũy tiến theo số giờ làm thêm. Chẳng hạn khi NLĐ làm thêm giờ vào ngày thường và đến 30 giờ trong tháng được trả ít nhất 150%; từ trên 30 giờ trong tháng trở lên được trả ít nhất 200%. Có như vậy mới buộc được các DN phải tính toán trước khi huy động lao động làm thêm giờ, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho NLĐ” – ông Quảng nói.

    Theo ông Quảng, trên thế giới khoảng 30 nước có giới hạn làm thêm giờ. Mặc dù quy định trần giờ làm thêm ở Việt Nam còn thấp hơn nhưng thực tế quỹ thời gian làm việc tối đa của NLĐ lại cao hơn một số nước trong khu vực. NLĐ đang làm việc 48 giờ/tuần và giờ chính thức làm việc trong năm là 2.320 giờ trong khi Hàn Quốc số giờ làm việc này chỉ là 1.880 giờ

    Nguồn:nld.com.vn

  • 10 Điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi

    10 Điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi

    Bộ luật Lao động(BLLĐ) mới nhất được ban hành ngày 18/06/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/05/2013. Tại Bộ luật này, có rất nhiều điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây LuatVietnam giới thiệu 10 điểm quan trọng nhất của Bộ luật Lao động liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

    1. Chỉ được thử việc 01 lần

    – Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2012: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưngchỉ được thử việc 01 lầnđối với một công việc.

    Thời gian thử việc tối đa:

    + Không quá 60 ngày (đối với công việc cần trình độ từ cao đẳng trở lên);

    + Không quá 30 ngày (đối với công việc cần trình độ trung cấp);

    + Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    – Doanh nghiệp yêu cầu lao động thử việc quá 01 lần hoặc quá thời gian quy định bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng và buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động (Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    2. Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức

    – Điều 28 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Lương trong thời gian thử việc của NLĐ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    – Doanh nghiệp trả lương cho NLĐ thấp hơn 85% mức lương của công việc đó trong thời gian thử việc bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng (Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    Luong Thu Viec

    Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức (Ảnh minh họa)

    3. 03 ngày trước khi kết thúc thử việc phải báo cho NLĐ kết quả thử việc

    Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Trong thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc, nếu đạt yêu cầu thì kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động ngay với người lao động.

    Nếu không đạt yêu cầu, người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc.

    Điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động với người lao động, sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 02 -05 triệu đồng.

    4. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng chứng chỉ của NLĐ

    Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định, doanh nghiệp không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ. Nếu vi phạm thì bị phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng (Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    5. Thời gian làm việc

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần (Điều 104 Bộ luật Lao động 2012)

    – Phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng đối với doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định (khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Thoi Gian Lam Viec
    Thời gian làm việc không quá 40 tiếng/tuần (Ảnh minh họa)

    6. Lương chính thức không thấp hơn lương tối thiểu vùng

    Từ năm 2018, mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Cụ thể, như sau:

    – Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng.

    – Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng.

    – Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng.

    – Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng.

    Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị xử phạttừ 20 – 75 triệu đồngtùy thuộc vào mức độ vi phạm.

    Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải trả đủ tiền lương cộng với tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Đáng chú ý, mới đây, Hội đồng Tiền lương quốc gia đãchốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2019.

    7. Tiền lương làm thêm giờ

    Theo Bộ luật Lao động, NLĐ làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng 150% lương; vào ngày nghỉ hằng tuần được hưởng 200%; vào ngày lễ, Tết được hưởng 400% lương (Điều 97, Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2012).

    Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm được trả lương: Ngày thường = 210%; ngày nghỉ hàng tuần = 270%; ngày lễ, Tết = 390%.

    Doanh nghiệp trả lương làm thêm giờ thấp hơn quy định sẽ bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

    Tham khảo, cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm ngày Lễ, Tếttại đây.

    8. Người lao động được trả lương đúng hạn, đầy đủ

    Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ nguyên tắc trả lương cho người lao động: Trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn

    Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được trả chậm quá 01 tháng.

    Luong Thuong
    Chậm trả lương người lao động được nhận thêm tiền lãi (Ảnh minh họa)

    9. Lao động nữ được nghỉ 30 phút/ngày trong kỳ “đèn đỏ”

    Theo BLLĐ 2012, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong 01 tháng.

    Đáng chú ý, doanh nghiệp không cho lao động nữ nghỉ 30 phút ngày “đèn đỏ” sẽ bị phạt. Cụ thể, mức phạt xem.

    10. Cấm phạt tiền, cắt lương NLĐ thay cho xử lý kỷ luật lao động

    Bộ luật Lao động 2012 nhấn mạnh cấm dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

    Nếu vi phạm bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng, đồng thời buộc trả lại tiền hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.

    Trên đây là 10 quy định của Bộ luật Lao động mới nhất người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Quý khách hàng của LuatVietnam có thể tra cứu tất cả văn bản lĩnh vực LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG.

    Nguồn: Luatvietnam.vn

  • Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    (NLĐO)- Từ giữa tháng 8-2018, một số chính sách Lao động – Tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực.

    Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Thông tư 05/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP.

    Theo đó, hướng dẫn cách tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2018 với 04 nhóm đối tượng sau đây:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, NLĐ, quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    Bhxh 15244967106941240771745

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH của 4 nhóm đối tượng trên từ tháng 7-2018 = Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 6-2018 x 1,0692.

    Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

    Theo Thông tư 08/2018/TT-BNV thì mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 1-7-2018 sẽ được điều chỉnh như sau:

    – Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng.

    – Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng Công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng.

    – Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng.

    Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 15-8-2018 và thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV, các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7-2018.

    Tăng lương cho sĩ quan quân đội từ ngày 1-7-2018

    Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (có hiệu lực từ 12-8-2018).

    Theo đó, vì mức lương cơ sở mới tăng lên 1.390.000 đồng từ ngày 1-7-2018, cho nên lương cấp bậc quân hàm sĩ quan cũng được tăng theo cho phù hợp.

    Một số bậc quân hàm sĩ quan có mức lương tăng trên 700.000 đồng từ 1-7-2018 bao gồm:

    – Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng);

    – Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng);

    – Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng);

    – Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng);

    – Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng);

    Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7/2018.

    Theo nld.com..vn. K.An Ành: HOÀNG TRIỀU

  • 5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất dành cho iPhone và Android

    5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất dành cho iPhone và Android

    GIF rất vui nhộn, nhưng chúng còn thú vị hơn khi bạn có thể làm cho riêng mình. Bạn có biết rằng bạn có thể tạo ảnh GIF với một trong số ứng dụng GIF miễn phí dành cho iPhone hoặc Android của bạn rồi chia sẻ ngay tức thì không?

    Ảnh GIF đã trở nên phổ biến trên các phương tiện truyền thông xã hội và thậm chí trên các trang web và blog phổ biến, nhưng nếu bạn không muốn tạo ra chúng bằng tay (hoặc đơn giản là không biết), bạn có thể tải xuống một trong số những Ứng dụng để đơn giản hóa quá trình và tiết kiệm thời gian. Nhiều ứng dụng cũng cho phép bạn quay phim ngay qua ứng dụng hoặc sử dụng các video hiện có trên thiết bị để tạo ảnh GIF cho riêng bạn.

    Dưới đây chỉ là 5 ứng dụng GIF tuyệt vời và miễn phí mà bạn có thể bắt đầu ngay trên thiết bị iOS hoặc Android của mình.

    1. Gifx

    Nếu bạn chỉ muốn tạo ra ảnh GIFs đơn giản, bạn nên dùng Gifx, không chỉ cho phép bạn áp dụng hơn 200 hiệu ứng GIF cho ảnh và video mà còn cho phép bạn thêm nhạc, chỉnh sửa Điều chỉnh (độ mờ đục, kích thước, vv) và cung cấp cho bạn hơn 100 mặt nạ tùy chọn để sử dụng như là tốt.

    Gifx thực sự là một trong những ứng dụng GIF sáng tạo và có thể tùy chỉnh nhất trên mạng. Nó chỉ khả dụng cho thiết bịiOSvào lúc này.

    2. Giphy Cam

    Giphy là công cụ tìm kiếm GIF lớn nhất trên Internet, bây giờ với một ứng dụng được gọi là Giphy Cam cho phép bạn quay video ngay qua ứng dụng để tạo GIF hoặc nhập các video, ảnh, GIF và thậm chí ảnh trực tiếp từ cuộn camera của bạn.Ứng dụng cũng có một số hiệu ứng tuyệt vời mà bạn có thể áp dụng, với các bộ lọc mới được thêm vào mỗi tuần.

    Như thể điều đó chưa đủ tuyệt vời, ứng dụng này có cả cho phụ kiện để theo dõi, nhãn dán và nhiều thứ khác mà bạn có thể sử dụng để nạp tiền GIF của mình. Tính năng này khả dụng cho cả thiết bịiOSAndroid.

    3. Gifs Art

    Gifs Art là một ứng dụng GIF sáng tạo và linh hoạt cho phép bạn mang bất kỳ hình thức nào của phương tiện (ảnh, video , GIF hiện có) để tạo ra và tùy chỉnh hình ảnh GIF của riêng bạn. Ứng dụng nhỏ mạnh mẽ này có thư viện hiệu ứng riêng, mặt nạ, nhãn dán và văn bản mà bạn có thể sử dụng để đưa GIF của bạn lên cấp độ tiếp theo.

    Giống như nhiều ứng dụng khác trong danh sách này, Gifs Art cũng cho phép chụp hình ảnh cho GIF thông qua máy ảnh trong ứng dụng nếu bạn muốn làm theo cách đó. Tuy nhiên nó chỉ dành cho thiết bịiOS.

    4. GifLab
    Tìm kiếm ứng dụng tạo ảnh GIF đơn giản? GifLab được biết đến với việc cung cấp một trong những cách dễ dàng nhất để tạo GIF từ video của riêng bạn. Mặc dù nó không có nhiều tính năng như một số ứng dụng khác được liệt kê ở đây nhưng nó cho phép bạn chỉnh sửa hình ảnh, đặt tốc độ GIF và thêm một số hiệu ứng.

    Nếu bạn thích một giao diện ứng dụng nhỏ hơn, giản lược hơn chỉ với các tính năng cần thiết, bạn sẽ thích phiên bản này. GifLab chỉ có sẵn cho thiết bịiOS.

    5. Tumblr’s Built-In GIF Maker
    Tumblr là một trong những nền tảng được sử dụng nhiều nhất bởi những người đam mê GIF và nhờ đó Tumblr đã tạo ra một công cụ tạo GIF ngay trong ứng dụng dành cho thiết bị di động của mình để người dùng có thể tạo GIF riêng từ video hoặc chụp ảnh từ các cuộn camera của họ. Nếu ý định của bạn là chia sẻ GIF của bạn trên Tumblr, thì bạn cũng có thể tận dụng tính năng tiện lợi này.

    Tất nhiên, các ứng dụng của Tumblr miễn phí cho cả thiết bịiOSAndroid.

    Trên đây là 5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất trên Mobile, hy vọng nó sẽ có ích cho bạn.

  • Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

    ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    ( Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    – Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

    – Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.)

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặchợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sứclao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trongthời hạn 3 tháng (dương lịch) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày (làm việc), kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp với Trung tâm dịch vụ việc làm.

    Huong Dan Thu Tuc Huong Bao Hiem That Nghiep

    HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Quyết định thôi việc;

    c) Quyết định sa thải;

    d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được cơ quan BHXH Quận/Huyện/Thành phố chốt thời gian đóng BHTN, BHXH ( bản chính và bản photo)

    4. Chứng minh nhân dân ( bản photo).

    Ghi chú: Để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp qua thẻ ATM của ngân hàng Đông Á

    Người lao động cần nộp:

    01 bản photo chứng minh nhân dân;

    01 tấm hình (3×4 hoặc 4×6);

    NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

    GIẢI QUYẾT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợcấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

    Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    NHẬN QUYẾT ĐỊNH HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp,trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Thời gian đóng bảo hiểmthất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấpthất nghiệp được cộng dồn để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

    THÔNG BÁO VỀ VIỆC TÌM KIẾM VIỆC LÀM

    1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

    b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

    d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động– Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

    đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhấtđịnh có thời hạn dưới 03 tháng.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc mộttrong các trường hợp tại các điểm b, c, d, đ nêu trên thì người laođộng phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị khôngthực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 và kèm theo bản chính hoặc bản saocó chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịchvụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửighi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thôngbáo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

    3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thấtnghiệp không phải trực tiếp thôngbáo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thờigian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn.

    Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

    4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

    a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;

    b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    5. Trường hợp ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.

    6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo.

    TẠM DỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

    Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp và không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng bị tạm dừng.

    BẢO LƯU THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

    1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

    2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu,bao gồm:

    a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    b) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

    c) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    d) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    3. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định có trách nhiệm thực hiện thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

    CHẤM DỨT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP ĐƯỢC BẢO LƯU THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

    1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định như sau:

    a) Có việc làm

    Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

    – Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

    – Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

    b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

    Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

    c) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

    Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường ợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

    d) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trư­ờng giáo d­ưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

    Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trư­ờng giáo d­ưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    e) Bị tòa án tuyên bố mất tích

    Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

    f) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

    Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các trường hợp quy định nêu trên, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

    3. Người lao động đang hưởng trợ cấpthất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

    4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định nêu trên thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    CHUYỂN NƠI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1.Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định màcó nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh,thành phố khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 10 và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động phải:

    – Điền mẫu Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    – Nộp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,thẻ BHYT cùng Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho cán bộ tiếp nhận.

    3. Nhận lại hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

    a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

    b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    c) Bản chụp quyết định hưởngtrợ cấp thất nghiệp;

    d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

    đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

    Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

  • Quy định Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 (BHXH Việt Nam)

    Quy định Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 (BHXH Việt Nam)

    Quy định về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 mới nhất theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 gồm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp…

    Bao Hiem That Nghiep BHXH Viet Nam 2018

    1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:

    – Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với tỷ lệ đóng là 2 %.

    Trong đó:

    – Doanh nghiệp đóng 1%

    – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng

    – Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng bảo hiểm thất nghiệp là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

    2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc:

    – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).

    – Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ.

    – Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

    Chú ý: – Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

    3. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

    a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    b. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn)

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng)

    c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

    – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    – Chết.

    Lưu ý: – Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    4. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    – Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

    – Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

    – Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

    – Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    – Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Chính sách mới NLĐ cần biết kể từ 1-1-2018

    Chính sách mới NLĐ cần biết kể từ 1-1-2018

    (NLĐO)- Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    1. Tăng mức lương tối thiểu vùng

    Theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP, mức lương tối thiểu (LTT) vùng áp dụng đối với người lao động (NLĐ) làm việc ở doanh nghiệp (DN) từ ngày 1-1-2018 như sau:Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng; vùng II: 3.530.000 đồng/tháng; vùng III: 3.090.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng. Như vậy, mức LTT vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 180.000-230.000 đồng/tháng.

    Địa bàn áp dụng mức LTT vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Đối tượng áp dụng gồm: NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ theo quy định của Bộ Luật lao động; doanh nghiệp (DN) thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật DN; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

    2. Thêm 2 đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

    – NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

    – NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

    3. Tiền lương tháng đóng BHXH

    Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    Mg7990 1514687411089

    Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động

    Trong đó, các khoản tính đóng BHXH gồm: Mức lương và phụ cấp lương. Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút; các phụ cấp có tính chất tương tự.

    – Các khoản không tính đóng BHXH gồm:

    Các khoản chế độ và phúc lợi khác.

    – Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,

    – Tiền thưởng sáng kiến;

    – Tiền ăn giữa ca;

    – Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

    – Khoản hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ, BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

    4. Sa thải trái pháp luật đối với NLĐ có thể bị phạt đến 3 năm tù

    Cụ thể, sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

    Mg7899 1514687596740

    Nếu sa thải trái pháp luật, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau, có thể bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm:

    – Đối với 2 người trở lên;

    – Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    – Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

    – Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

    – Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác

    5. Trốn đóng bảo hiểm có thể bị phạt đến 3 tỉ đồng

    Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ mà gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:

    – Trốn đóng bảo hiểm từ 50 đến 300 triệu đồng.

    – Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 NLĐ.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng năm đến 3 năm:

    – Phạm tội 2 lần trở lên;

    – Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đến 1 tỉ đồng;

    – Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

    – Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỉ đồng;

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

    – Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

    – Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

    – Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 05 năm.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 1 đến 3 tỉ đồng

    Vinhphong 1514687653091

    6. Vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi có thể bị phạt đến 12 năm tù

    Người nào sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

    Img4799 1514687705347

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    – Phạm tội 2 lần trở lên;

    – Làm chết người;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    – Làm chết 2 người trở lên;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

    Theo nld.com.vn. Bài và ảnh T. Hương

  • Nhận 20 triệu ‘lương gross’ hay 18 triệu ‘lương net’ thì có lợi hơn?

    Nhận 20 triệu ‘lương gross’ hay 18 triệu ‘lương net’ thì có lợi hơn?

    Một điều người đi làm luôn trông đợi chính là tiền lương vào cuối tháng. Thậm chí, trong nhiều cuộc đàm phán tuyển dụng, đây đôi khi là yếu tố cuối cùng, sẽ quyết định xem người lao động và công ty có thể đến hay không. Nếu bạn đang chuẩn bị ký hợp đồng lao động với một công ty, chắc chắn bạn sẽ phải phân vân giữa 2 lựa chọn mà công ty đề xuất: nhận ‘lương gross’ hay nhận ‘lương net’ ? Nghe có vẻ không quen thuộc nhưng thực ra, đây là 2 khái niệm quan trọng trong thành phần lương của bạn.

    Kể cả khi đã đang làm việc ở một công ty nào đó rồi, nếu chưa biết thì bạn cũng nên hỏi rõ xem công ty đang trả lương gross hay lương net cho mình. Một sự không hiểu rõ thôi cũng có thể khiến bạn mất rất nhiều quyền lợi mà một người lao động đáng ra được hưởng, nhưng rút cục bạn lại không có chỉ vì những ‘chiêu trò’ mà công ty bày ra.

    Vậy ‘lương gross’, ‘lương net’ thực sự là gì?

    Về mặt định nghĩa chuẩn xác, ‘lương gross’ là phần lương tương xứng với công sức mà bạn làm, với giá trị mà bạn đã cống hiến cho công ty trong tháng đó. Tuy nhiên, bạn sẽ không được hưởng trọn vẹn ‘lương gross’ này mà sẽ phải mất một phần tiền cho các loại bảo hiểm cũng như thuế thu nhập cá nhân.

    Ví dụ, trong tháng, những công sức của bạn đóng góp cho công ty sẽ được công ty trả ‘lương gross’ là 20 triệu đồng.

    Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2017 thì tổng số tiền trong lương của một người lao động đóng góp cho 3 quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp sẽ chiếm tổng cộng 32,5%.

    Trong số này, doanh nghiệp sẽ góp 22% từ quỹ công ty, người lao động sẽ chỉ góp 10,5%. Vậy số lương người lao động sẽ mất cho các quỹ này là 20 x 10,5% = 2,1 triệu đồng và số tiền còn lại sau khi đóng là 20 triệu – 2,1 triệu =17,9 triệu đồng.

    Phần tiền 17,9 triệu này sẽ được mang đi để tính thuế thu nhập cá nhân. Phần thu nhập dùng để tính thuế bằng số 17,9 triệu trừ đi 9 triệu giảm trừ gia cảnh bản thân (luật quy định áp dụng với mọi người lao động) và sẽ là 8,9 triệu đồng.

    Tinh Luong Gross

    Cách tính lương gross và lương net của bạn

    8,9 triệu đồng theo khung tính thuế sẽ thuộc vào khoảng 5 triệu – 10 triệu và sẽ chịu mức thuế suất là 10%. Vậy, số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải chịu là 8,9 triệu x 10% = 0,89 triệu đồng.

    Lấy thu nhập sau trừ các quỹ trừ đi thuế thu nhập cá nhân, bạn sẽ tính được số tiền bạn mang được về nhà là 17,9 triệu – 0,89 triệu = 17,01 triệu đồng.

    Thu nhập 17,01 triệu đồng này chính là ‘lương net’ của bạn. Dù bạn làm ra được 20 triệu đồng nhưng cũng sẽ chỉ mang về nhà được 17,01 triệu đồng.

    Nhận ‘lương gross’ sẽ chủ động nhất, nhận ‘lương net’ hãy cẩn thận công ty ‘chiêu trò’!

    Vậy, bạn nên gật đầu với nhận ‘lương gross’ hay nhận ‘lương net’?

    Đối chiếu ví dụ trên, điều đó nghĩa là họ sẽ trả cho bạn một khoảng 20 triệu đồng, bạn tự đi đóng các khoản bảo hiểm, thuế (bạn sẽ phải đóng vì nếu không đóng bảo hiểm thì thiệt cho bạn, nếu không đóng thuế thì cơ quan thuế sẽ ‘sờ gáy’); hoặc trả 17,01 triệu đồng, bạn được cầm về nhà nguyên vẹn 17,01 triệu đồng vì các khoản trên công ty đã trích lập hộ rồi.

    Tuy nhiên, câu chuyện không đơn giản như vậy. Lời khuyên là nếu bạn đi làm, hãy xin nhận ‘lương gross’, dù bạn sẽ phải cất công đi đóng các chi phí khác.

    Còn nếu nhận ‘lương net’, hãy hỏi rõ xem các khoản bảo hiểm hay thuế mà công ty đóng hộ mình là bao nhiêu. Phải làm điều này bởi lẽ trong số các công ty trả ‘lương net’, sẽ có 2 trường hợp:

    Trường hợp 1: Công ty tự tính ngược lại ra ‘lương gross’ để tính ra các khoản phải đóng cho người lao động mình.

    Ví dụ trường hợp trên, nếu chuyển vào tài khoản của bạn 17,01 triệu đồng vào cuối tháng, công ty sẽ tính ngược ra lương gross của bạn là 20 triệu đồng và đóng cho các Quỹ bảo hiểm theo mức này. Ở trường hợp này, bạn sẽ không có gì phải phàn nàn.

    Trường hợp 2: Công ty không đàng hoàng, không tính ngược lại ra ‘lương gross’ mà đóng các chi phí khác chỉ theo ‘lương net’ đã trả cho người lao động.

    Ví dụ trường hợp trên, nếu đã trả cho bạn ‘lương net’ 17,01 triệu đồng thì khi đối phó với cơ quan bảo hiểm, thuế, công ty sẽ coi số này là ‘lương gross’ luôn. Các chi phí khác mà bạn được đóng sẽ tính theo số 17,01 triệu đồng này.

    Nhìn từ con mắt công ty, điều này hoàn toàn dể hiểu vì nó giúp giảm bớt chi phí mà doanh nghiệp phải mất. Phần 10,5% tiền bảo hiểm trích lập hộ cũng như thuế thu nhập cá nhân, dù là tính vào lương người lao động nhưng bản chất cũng là tiền của công ty. Trong tình huống công ty đang cần tiền mặt khẩn cấp thì đúng là ‘chiêu trò’ này sẽ phát huy hiệu quả rất nhiều.

    Tinh Luong NET

    Nếu công ty dùng ‘chiêu trò’, số tiền bảo hiểm bạn đóng sẽ giảm đáng kể

    Ngược lại đối với bạn, điều này sẽ làm bạn tổn hại vì trên lý thuyết thì vẫn là lương của bạn góp vào các Quỹ Bảo hiểm trên. Nếu bạn góp ít thì đến khi thai sản, có tai nạn lao động xảy ra, hưởng an sinh xã hội…những quyền lợi mà một người lao động đáng được có sẽ không đến với bạn.

    Như vậy, tốt hơn hết thì cứ nhận ‘lương gross’ để được sự chủ động. Bạn cũng nên lưu ý rằng các công ty trả ‘lương gross’ cho nhân viên mình nhiều nhất vẫn thuộc về nhóm các công ty nước ngoài.

    Thậm chí, trong trường hợp trả ‘lương net’, các công ty nước ngoài này cũng sẽ cho bạn xem một bản kê khai đã đóng các khoản bảo hiểm và thuế cho bạn trong tháng này là bao nhiêu. Điều này đảm bảo việc không có ‘chiêu trò’ nào xảy ra.

    Ngược lại, với các công ty Việt Nam, ‘lương net’ đặc biệt được ưu chuộng.

    Sự thực là hỏi những người lao động ở nhiều công ty Việt Nam xem họ có biết hàng tháng công ty đóng cho mình bao nhiêu tiền bảo hiểm thì hẩu như họ đều không biết, bởi vì vì công ty không công khai điều này!

    Theo Trí Thức Trẻ

  • Đề xuất 2 phương án tăng mức đóng BHYT

    Đề xuất 2 phương án tăng mức đóng BHYT

    (NLĐO)- Ngày 27-5, nguồn tin từ BHXH Việt Nam cho biết có 2 phương án đang được Bộ Y tế đề xuất điều chỉnh mức đóng BHYT vào năm 2019.

    Theo đó, phương án 1: Năm 2019 sẽ tăng 0,3% mức lương cơ sở, từ 4,5% lương cơ sở như hiện nay lên 4,8%. Đến năm 2020 tăng tiếp lên 5,1% và năm 2022 là 5,4%, năm 2023 là 5,7% và năm 2024 là 6% (mức cao nhất được quy định trong Luật BHYT.

    Tang BHXH Bao Hiem Xa Hoi

    Người dân làm thủ tục khám chữa bệnh BHYT

    Phương án 2 là tăng 0,5% vào năm 2019, từ 4,5% lên 5% mức lương cơ sở. Năm 2020 tăng lên 5,5% và năm 2021 là 6%.

    Theo BHXH Việt Nam, Quỹ BHYT hiện còn một phần chi dự phòng để bù đắp cho phần bội chi của năm 2017 và 2018. Nhưng tới năm 2019, các cơ quan chức năng phải tính toán để điều chỉnh mức đóng BHYT nhằm cân đối quỹ BHYT. Hện ngân sách Nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hơn 48 triệu người là nhóm đối tượng như trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, cận nghèo, nhóm đối tượng được bảo trợ, người có công với cách mạng, học sinh – sinh viên… Cụ thể, ngân sách nhà nước đang hỗ trợ 100% kinh phí cho khoảng 34,9 triệu người; hỗ trợ mức 70% là 2,5 triệu người; hỗ trợ mức 30% là 11 triệu người. Do đó, nếu tăng mệnh giá thẻ BHYT thì cũng phải cân nhắc đến tài chính của ngân sách. “Việc tăng là đương nhiên, nhưng mức tăng thêm 0,3 hay 0,5% phải tính toán phù hợp trên cơ sở ngân sách nhà nước, chi phí doanh nghiệp…” – đại diện BHXH Việt Nam cho biết

    Tang BHXH Bao Hiem Xa Hoi Viet Nam

    Người dân làm thủ tục khám chữa bệnh BHYT

    Trước ý kiến cho rằng việc tăng mức đóng còn ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp (DN), lãnh đạo BHXH Việt Na cho biết: “Mới đây, Chính phủ đã tính toán giảm 0,5% mức đóng của DB vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Do đó, việc tăng mức đóng BHYT cần tính toán tới lộ trình hợp lý.

    Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, tính đến tháng 5-2017, cả nước có hơn 76,27 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT là 82,01% dân số.

  • BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài không dễ

    BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài không dễ

    (NLĐO)- Trao đổi với báo giới, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Trần Đình Liệu cho biết, việc xây dựng Nghị định về thực hiện BHXH bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài tại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng; phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).

    Theo lãnh đạo BHXH Việt Nam, BHXH bắt buộc đối với NLĐ nước ngoài đã được quy định cụ thể trong Luật BHXH 2014 nhằm đảm bảo bình đẳng, an sinh cho NLĐ nước ngoài tại Việt Nam; cũng như làm căn cứ trong các thoả thuận song phương, đa phương để quyền lợi, chế độ BHXH của NLĐ tại các nước được thực hiện thống nhất, tương đồng. “Tuy nhiên, việc xây dựng Nghị định này đang gặp nhiều vướng mắc như việc thống nhất mức đóng, mức hưởng chế độ BHXH giữa các nước; liên thông dữ liệu giữa các quốc gia; việc chuyển đổi tiền tệ; quy định về thuế… Do đó, BHXH Việt Nam đang lấy ý kiến đóng góp, phản biện từ các đơn vị quản lý, đơn vị thực hiện, doanh nghiệp (DN), NLĐ để hoàn thiện Nghị định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”- Phó Tổng Giám đốc Trần Đình Liệu chia sẻ.

    BHXH Lao Dong Nuoc Ngoai
    Minh họa

    Ông Trần Hải Nam- Phó Vụ trưởng Vụ BHXH, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) cho biết, trong xu thế hội nhập, lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang tăng nhanh; từ 12.602 lao động nước ngoài năm 2004 đến nay con số này đã gần 84.000 người. Hầu hết là NLĐ có trình độ, tay nghề cao; được cấp phép lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cần thiết.

    Khoản 2 Điều 2 Luật BHXHX 2014 quy định “NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”. Do đó, dự thảo Nghị định do Bộ LĐ-TB-XH soạn thảo, đề xuất đối tượng là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc sẽ được thực hiện với cả 5 chế độ là: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

    Liên quan đến dự thảo nghị định này, tại hội thảo khu vực miền Bắc do Bộ LĐ-TB-XH phối hợp với BHXH Việt Nam tổ chức tại Hải Phòng, ông Hiroshi KaraShima- Chủ tịch Hiệp hội DN Nhật Bản tại Việt Nam cho rằng, cần làm rõ đối tượng lao động được áp dụng của Nghị định này, cùng những đối tượng được loại trừ tham gia BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, để thực hiện Nghị định này thì Việt Nam cần có những hiệp định song phương về chính sách BHXH với các quốc gia khác để NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH 2 lần ở cả 2 nước…

    Theo ý kiến của nhiều đại diện các DN tại\hội thảo, hầu hết NLĐ nước ngoài đều mong muốn được tham gia BHXH, tuy nhiên do đặc thù công việc ngắn hạn, theo các dự án nên NLĐ nước ngoài chỉ mong muốn được tham gia các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, sau khi hết hợp đồng họ phải về nước ngay lập tức nên việc giải quyết chế độ BHXH có được kịp thời hay không và họ có được chọn đồng tiền theo mong muốn không?. Mặt khác, trong dự thảo Nghị định còn nhiều từ ngữ có nhiều cách hiểu, khiến các DN khó giải thích NLĐ…

    Ông Phạm Thanh Du- Phó Vụ trưởng Vụ Tài Chính kế toán (BHXH Việt Nam) cho rằng: Việc thực hiện BHXH bắt buộc với NLĐ là công dân nước ngoài có thể phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ trong chi trả, ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ, giấy tờ bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác, đòi hỏi cán bộ ngành BHXH cũng như các cơ quan chức năng cần đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ, ứng dụng CNTT thông tin, liên thông dữ liệu với các nước…

    Với tư cách chuyên gia, ông Phạm Minh Huân- nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB- XH nhận định, việc thực hiện BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài là một xu thế chung, đòi hỏi từ thực tế, tuy nhiên việc thực hiện sẽ không hề dễ dàng. Để làm được việc này, điều kiện cần là quy định luật pháp của quốc gia. Điều này đã được quy định cụ thể trong Luật BHXH của nước ta. Còn điều kiện đủ là phải có những hiệp định song phương về BHXH giữa nước ta và nước sở tại NLĐ, để có thể quy đổi, thực hiện chính sách BHXH một cách liên thông, tương đồng, bình đẳng. Đây là vấn đề tốn nhiều thời gian và công sức; nếu không làm được thì bản thân NLĐ sẽ không mặn tuân thủ và việc thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

    Đồng quan điểm, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Trần Đình Liệu góp ý: Dự thảo Nghị định cần xây dựng lại theo kiểu hiệp định song phương về BHXH giữa Việt Nam và các nước, trên cơ sở có đi có lại, bảo vệ quyền lợi NLĐ của cả 2 nước. NLĐ phải được đóng hưởng mức lương ở nước sở tại; đảm bảo tính tương đồng về mức đóng, tỷ lệ hưởng, cộng nối thời gian công tác… Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng phải tính đến vấn đề pháp luật thuế, bảo vệ quyền con người, toàn diện hơn nữa.

    Tổ soạn thảo Nghị định cho biết sẽ tiếp thu các ý kiến đóng góp của các cơ quan, DN, NLĐ để tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; làm việc với các cơ quan chức năng để giải thích, làm rõ các vấn đề; xây dựng nhiều phương án thực hiện trình các cấp có thẩm quyền xem xét.

    Ngọc Dung – Khánh An
  • Sài Gòn Tâm Điểm: Cảnh báo về việc bảo vệ máy tính khỏi mã độc

    Sài Gòn Tâm Điểm: Cảnh báo về việc bảo vệ máy tính khỏi mã độc

    Hiện tại tình trạng tấn công mạng với các mã độc và phần mềm độc hại như WannaCry hay Ransomware là các mã độc tống tiền lây lan mạnh trong tuần qua, và trong tuần này cũng sẽ tiếp tục tấn công mạng toàn cầu.

    Wannacry 03

    Sài Gòn Tâm Điểm khuyến cáo một vài việc cơ bản để tránh bị lây nhiễm:
    1. Cần liên lạc với IT của công ty để được hướng dẫn cài đặt hoặc updated các phần mềm bảo vệ máy tính.
    2. Không Click vào các email lạ / các đường link chia sẽ mạng xã hội / các thông tin không rõ nguồn gốc, hay các email quảng cáo không cần thiết.
    Lưu ý: các hệ điều hành đều có khả năng lây nhiễm và mã độc có khả năng tự động lây lan qua các máy khác trong mạng nội bộ nếu có lỗ hỗng, nên cần thực hiện đồng bộ trong toàn bộ máy tính.

    Wannacry

    Cách cơ bản phòng chống mã độc WannaCry theo khuyến cáo của Sài Gòn Tâm Điểm:
    – Đảm bảo rằng tất cả các máy tính đã được cài đặt phần mềm bảo mật và đã bật các thành phần chống mã độc.
    – Đảm bảo đã bật chức năng bảo vệ thời gian thực.
    – Đảm bảo đã cập nhật phiên bản data mới nhất.
    – Đảm bảo hệ điều hành đã được Updated bản mới nhất.
    – Cài đặt bản vá chính thức (MS17-010) từ Microsoft nhằm vá lỗ hổng SMB Server bị khai thác trong cuộc tấn công này.
    – Nếu phát hiện có tấn công từ phần mềm độc hại như tên gọi MEM: Trojan.Win64.EquationDrug.gen thì cần reboot lại hệ thống.
    – Một lần nữa, hãy chắc chắn bản vá MS17-010 được cài đặt.
    – Tiến hành sao lưu dữ liệu thường xuyên vào các nơi lưu trữ không kết nối với Internet.

  • Sửa đổi Bộ Luật Lao động: Phải bám sát đời sống

    Sửa đổi Bộ Luật Lao động: Phải bám sát đời sống

    NLD – Việc tăng tuổi hưu hay tăng giờ làm thêm cần nghiên cứu kỹ từ thực tế cuộc sống người lao động trước khi đưa vào luật

    Nhiều ý kiến góp ý, đề xuất sát sườn với thực tế đời sống người lao động (NLĐ) và quá trình vận dụng Bộ Luật Lao động (BLLĐ) vào thực tiễn thời gian qua đã được đội ngũ cán bộ Công đoàn (CĐ) TP HCM thẳng thắn chia sẻ tại hội nghị góp ý Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ do LĐLĐ TP HCM tổ chức mới đây.

    Nên đưa bữa ăn giữa ca vào luật

    Tại hội nghị, nội dung về thương lượng bữa ăn giữa ca được nhiều cán bộ CĐ quan tâm. Ông Nguyễn Thành Đô, Chủ tịch CĐ các KCX-KCN TP, cho biết hiện nay các nội dung thương lượng của luật không bao gồm bữa ăn giữa ca cho nên khi đưa mục này vào quá trình thương lượng thỏa ước lao động tập thể, một số chủ doanh nghiệp (DN) đã thẳng tay gạt bỏ. “Khi không thương lượng được, chủ DN muốn cho bữa ăn giữa ca bao nhiêu thì cho dẫn đến tình trạng bữa ăn chỉ có giá 11.000-12.000 đồng/suất. Sau khi trừ chi phí, thuế GTGT thì giá trị bữa ăn chỉ còn mấy ngàn đồng/suất, thử hỏi sao bảo đảm chất lượng được? Vì vậy, tôi kiến nghị nên bổ sung nội dung thương lượng bữa ăn giữa ca vào luật” – ông Đô kiến nghị.

    8 9 Chot 1489244441725

    Các đại biểu nêu ý kiến góp ý tại hội nghị

    Đồng tình với ý kiến trên, ông Nguyễn Thanh Sang, Phó Chủ tịch LĐLĐ huyện Củ Chi, cho biết hiện nay trên địa bàn huyện, một suất ăn giữa ca có giá từ 12.000-13.000 đồng/suất. Nếu đơn vị cung cấp suất ăn lấy lợi nhuận ít thì chất lượng bữa ăn còn tạm được, còn nếu lợi nhuận nhiều thì mỗi suất ăn chỉ còn khoảng 8.000 đồng/suất. Với giá tiền đó, làm sao cung cấp đủ chất dinh dưỡng để NLĐ tái tạo sức lao động? Từ phân tích đó, ông Sang cho rằng ban soạn thảo luật hoặc Chính phủ nên nghiên cứu đưa vào luật hoặc có văn bản chỉ đạo việc thực hiện bữa ăn giữa ca tương tự như việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng hằng năm để có cơ sở buộc DN thực hiện.

    Tăng ca: “Buộc” chứ không phải “muốn”

    Trong dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra nhiều kiến nghị sửa đổi, trong đó có tăng giờ làm thêm lên tối đa là 600 giờ/năm. Ban soạn thảo luật cho rằng đã căn cứ theo kiến nghị của DN và đáp ứng nhu cầu muốn làm thêm để tăng thu nhập của đa số NLĐ. Tuy nhiên, đa số đại biểu tham dự hội nghị đều không đồng tình với quan điểm này. Bà Nguyễn Thị Nga, Phó Chủ tịch LĐLĐ quận 12, khẳng định không có NLĐ nào “muốn” làm thêm giờ mà họ “buộc” phải làm thêm vì mức lương quá thấp. Bên cạnh đó, dù luật có quy định rõ DN phải thỏa thuận việc làm thêm giờ với NLĐ song thực tế NLĐ hoàn toàn không có quyền quyết định vấn đề này.

    Ngược lại, DN đã dùng nhiều hình thức, biện pháp ép NLĐ làm thêm giờ. Chưa hết, theo bà Nga, việc ban soạn thảo luật đưa ra mức làm thêm giờ ở các quốc gia khác để so sánh với số giờ làm thêm ở nước ta là thiếu cơ sở. “Khi đưa ra vấn đề này cần dẫn chứng thêm tổng thời gian làm việc bình thường của NLĐ ở các quốc gia ấy như thế nào, nhiều hay ít hơn ở Việt Nam thì mới có cơ sở thuyết phục. Từ những phân tích trên, tôi giữ quan điểm giữ nguyên số giờ làm thêm như hiện nay” – bà Nga nhấn mạnh. Còn theo ông Phạm Nam Thắng, cán bộ LĐLĐ quận Thủ Đức, việc điều chỉnh thời gian tăng ca cần cân nhắc kỹ sao cho NLĐ có đủ thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động. Song song đó, cần nâng cao chế tài xử phạt việc tăng ca quá thời gian quy định để bảo đảm DN thực hiện đúng số giờ tăng ca và tránh trường hợp NLĐ bị ép phải làm thêm giờ.

    Tăng tuổi hưu để tránh vỡ quỹ BHXH: Vô lý!

    Nhiều đại biểu cũng thẳng thắn phản đối đề xuất tăng tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ. Ông Trần Lê Duy Sơn, Chủ tịch CĐ Công ty Dệt may Gia Định, cho biết từ trước đến nay ở công ty ông chưa có trường hợp nữ lao động trực tiếp nào làm việc đến tuổi nghỉ hưu (55 tuổi). Ông Sơn chia sẻ: “Thông thường, đến 45 tuổi là NLĐ không thể đảm đương được công việc đứng máy, chúng tôi phải chuyển qua làm những công việc phụ trợ khác thì họ mới cầm cự đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Từ thực tế trên, tôi cho rằng nên giữ nguyên quy định về tuổi nghỉ hưu như hiện nay”.

    Cũng thống nhất ý kiến không tăng tuổi nghỉ hưu, bà Nguyễn Thị Nga nhận định cơ sở mà ban soạn thảo luật đưa ra để tăng tuổi nghỉ hưu chưa phù hợp. Bà Nga cho rằng không thể lấy tuổi thọ bình quân và việc tăng tuổi thọ hằng năm của NLĐ làm cơ sở có tính quyết định để tăng tuổi hưu. Mặt khác, cũng không thể đặt trách nhiệm ngăn chặn nguy cơ vỡ quỹ BHXH lên vai NLĐ mà cần xem lại việc quản lý, sử dụng và đầu tư quỹ BHXH đã phù hợp chưa.

    “Ngoài ra, có một căn cứ rất quan trọng mà ban soạn thảo không đề cập tới chính là liệu NLĐ có đủ sức khỏe để tiếp tục công việc khi ở độ tuổi 55 với nữ và ngoài 60 tuổi với nam?” – bà Nga nêu vấn đề.

    Bài và ảnh: MAI CHI
  • Đề xuất nâng thời gian làm thêm lên 400 giờ/năm

    (TNOL) Đây là một nội dung đang được Bộ LĐ-TB-XH lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo lần 2 bộ luật Lao động (sửa đổi).

    Lamviec DMMD

    Theo đó, thay vì đề xuất nâng giờ làm thêm lên 600 giờ/năm như dự thảo lần 1, dự thảo lần này đưa ra phương án tăng giờ làm thêm lên 400 giờ/năm, tăng 100 giờ/năm so với quy định hiện hành.

    Cụ thể, tại điểm b khoản 2, điều 82 của dự thảo bộ luật Lao động (sửa đổi), Bộ đề xuất quy định: “Bảo đảm số giờ làm thêm và số giờ làm việc tiêu chuẩn của người lao động (NLĐ) không quá 12 giờ trong 1 ngày và tổng số giờ làm thêm của NLĐ trong 1 năm không vượt quá 400 giờ”.

    Thứ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Doãn Mậu Diệp cho biết sau khi nghiên cứu, so sánh với các quốc gia khu vực, số giờ làm thêm tối đa của NLĐ VN hiện ở mức thấp, vì vậy Bộ LĐ-TB-XH đề xuất phương án mở rộng khung thỏa thuận về thời giờ làm thêm của NLĐ và người sử dụng lao động theo hướng tăng số giờ làm thêm tối đa của NLĐ trong 1 năm lên mức 400 giờ, đồng thời bỏ quy định giới hạn làm thêm giờ theo tháng và khống chế số giờ làm thêm theo ngày.

    Phương án này nhằm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, NLĐ và tăng tính cạnh tranh của thị trường lao động VN so với các quốc gia trong khu vực. Dự kiến nếu được Quốc hội thông qua, quy định này sẽ bắt đầu áp dụng từ 1.1.2021.

    T.Hằng

  • Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Lương thấp nên 88,8% công nhân phải làm thêm giờ để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Hiện công nhân thích làm tăng ca không phải để tích lũy mà để đủ sống. Tăng ca đồng nghĩa sẽ có thêm bữa ăn chiều tại công ty, được thêm tiền lương tăng ca, bớt thời gian sử dụng điện, nước ở nhà trọ…

    cong-nhan-hoithao

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN chủ trì hội thảo “Vấn đề đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay”.

    Thông tin trên được Tổng LĐLĐVN đưa ra tại cuộc hội thảo “Vấn đề đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay”.

    Theo Tổng LĐLĐVN, cả nước hiện có hơn 2,4 triệu công nhân (CN) làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) với 60 – 70% là lao động (LĐ) nữ và phần lớn là LĐ di cư đến từ nhiều địa phương khác nhau trên cả nước. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng đời sống gia đình để công nhân ổn định tại các KCN cho thấy nhiều khó khăn thách thức.

    Một trong những tác động đến đời sống hôn nhân của các gia đình hiện nay là tiền lương, thu nhập thực tế của đa số CN hiện nay còn thấp so với nhu cầu cơ bản của cuộc sống,không đủ để trang trải cho các chi phí cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Lương thấp, kết quả là 88,8% CN phải làm thêm giờ để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.

    Thông tin về kết quả khảo sát, đại diện Ban Nữ công Tổng LĐLĐVN cho hay: CN coi việc làm thêm giờ là một giải pháp để tăng thu nhập khi mà nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống ngày càng tăng. Bởi vậy, chỉ có 62,1% CN được hỏi cho rằng gia đình mình thường xuyên sinh hoạt chung đầy đủ mọi người. Trong khi đó, có 37,8% CN được hỏi cho biết thỉnh thoảng hoặc rất hiếm khi cả gia đình đông đủ các thành viên trong bữa cơm gia đình. Điều này cũng ảnh hưởng đến sự gắn kết gia đình CNLĐ.

    Tiền lương và thu nhập thấp dẫn đến áp lực về đời sống vật chất khiến bộ phận CN chưa lập gia đình khó khăn trong tìm bạn đời, xây dựng hạnh phúc gia đình; bộ phận CN đã có gia đình (mà bạn đời cũng làm CN có hoàn cảnh tương tự chiếm 68%) cũng phải tằn tiện trong chi tiêu để trang trải cho cuộc sống mà nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng. Chất lượng cuộc sống thấp dẫn ảnh hưởng đến sức khỏe của CN và chất lượng giống nòi khi họ sinh con.

    gan-888-cong-nhan-phai-lam-them-gio-moi-du-song

    Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Bùi Văn Cường và Chủ tịch LĐLĐ Hà Nội Nguyễn Thị Tuyến tặng quà, động viên gia đình CNLĐ KCN Bắc Thăng Long đang thuê trọ tại Đông Anh

    Bà Bùi Phương Chi- Trưởng Phòng công tác giới, Ban Nữ Công Tổng LĐLĐVN cho biết: Hầu hết các KCN hiện nay chưa có quy hoạch về xây dựng nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo, cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hóa, xã hội phục vụ người LĐ; đời sống tinh thần của công nhân còn nghèo nàn; có tình trạng mất cân bằng giới tính tại KCN; tiền lương, thu nhập chưa đáp ứng được mức chi tiêu cơ bản hàng ngày của người LĐ… dẫn đến áp lực về đời sống vật chất khiến phần lớn CNLĐ lúng túng khi lựa chọn bạn đời và lo lắng các điều kiện cần và đủ để xây dựng hạnh phúc gia đình.

    Từ thực tế tại địa phương, bà Nguyễn Thị Hương – Phó Chủ tịch Công đoàn KCN Bắc Ninh nêu vấn đề: Tại Bắc Ninh có những đơn vị trên 90% LĐ nữ nên việc tìm bạn đời của LĐ nữ gặp nhiều khó khăn, chưa kể khi LĐ lập gia đình sinh con xong, phải gửi con về quê nhờ bố mẹ trông giúp vì không có nhà trẻ. Đặc biệt, một trong những vấn đề đáng báo động hiện nay là tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai chui… trong nữ CNLĐ gia tăng.

    Phát biểu tại Hội thảo, Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Nguyễn Thị Thu Hồng khẳng định, thời gian qua, Đảng Nhà nước rất quan tâm đến quyền con người, đặc biệt riêng vấn đề hôn nhân và gia đình, cụ thể Quốc hội đã ban hành Luật và đã sửa đổi Luật hôn nhân gia đình.

    Tuy nhiên, Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Nguyễn Thị Thu Hồng cũng nhấn mạnh: Công đoàn không thể là tổ chức duy nhất, mà rất cần sự quan tâm của các cấp, các ngành từ việc thực hiện giám sát các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân, gia đình; các yếu tố để chăm lo sức khỏe cho người LĐ trong cộng đồng như các thiết chế về văn hóa, tư vấn sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân…

    Về phía Tổng LĐLĐVN, Tổng LĐLĐVN luôn chỉ đạo các cấp CĐ thường xuyên quan tâm, luôn đồng hành người LĐ, thường xuyên nắm bắt kịp thời và tổ chức nghiên cứu đánh giá tình hình việc làm, đời sống, những khó khăn, bức xúc của CN, nhất là CN nhập cư, CN đang nuôi con nhỏ… dưới tác động của khủng hoảng kinh tế và lạm phát để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phát hiện kịp thời những bức xúc phát sinh mới làm cơ sở kiến nghị với Đảng và Nhà nước.

    Để có kết quả trên, nhóm nghiên cứu đã phân tích và chọn mẫu, phát 1.500 phiếu hỏi công nhân ở nơi có đông KCN, đông CNLĐ làm việc trong các KCN tại 9 tỉnh, thành phố, gồm: Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, TP.Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Khánh Hòa, TP.Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

    Theo B.D

    Lao động thủ đô

  • Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Từ ngày 1.1.2016, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi quy định tăng mức đóng BHXH trên tổng mức lương, phụ cấp được áp dụng và từ ngày 1.1.2018 sẽ đóng trên tổng thu nhập. Các quy định mới này không chỉ khiến doanh nghiệp (DN) lo lắng thêm gánh nặng chi phí, mà người lao động (NLĐ) cũng sợ ảnh hưởng đến thu nhập của mình. Tuy nhiên, đại diện Bộ LĐTBXH khẳng định những khó khăn chỉ là trước mắt và có thể tính đến phương án dãn lộ trình đóng BHXH theo mức mới nếu DN gặp khó.

    BHXH-Gian-lo-trinh

    Chỉ khó khăn trước mắt

    Trao đổi bên lề hội nghị tổng kết công tác năm 2015 ngành LĐTBXH, bà Trần Thị Thúy Nga – Vụ trưởng Vụ BHXH (Bộ LĐTBXH) – chia sẻ gánh nặng của DN khi quy định mức đóng BHXH được áp dụng trên mức mới và đồng ý quan điểm hiện rất nhiều NLĐ tỏ ra lo lắng mức đóng cao khiến thu nhập giảm, trong khi nhiều NLĐ quá khó khăn không thể đợi được hưởng lương hưu. Tuy nhiên cũng theo bà Nga, tất cả những khoản tính đóng BHXH đều được xác định trước, do đó DN sẽ không bị biến động mạnh. Các khoản phổ biến tại DN hiện nay như ăn giữa ca, hỗ trợ đi lại, điện thoại,… không được cộng vào phụ cấp theo quy định mới. Đối với NLĐ, có thể trước mắt cảm thấy khó khăn vì bị giảm thu nhập hằng tháng nhưng khi về hưu và những trường hợp thai sản mới thấy hết giá trị của quy định mới.

    Về trường hợp DN gặp khó có thể “né” phụ cấp sang các loại khác, bà Nga cho biết: “Chúng ta phải nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và đặc biệt năm 2016, BHXH có thêm cả kỹ năng thanh tra việc đóng. Khi đó, những khoản thuộc về phụ cấp được xác định từ trước nhưng DN né sang các điểm khác sẽ bị phát hiện ra”. Ngoài ra, trong Luật BHXH năm 2014 có rất nhiều cơ chế để giám sát và liên thông với nhau. Ví dụ, khi thành lập DN, cơ quan thành lập DN cung cấp thông tin cho cơ quan BHXH. Sau 6 tháng, cơ quan lao động của địa phương phải cung cấp thông tin cho BHXH về việc vào- ra của lao động để kiểm soát. Một cơ chế mới nữa trong luật BHXH hiện nay là rất nhiều DN lạm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ thay vì phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao, Luật BHXH năm 2014 theo đó nâng lên 2 lần lãi suất trên cơ sở số tiền chậm cũng như thời gian chậm đóng, thậm chí trốn đóng BHXH được quy định là tội phạm hình sự.

    Có thể dãn lộ trình

    “Quy định đóng BHXH trên tổng mức lương và phụ cấp vẫn có hiệu lực vào ngày 1.1.2016, tuy nhiên việc đóng BHXH trên tổng thu nhập, dự kiến thực hiện từ 1.1.2018 có thể dãn thêm thời gian để giảm khó khăn cho DN vì phải thực hiện dồn dập trong 3 năm sẽ làm giảm tính cạnh tranh của DN” – Thứ trưởng Bộ LĐTBXH Phạm Minh Huân trao đổi với PV Báo Lao Động chiều 27.12 xung quanh các quy định đóng BHXH mới. Về sự chậm trễ trong việc ban hành thông tư hướng dẫn luật, ông Huân cho rằng một trong những nguyên nhân chính là do thời gian qua chưa thống nhất được cách tính các khoản phụ cấp, trước mắt có thể ban hành các hướng dẫn tạm thời. “Đến ngày 1.1.2016, nếu hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, việc đóng BHXH có thể tính theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn mức lương tối thiểu; sau đó khi chính thức ban hành thông tư hướng dẫn sẽ tính lại, nếu DN nộp thừa sẽ trừ vào khoản thu các tháng tiếp theo” – ông Huân cho hay.

    Trao đổi về lộ trình đóng BHXH trên tổng thu nhập thực hiện từ 1.1.2018, ông Huân cho biết trong quá trình thực thi luật, bộ tham khảo, lắng nghe ý kiến DN và sẽ nghiên cứu thêm thực tiễn triển khai. Ông cho rằng DN mỗi năm đều tăng lương cơ bản theo lộ trình đã gặp không ít khó khăn, do đó việc thực hiện đóng BHXH trên tổng thu nhập có thể được dãn tiến độ. “NLĐ sẽ được hưởng mức lương cao hơn khi về hưu khi nâng mức đóng BHXH theo cách tính mới, nhưng DN sẽ khó khăn khi chịu mức tăng chi phí, làm giảm tính cạnh tranh. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tiếp tục lấy ý kiến đại diện các hiệp hội DN để đánh giá tác động của chính sách này, trong trường hợp khó khăn có thể dãn lộ trình” – ông Huân nói.

    Doanh nghiệp lo lắng chi phí bị phình to

    Ông Nguyễn Đức Đăng – Giám đốc Cty CP giày Đông Anh: “Nếu Chính phủ tiếp tục yêu cầu tăng lương, tăng mức đóng BHXH, đa phần các DN đều sẽ lao đao bởi chi phí bỏ ra cao nhưng đơn giá không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Cty vẫn luôn cố gắng trả lương đầy đủ, đóng góp các khoản phúc lợi xã hội cao để NLĐ yên tâm làm việc, đồng hành cùng DN, vượt qua giai đoạn gay go hiện nay”.

    Ông Phạm Trung Hiếu – Giám đốc Cty TNHH Trang trí nội thất An Phú: “Với cách tính BHXH mới, NLĐ sẽ được hưởng lợi bởi mức đóng càng cao, mức hưởng lương hưu sau này càng nhiều. Tuy nhiên, điều này có tác động không nhỏ đến bản thân DN bởi điều này vô tình khiến chi phí bị phình to, cơ cấu sản xuất, tìm đầu ra sản phẩm bị ảnh hưởng. Tuy nhiên việc tăng lương, mức đóng bảo hiểm không làm ảnh hưởng đến thưởng tết hay các khoản phụ cấp khác của NLĐ, bởi tiền thưởng tết được trích lập dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh buôn bán trong năm 2015, chứ không phải ngân quỹ trả lương ngay từ đầu năm 2016”. Khánh Linh ghi

    Giám sát chặt việc đóng BHXH cho người lao động

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Mai Đức Chính cho biết, đến ngày 1.1.2016 – thời điểm thực hiện cách đóng BHXH mới dựa trên mức lương và phụ cấp ghi trong HĐLĐ – mà Bộ LĐTBXH chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, Bộ LĐTBXH sẽ quyết định việc đóng BHXH có thể tạm thời theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn lương tối thiểu. Vấn đề đóng BHXH theo mức hiện hành chỉ là biện pháp tạm thời, sau khi Bộ LĐTBXH có thông tư hướng dẫn cụ thể, các DN sẽ phải nộp bổ sung khoản chênh lệch. Do đó, theo tôi quyền lợi về BHXH của NLĐ không bị ảnh hưởng. Tổng LĐLĐVN sẽ chỉ đạo các cấp CĐ giám sát việc DN thực hiện việc đóng BHXH cho NLĐ theo quy định mới, nếu phát hiện ra điều “bất thường” phải có ý kiến với lãnh đạo DN, cùng họ tháo gỡ khúc mắc và nếu họ trây ỳ không thực hiện phải báo cáo ngay với CĐ cấp trên để có biện pháp giải quyết… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. V.Lâm ghi