Danh mục: Xu hướng nghề nghiệp

  • Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.

    Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012, nguyên tắc trả lương cho người lao động mà mọi người sử dụng cần phải đảm bảo là:

    “Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”.

    Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.

    Riêng với người đã qua học nghề, đào tạo nghề (người có bằng đại học; người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thì mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7%.

    Như vậy, mức lương của những sinh viên mới ra trường (đã có bằng đại học; cao đẳng, trung cấp) năm 2020 làm việc tại các doanh nghiệp theo hợp đồng lao động phải thấp nhất bằng:

    • 4.729.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng I (tăng 256.800 đồng/tháng so với năm 2019)
    • 4.194.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng II (tăng 224.700 đồng/tháng so với năm 2019)
    • 3.670.100 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng III (tăng 192.600 đồng/tháng so với năm 2019)
    •  3.284.900 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng IV (tăng 160.500 đồng/tháng so với năm 2019).

    Các quận, huyện của thành phố Hà Nội (trừ các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức) đều thuộc vùng I. Các quận, huyện của thành phố Hải Phòng (trừ huyện Bạch Long Vĩ), các quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh (trừ huyện Cần Giờ) đều thuộc vùng I.

    >>> Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    (Nguồn. Báo lao động)

  • Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau được nhiều bạn trẻ lựa chọn. 

    Với sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng ở mức cao, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về mọi mặt. Là quốc gia có dân số trẻ, Việt Nam đang sở hữu một lực lượng lao động lớn trong tổng quy mô dân số. Đó là một tài sản quý giá nhất mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn sở hữu nó.

    Chuẩn bị bước sang năm 2020, một năm được dự báo có sự tăng trưởng vượt bậc trong cung – cầu lao động hướng đến chất lượng cao đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.

    Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn

    Là một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search, cho rằng nhóm ngành công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động chất lượng cao và đây cũng là lực lượng lao động được săn đón nhiều nhất trong năm 2020.

    Các ngành công nghệ thông tin (CNTT) luôn là ngành có nhu cầu nhân lực tăng cao trong vài năm gần đây. Các vị trí việc làm mà ngành này luôn đăng tuyển: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.

    Theo các chuyên gia “săn đầu người”, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với tất cả công ty, doanh nghiệp (DN). Đến thời điểm này, ngành CNTT chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Theo dữ liệu từ VietnamWorks, ngành CNTT luôn nằm trong top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất.

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng đặc biệt trong ngành CNTT có thể thấy là sự trỗi dậy của lĩnh vực công nghệ dữ liệu, bao gồm AI (trí thông minh nhân tạo), Data Science (khoa học dữ liệu) và Big Data (dữ liệu lớn) đã phát triển mạnh trong năm 2019 với số lượng đăng tuyển và số lượt ứng tuyển tăng cao. Trong đó, về nhu cầu tuyển dụng, AI dẫn đầu, theo sau là Data Science và Big Data.

    Với sự phát triển mạnh mẽ các DN công nghệ, nhu cầu tuyển dụng trong ngành CNTT chắc chắn sẽ tăng mạnh trong năm 2020. Một nghiên cứu mới đây cho thấy mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 nhân lực ngành CNTT.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương phổ biến của các kỹ sư CNTT tại Việt Nam khác nhau theo chuyên môn, cấp bậc công việc, kinh nghiệm…

    Cụ thể, theo kinh nghiệm, nhân viên có từ 2 đến 5 năm làm việc nhận mức lương trung bình hơn 800 USD/tháng, từ 5 đến 7 năm nhận 1.100 USD/tháng và 7 đến 10 năm khoảng 1.200 USD/tháng.

    Nhân lực có chuyên môn Blockchain (chuỗi khối) và AI tiếp tục được đề nghị mức lương cao nhất. Theo đó, mức lương đăng tuyển trung bình cho nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain trung bình là 2.186 USD/tháng, nhóm phát triển phần mềm liên quan đến AI có mức lương 1.856 USD/tháng.

    Mức lương đăng tuyển cho lĩnh vực Big Data trung bình là 1.690 USD/tháng và cho lĩnh vực Data Science là 1.652 USD/tháng. Chính mức lương hấp dẫn này đã khiến nhân lực ngành CNTT luôn “hút khách” cả nhà tuyển dụng và NLĐ.

    Xu hướng lao động tự do

    Theo bà Phạm Lan Khanh, sáng lập và điều hành FreelancerViet, với sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển nhanh và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ dồn về Việt Nam khiến cho thị trường lao động của Việt Nam vài năm gần đây sôi động hẳn. Một trong nhiều xu hướng làm việc mà NLĐ Việt đang làm là lao động tự do (freelance).

    “Nhiều bạn trẻ đang chọn cách làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau. Họ nhận dự án qua nhiều kênh khác nhau rồi cùng làm theo nhóm (team) hoặc tự làm theo tiến độ mà nhà tuyển dụng đưa ra. Đa phần những người làm việc theo hình thức này là những nhà thiết kế, nhà lập trình, hoặc các bạn làm truyền thông, marketing…” – bà Khanh chia sẻ.

    Một xu hướng tuyển dụng mới đã hình thành trong vài năm gần đây và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong năm 2020, đó là tuyển nhân viên freelance. Với sự phát triển mạnh các start-up công nghệ, các nhà sáng lập dự án rất cần một đội ngũ nhân sự công nghệ cho dự án của mình và họ tìm đến các freelance công nghệ.  Giờ đây, các bạn trẻ ngồi ở Việt Nam nhưng có thể làm việc cho nhiều DN trên thế giới với xu hướng tuyển dụng mới này.

    >>> Gợi ý một số công việc có thể làm tại nhà

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Đào tạo nhân lực phù hợp cách mạng công nghiệp 4.0

    Đào tạo nhân lực phù hợp cách mạng công nghiệp 4.0

    Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý, tạo môi trường thuận lợi phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, tay nghề cao để tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc CMCN 4.0.

    Doanh nghiệp chưa sẵn sàng với CMCN 4.0

    Ông Phạm Xuân Khánh – Hiệu trưởng Trường Trung cấp nghề công nghệ cao cho biết, trước khi diễn ra cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0, Việt Nam có lợi thế địa kinh tế và nguồn lao động trẻ, dồi dào, tham gia vào nhiều chuỗi giá trị toàn cầu từ tây sang đông, từ bắc xuống nam.

    Tuy nhiên, khi CMCN 4.0 thâm nhập sâu rộng thì những điều trên sẽ thay đổi, làm suy giảm lợi thế lao động giá rẻ, cũng như lợi thế địa kinh tế khi đưa công nghệ chế tạo quay lại các nước phát triển để gần thị trường tiêu thụ và các trung tâm nghiên cứu và phát triển.

    Kết quả khảo sát 2 nghìn doanh nghiệp (DN) thuộc Hiệp hội DN vừa và nhỏ cho thấy, nhiều DN chưa hề có tâm thế chuẩn bị đón nhận cơ hội và có chiến lược đối phó với cuộc CMCN 4.0, trong đó: có 85% DN thể hiện được sự quan tân đến cuộc CMCN 4.0; 55% DN đánh giá cuộc CMCN 4.0 sẽ có tác động rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam; 23% đánh giá tác động bình thường; 11% đánh giá không tác động lắm; 10% đánh giá không tác động; 6% không biết.

    Tuy nhiên, trong số DN được khảo sát, có đến 79% cho biết họ chưa làm gì để đón nhận cuộc CMCN 4.0; 55% DN đang tìm hiểu, nghiên cứu; 19% DN đã xây dựng kế hoạch và chỉ có 12% DN đang triển khai.

    “Việt Nam có thể sẽ là nước chịu tác động rất mạnh mẽ bởi cuộc CMCN 4.0, trong đó lao động ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại Việt Nam được cho là có nguy cơ bị máy móc đào thải với tỷ lệ cao nhất khu vực ASEAN” – ông Khánh nhận định.

    Theo ông Khánh, Việt Nam chưa phải chứng kiến những tác động sâu rộng của công nghệ tại nơi làm việc ở mức độ tương tự như một số nước láng giềng khác trong khu vực ASEAN. Điều này chủ yếu là do chi phí nhân công thấp vẫn còn là yếu tố cạnh tranh cùng với chi phí đầu tư khá lớn vào công nghệ.

    Tuy nhiên, những sáng kiến như tự động hóa bằng rô bốt đã bắt đầu thâm nhập vào các ngành công nghiệp khác nhau, bao gồm cả ngành dệt may – da giày và ngành sản phẩm điện – điện tử trên toàn khu vực ASEAN và Trung Quốc.

    Đào tạo nhân lực phù hợp cách mạng 4.0

    Huy động tối đa DN tham gia giáo dục nghề nghiệp 

    Ông Khánh cho rằng, thực tế trên cùng với việc đa số DN Việt Nam là DN vừa và siêu nhỏ đặt ra thách thức lớn cho bản thân DN và các nhà hoạch định chính sách khi xây dựng chiến lược tổng thể tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc CMCN 4.0.

    Theo ông Khánh, Chính phủ nên xem xét và thực hiện các chính sách hỗ trợ việc sớm áp dụng tự động hóa, đầu tư cho công nghệ tự động hóa và cơ sở hạ tầng kỹ thuật số. Đây chính là hướng tiếp cận chủ động đón đầu tận dụng cơ hội có thể mang lại của cuộc CMCN 4.0 cho Việt Nam. Không có công nghệ 4.0 thì không thể có nhân lực 4.0.

    Đồng thời, Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý tạo môi trường thuận lợi phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, tay nghề cao, khuyến khích phát triển thị trường nguồn nhân lực chất lượng cao.

    Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển các vườn ươm khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp (GDNN) đào tạo về công nghệ, gắn kết chặt chẽ giữa các vườn ươm khởi nghiệp, các hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, sản phẩm sáng tạo của các cơ sở đào tạo kết nối với DN.

    Đặc biệt, Chính phủ cần bổ sung cơ chế chính sách để huy động tối đa sự tham gia của các DN vào hoạt động GDNN và phát triển cơ sở có hoạt động GDNN tại DN. Các DN có hoạt động GDNN, các chi phí đào tạo được tính trong chi phí giá thành, được miễn, giảm thuế thu nhập DN hoặc được trích một phần thu nhập trước thuế để thực hiện hoạt động đào tạo. Khuyến khích DN đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo.

    Ngoài ra, Chính phủ cần xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho DN thành lập cơ sở GDNN có chất lượng, đào tạo những ngành nghề mũi nhọn, liên kết với trường nghề trong đào tạo và giải quyết việc làm; xây dựng các mô hình, hình thức và phương thức hợp tác, gắn kết giữa DN và cơ sở đào tạo để nâng cao khả năng có việc làm cho người lao động sau khi được đào tạo./.

    (Nguồn. Thời báo tài chính)

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • 5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    Đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc sẽ bị thay thế bởi máy móc và công nghệ, khoảng 133 triệu việc làm mới sẽ xuất hiện.

    Những công bố từ báo cáo về Tương lai việc làm do Diễn đàn kinh tế thế giới WEF đưa ra cho thấy các xu hướng dự kiến trong giai đoạn từ nay đến 2022 tại 20 nền kinh tế và 12 ngành công nghiệp. Dưới đây là những điều người lao động cần sẵn sàng đối mặt.

    Tự động hóa, robot hóa và số hóa trong các ngành công nghiệp

    Internet di động tốc độ cao, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và công nghệ đám mây được thiết lập để áp dụng công nghệ mới của các công ty mũi nhọn trong giai đoạn 2018 đến 2022. Nhiều người sẽ đầu tư kinh doanh vào công nghệ máy học (machine learning), thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

    Ngược lại, đầu tư vào công nghệ robot chưa tăng mạnh giai đoạn này – nhưng vẫn đang tăng tốc. Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.
     Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Triển vọng về việc làm

    Đến năm 2022, số người lao động thuộc các ngành nghề mới nổi sẽ tăng từ 16% lên 27% trên toàn cầu. Trong khi đó, các công việc lạc hậu về công nghệ sẽ có xu hướng giảm từ 31% xuống 21%.

    Ngoài ra, đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc hiện tại có thể bị thay thế bởi có sự phân công lại vai trò giữa máy móc và con người. Trong khi đó, 133 triệu công việc mới có thể xuất hiện cùng thời điểm.

    Các ngành nghề đang phát triển gồm công việc như: Nhà phân tích dữ liệu, nhà phát triển phần mềm và ứng dụng, chuyên gia thương mại điện tử và truyền thông xã hội – những công việc dựa trên công nghệ hoặc được công nghệ hỗ trợ. Bên cạnh đó, các công việc dựa trên đặc điểm con người cũng sẽ phát triển, như Nhân viên dịch vụ khách hàng, Chuyên gia bán hàng và tiếp thị, Đào tạo và phát triển, Con người và văn hóa, Chuyên gia phát triển tổ chức cũng như Quản lý đổi mới.

    Các công việc sẽ biến mất trong tương lai gần là nhân viên nhập liệu, kế toán viên, công nhân lắp ráp, quản lý dịch vụ hành chính, nhân viên bưu tá…

    Sự phân công lao động giữa con người và máy móc đang dịch chuyển

    Các nhà tuyển dụng dự đoán một sự thay đổi đáng kể trong phân công lao động giữa con người, máy móc và thuật toán trong công việc ngày nay. Hiện tại, trung bình 71% tổng số giờ làm việc trong các ngành được thực hiện bởi con người, 29% tự động hóa, theo báo cáo về Tương lai việc làm. Đến năm 2022, mức trung bình này dự kiến chuyển thành 58% số giờ lao động được thực hiện bởi con người và 42% tự động hóa.

    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.
    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.

    Tại thời điểm này, xét về tổng số giờ làm việc, không có nhiệm vụ nào được máy móc tự giải quyết. Tuy nhiên, đến năm 2022, dự báo 62% nhiệm vụ xử lý dữ liệu và tìm kiếm và truyền thông tin sẽ được tự động hóa. Ngay cả các nhiệm vụ được con người thực hiện ngày nay – giao tiếp, tương tác, phối hợp, quản lý và tư vấn – sẽ bắt đầu được tự động hóa, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

    Nhiệm vụ mới trong công việc thúc đẩy nhu cầu về kỹ năng mới

    Đến năm 2022, các kỹ năng cần thiết để thực hiện hầu hết công việc sẽ thay đổi đáng kể. Khoảng 58% kỹ năng quan trọng cốt lõi hiện tại sẽ giữ nguyên, 42% trong các kỹ năng làm việc cần thiết sẽ thay đổi trong giai đoạn đến năm 2022.

    Các kỹ năng sẽ tiếp tục phát triển nổi bật bao gồm tư duy phân tích và học tập tích cực, cũng như các kỹ năng như thiết kế công nghệ, cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với năng lực công nghệ dưới nhiều hình thức khác nhau.

    Tuy nhiên, thành thạo công nghệ mới chỉ là một phần của các kỹ năng năm 2022. Những kỹ năng con người như sáng tạo, độc đáo và chủ động, tư duy phản biện, thuyết phục và đàm phán, linh hoạt, giải quyết vấn đề cũng sẽ tăng giá trị.

    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai
    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai

    Mọi người đều cần học tập suốt đời

    Trung bình, mỗi nhân viên sẽ cần 101 ngày đào tạo lại và nâng cao kỹ năng trong giai đoạn từ nay đến năm 2022. Đáng chú ý, tất cả vị trí đều cần hoàn thiện kỹ năng mới, từ công nhân, nhân viên tới lãnh đạo cấp cao của các công ty.

    Nếu sự thiếu hụt kỹ năng không được lấp đầy tại mọi vị trí, nó có thể cản trở đáng kể việc quản lý chuyển đổi của tổ chức. Nhiều công ty đang chuyển sang sử dụng dịch vụ ngoài, thuê nhân viên hay chuyên gia tự do để giải quyết các lỗ hổng kỹ năng của tổ chức. Một cách tiếp cận toàn diện để lập kế hoạch lực lượng lao động, làm lại và nâng cao kỹ năng sẽ là chìa khóa để quản lý tích cực, chủ động các xu hướng đó.

    (Nguồn. Báo Vnexpress) 

  • Ngành quản lý nhân sự học ở trường nào?

    Ngành quản lý nhân sự học ở trường nào?

    Quản trị nhân sự (hay còn gọi là quản lý nhân lực) là ngành học không còn xa lạ với mọi người và đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ công ty, tập đoàn, tổ chức nào.  Vậy muốn theo đuổi ngành quản lý nhân sự học ở trường nào?

    Dưới đây là danh sách tiêu biểu một số trường ĐH, CĐ chuyên đào tạo ngành nhân sự – hành chính , giúp các bạn học sinh THPT có thêm nhiều thông tin, hỗ trợ việc lựa chọn trường học phù hợp với khả năng và niềm yêu thích của bản thân.

    Tại TPHCM

    • Đại Học Kinh Tế TPHCM
    • Đại Học Mở TPHCM 
    • Đại Học Hoa Sen
    • Đại Học Tôn Đức Thắng
    • Đại Học Lao Động – Xã Hội (cơ sở phía Nam)
    • Đại Học Kinh Tế – Tài Chính TPHCM 
    • Đại Học Nguyễn Tất Thành

    Tại Hà Nội

    • Đại Học Thương Mại 
    • Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
    • Đại Học Nội Vụ 
    • Đại Học Công Đoàn
    • Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
    • Đại Học Lao Động – Xã Hội (Cơ sở Sơn Tây và cơ sở Hà Nội)
    • Học Viện Báo Chí – Tuyên Truyền
    • Học Viện Chính Sách và Phát Triền
    • Học Viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam 
    • Đại Học Giáo Dục – Đại Học Quốc Gia Hà Nội
    • Đại Học Thành Đô
    • Đại Học Dân Lập Phương Đông
    • Đại Học Dân Lập Đông Đô
    • Đại Học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

    Khu vực Miền Nam 

    • Đại Học Trà Vinh

    Khu vực Miền Trung

    • Đại Học Kinh Tế – Đại Học Đà Nẵng
    • Đại Học Kinh Tế – Đại Học Huế
    • Đại Học Quy Nhơn

    Khu vực Miền Bắc

    • Đại học Hải Phòng

    Danh sách các trường Cao Đẳng trên cả nước

    • Cao Đẳng Cần Thơ
    • Cao Đẳng Văn Hóa Nghệ Thuật và Du Lịch Sài Gòn
    • Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình 
    • Cao Đẳng Thái Nguyên
    • ….

    Chương trình đào tạo của ngành Quản trị nhân lực như thế nào?

    Ngành quản lý nhân sự không chỉ đơn thuần là đào tạo, truyền đạt những kiến thức tổng quát về nguồn nhân lực mà còn còn rất chuyên sâu về nền tảng kinh doanh, quản trị để có thể vận dụng được bộ máy tổ chức, doanh nghiệp một cách thuận lợi như: Quản lý nhân sự, quản trị học, quản trị chiến lược, định mức lao động tiền lương, nghệ thuật lãnh đạo, tâm lý học, luật lao động,… Có khả năng:

    • Phát triển cá nhân và tổ chức
    • Xây dựng chương trình đào tạo nhân viên
    • Xâu dựng kế hoạch, chiến lược phân công nguồn nhân lực vào vị trí phù hợp 
    • Đo lường đánh giá được hiệu suất công việc
    • Thiết kế hệ thống thù lao hợp lý, công bằng thức đẩy động lực của nguồn nhân lực
    • ….

    Học quản trị nhân lực có dễ xin việc không?

    Thực tế câu hỏi này khá khó để trả lời chính xác, vì lời giải đáp còn phụ thuộc rất nhiều yếu tố, chỉ có bạn mới có câu trả lời chính xác và thuyết phục nhất cho bản thân. 

    Tuy nhiên, đây là ngành có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, trực tiếp đóng góp, xây dựng bộ máy, chính sách hợp lý, thuận lợi và phát triển toàn diện.

    Đây cũng là lý do vì sao mà cơ hội làm việc của các bạn sinh viên ngành này rất mở rộng tại các phòng nhân sự, phòng tổ chức hành chính của DN, cơ quan, tập đoàn trong nước và quốc tế mà không kén vị trí, lĩnh vực khác nhau.

    Một số vị trí nổi bật:

    • Nhân viên hành chính nhân sự
    • Nhân viên C&B
    • Chuyên viên quản lý đào tạo – tuyển dụng
    • Chuyên viên chính sách 
    • Chuyên viên truyền thông
    • ….
    •  
  • Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    Một trong những tác động của việc tăng lương tối thiểu vùng là tăng lương cho những lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, trong đó có những người có bằng đại học, cao đẳng.

    8 nhóm lao động được coi đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

    – Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ;

    – Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên;

    – Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề;

    – Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

    – Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;

    – Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học;

    – Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

    – Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

    Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề năm 2020

    Cũng theo Nghị định này, cụ thể tại khoản 1 Điều 5, khi trả lương cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, doanh nghiệp phải đảm bảo trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    Và như vậy, từ năm 2020, mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề, trong đó có người có bằng đại học, cao đẳng tăng lên như sau:

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Mức lương tối thiểu năm 2019

    Mức lương tối thiểu năm 2020

    Mức tăng

    Vùng I

    4.472.600

    4.729.400

    256.800

    Vùng II

    3.969.700

    4.194.400

    224.700

    Vùng III

    3.477.500

    3.670.100

    192.600

    Vùng IV

    3.124.400

    3.284.900

    160.500

    Như vậy, tùy từng vùng, tiền lương của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề nói chung và người lao động có bằng đại học nói riêng từ năm 2020 sẽ tăng thêm từ 160.500 – 256.800 đồng/tháng.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thời điểm này, các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội đang tập trung kinh doanh, sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa, phục vụ thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán cho nên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông và lao động thời vụ có xu hướng tăng mạnh.

    Thị trường lao động đã bước sang quý IV, thời điểm nhộn nhịp nhất trong năm. Thời điểm này, tại Hà Nội, có thể thấy rất nhiều băng-rôn thông báo tuyển dụng lao động với nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn được treo ở cổng nhiều công ty.

    Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lương lao động thời vụ cao gấp 1,5 lần so với mức bình thường để thu hút người lao động. Một số đăng tuyển ở khắp các kênh vì khan hiếm lao động.

    Tại trang thông tin của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội có tới 2.500 đầu việc mới được đăng tuyển, trong đó những công việc được tuyển nhiều gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng, thu ngân, chạy bàn…

    Theo Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội Nguyễn Đình Trung, nhu cầu tuyển dụng sinh viên làm việc bán thời gian trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán luôn tăng cao.

    Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đã tìm đến trung tâm để đăng tin tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm.

    Việc làm dành cho sinh viên được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều là các việc làm đặc thù mùa mua sắm cuối năm như: thu ngân, nhân viên kho, nhân viên lên hàng, gói quà, chế biến tại siêu thị; phục vụ, phụ bếp, giữ xe nhà hàng, chuỗi cửa hàng ăn uống; nhân viên bảo vệ, giao hàng, gói bánh tết, trực tổng đài chăm sóc khách hàng.

    Cuối tuần vừa qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội đã tổ chức ngày hội việc làm thanh niên Thủ đô, sự kiện thu hút 63 đơn vị, doanh nghiệp với hơn 5.000 chỉ tiêu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào tạo cho lao động trẻ, thanh niên, sinh viên năm cuối.

    Qua khảo sát thị trường cho thấy, mức lương đối với sinh viên làm việc bán thời gian được tính theo giờ, trung bình từ 18.000 đồng đến 25.000 đồng/ giờ; đối với sinh viên làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình từ 5-7 triệu đồng/ tháng; đối với thực tập sinh, mức lương hỗ trợ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia công việc của sinh viên tại doanh nghiệp.

    Theo ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, tâm lý của lao động thời vụ thường chọn công việc có thu nhập cao hơn là tìm làm việc lâu dài hay gắn bó. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng muốn tuyển chọn lao động bên cạnh việc sớm chuẩn bị kế hoạch cần có chính sách ưu đãi với người lao động làm việc ngắn hạn như trả mức lương tương xứng với sức lao động, thời gian làm việc phù hợp, môi trường làm việc cũng phải thân thiện.

    Về phía người lao động nhất là lao động trẻ, ông Vũ Quang Thành khuyến cáo, nên xem kỹ thông tin tuyển dụng, liên hệ trực tiếp với các cơ sở tuyển dụng. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm cần thông qua các nguồn thông tin chính thống như các website việc làm uy tín hoặc qua các sàn giao dịch việc làm của Sở LĐ-TB-XH Hà Nội để tránh sập bẫy các đối tượng lừa đảo.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • Ai có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động?

    Ai có quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động?

    Xử lý kỷ luật là một trong những phương pháp giúp doanh nghiệp duy trì nề nếp, nâng cao hiệu quả hoạt động. Để tránh bị khiếu nại, khiếu kiện thì buộc quyết định xử lý kỷ luật phải được ban hành bởi người có thẩm quyền.

    Khi nào doanh nghiệp được kỷ luật người lao động?

    Theo Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động chỉ được kỷ luật người lao động khi chứng minh được lỗi của người đó và trong thời gian 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hoặc 12 tháng nếu hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.

    Đặc biệt lưu ý, doanh nghiệp không được xử lý kỷ luật đối với người lao động có hành vi vi phạm không quy định trong nội quy lao động.

    Đồng thời, doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong 04 hình thức xử lý kỷ luật với 01 hành vi vi phạm: khiển trách; kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng; cách chức hoặc sa thải.

    Trường hợp có nhiều hành vi vi phạm thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

    Ngoài ra, không xử lý kỷ luật với người lao động đang trong thời gian:

    – Nghỉ ốm đau, điều dưỡng;

    – Nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;

    – Đang bị tạm giữ, tạm giam;

    – Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm có khả năng bị kỷ luật sa thải;

    – Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản;

    – Người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;

    – Mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình mà vi phạm kỷ luật.

    Thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động

    Khoản 12 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP quy định: Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động.

    Cụ thể đây là:

    – Người đại diện theo pháp luật quy định tại điều lệ của doanh nghiệp, hợp tác xã (Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng Giám đốc…);

    – Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức có tư cách pháp nhân;

    – Người được các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân ủy quyền làm người đại diện;

    – Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động;

    – Người được người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức ủy quyền bằng văn bản về việc giao kết hợp đồng lao động.

    Việc xử lý kỷ luật lao động có thể ảnh hưởng tới thu nhập, thậm chí là việc làm của người lao động. Chính vì vậy, để tránh bị khiếu nại, khiếu kiện cũng như để răn đe những lao động khác trong doanh nghiệp, người sử dụng lao động phải tuyệt đối tuân thủ thẩm quyền, trình tự, thủ tục trong xử lý kỷ luật lao động.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chính sách mới vay vốn 100% cho lao động đi XKLĐ

    Chính sách mới vay vốn 100% cho lao động đi XKLĐ

    Tôi muốn đi làm việc tại Đài Loan theo hợp đồng lao động thì có được vay vốn không có bảo đảm tại các Ngân hàng Chính sách xã hội không? Có chính sách vay vốn nào hỗ trợ cho lao động đi XKLĐ không?

    Luật sư tư vấn:

    Thông tin bạn nêu chưa rõ là bạn có thuộc người lao động tại huyện nghèo không. Nếu bạn đáp ứng điều kiện lao động tại huyện nghèo đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng thì tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 27/2019/QĐ- TTg về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020 (có hiệu lực thi hành từ này 25/10/2019) quy định điều kiện cho vay và mức vốn cho vay:

    Điều 2. Điều kiện cho vay

    1. Người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    2. Người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Mức vốn cho vay

    1. Mức vốn cho vay tối đa bằng 100% chi phí người lao đóng góp theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước đã ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    2. Người lao động được vay vốn theo khoản 1 Điều này không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

    Theo quy định trên, người lao động được vay vốn với mức tối đa là 100% chi phí người lao động đóng theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mà không cần thực hiện bảo đảm tiền vay nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:

    – Có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo;

    – Có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;

    – Được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc;

    – Đã ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Một trong những điều kiện để được vay vốn mà không thực hiện bảo đảm tiền vay là bạn phải có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, đã ký hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài, được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc.

    Danh sách các huyện nghèo được quy định cụ thể trong Quyết định 275/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Danh sách huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Ví dụ: Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên… Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên, bạn sẽ được vay vốn mà không cần thực hiện bảo đảm tiền vay. Lãi suất cho vay người lao động thuộc hộ nghèo sẽ được vay bằng 50% lãi suất cho vay với hộ nghèo.

    (Nguồn. Vietnamnet)

  • Gợi ý một số việc làm thêm tại nhà được nhiều người lựa chọn

    Gợi ý một số việc làm thêm tại nhà được nhiều người lựa chọn

    Bạn đang tìm kiếm việc làm thêm tại nhà? Những công việc làm thêm mang lại hiệu quả kinh tế cao là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có thông tin bổ ích nhé!

    Việc tìm kiếm các việc làm thêm tại nhà hiện nay rất phổ biến. Nó không chỉ là giúp những người có thêm thu nhập mà còn thực hiện được sở thích của mình. Các việc làm thêm rất đa dạng, bao hàm nhiều lĩnh vực khác nhau. Các bạn hãy theo dõi bài viết dưới đây để có một số gợi ý về việc làm thêm lý tưởng nhé!

    Công việc đào tạo – dạy học

    Gia sư là việc làm thêm không còn xa lạ trên thị trường việc làm từ trước đến nay. Nếu trước đây việc gia sư phải phụ thuộc vào thời gian của người học, thì hiện nay bạn có thể ở một chỗ và dạy học bất kỳ lúc nào. Sự phát triển của khoa học, công nghệ, đặc biệt là internet đã mang đến cho con người rất nhiều lợi thế.

    Bạn hoàn toàn có thể dạy học nhưng theo hình thức online. Người học có thể học bất kỳ lúc nào, tại bất kỳ đâu. Và người dạy cũng không cần phụ thuộc vào lịch và địa điểm dạy học. Điều này giúp cả bạn và học sinh đều chủ động về thời gian của mình hơn. Đặc biệt đây cũng là một cách để lượng kiến thức của bạn được củng cố và nâng cao hơn.

    Ngoài ra nếu bạn có năng lực và chuyên về một lĩnh vực nào đó có thể soạn thành một cuốn sách online. Ebook hiện nay rất phát triển và được nhiều người đón nhận rất hiệu quả. Việc này không chỉ giúp bạn có được mức thu nhập lý tưởng mà còn giúp bạn sử dụng được trí óc của mình. Công việc này phù hợp với tất cả các đối tượng có năng lực và kiến thức về một lĩnh vực cụ thể.

    Công việc làm freelance thuê

    Hiện nay freelancer là đã trở thành xu hướng việc làm rất phổ biến ở cả thế giới và Việt Nam. Công việc không đòi hỏi thời gian, không gian làm việc và đặc biệt là không áp lực. Điều này đã khiến nó trở thành việc làm thêm tại nhà của rất nhiều người.

    Có thể nói đây là công việc có nhiều tiềm năng và giúp con người có thêm thu nhập cao. Người làm có thể tận dụng tối đa thời gian và kiến thức chuyên môn phù hợp để kiếm thêm thu nhập cho mình. Tùy vào khả năng của bản thân bạn có thể kiếm được rất nhiều dự án với mức giá hấp dẫn.

    Một số công việc cụ thể của freelance ở nước ta hiện nay như: Thiết kế, viết content, chỉnh sửa bài viết, dịch tiếng nước ngoài,….Hầu hết các đối tượng đều có thể làm được công việc này. Các lĩnh vực công việc đa dạng nên bạn có thể chọn được cho mình việc làm phù hợp.

    Công việc gia công đơn giản

    Việc gia công các vật dụng đơn giản cũng là việc làm ở nhà được nhiều người lựa chọn. Việc này được các bạn sinh viên, mẹ bỉm sữa, dân văn phòng, các bà nội trợ rất ưa chuộng. Công việc gia công phổ biến hiện nay như gấp hoa, xâu hạt vòng, thêu thùa,…. Những việc làm này không yêu cầu bỏ chất xám, mà chỉ cần sự cẩn thận, tỉ mỉ và làm theo thời vụ.

    Ngoài những công việc làm thêm thủ công trên thì sửa chữa tại nhà cũng là một dịch vụ rất tốt. Việc này thường thu hút phái nam hơn, người làm có thể nhận các vật dụng bị hỏng, cần sửa chữa để làm tại nhà. Dịch vụ này vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tăng thêm thu nhập cho người thực hiện.

    Công việc chăm sóc

    Nếu bạn am hiểu về thú cưng và có niềm đam mê với chúng thì đây là việc làm rất lý tưởng. Người làm sẽ được thỏa mãn đam mê bên cạnh các chú cún lại vừa có thêm thu nhập. Bạn có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc thú cưng tại nhà cho những người đi công tác xa trong thời gian nhất định. Công việc này phù hợp với những người yêu động vật và có chuyên môn về thú cưng.

    Kinh doanh online – việc làm thêm tại nhà lý tưởng

    Tự kinh doanh hay còn gọi là kinh doanh online ngày nay rất phổ biến và phát triển. Nhu cầu tiêu dùng và mua sắm qua mạng của người dân ngày càng cao nên các mặt hàng được bán cũng rất đa dạng. Công việc này phù hợp những người có sở thích kinh doanh nhưng nguồn vốn không nhiều. Bạn có thể thực hiện việc bán hàng online một mình mà không cần đến người cộng tác.

    Chúng tôi đã chia sẻ đến các bạn một số việc làm thêm tại nhà nổi bật nhất hiện nay. Mỗi lĩnh vực đều có tính chất và yêu cầu riêng. Điều này giúp bạn có thể lựa chọn công việc phù hợp với sở thích và khả năng của mình. Chúc các bạn thành công!

    (Nguồn. VOHOnline)

  • Nhân viên nhân sự làm gì? Học gì ra làm nhân viên nhân sự?

    Nhân viên nhân sự làm gì? Học gì ra làm nhân viên nhân sự?

    Phòng nhân sự là một phòng ban rất quan trọng trong hệ thống của các cơ quan, doanh nghiệp, đảm nhiệm công tác quản lý, bao quát nhân sự công ty bao gồm: tuyển dụng, đào tạo nhân sự, quản lý nhân sự...Vậy nhân viên nhân sự làm gì trong quá trình quản trị này.

    Công việc của một nhân viên nhân sự

    1. Quản lý hồ sơ nhân sự 

    • Lưu trữ toàn bộ sơ yếu lý lịch, hợp đồng, bảo hiểm, lương thưởng, lịch sử công tác…của một người lao động trong suốt quá trình làm việc tại doanh nghiệp.

    2. Chấm công tính lương nhân viên

    • Theo dõi ngày công của nhân viên, tổng hợp công, số ngày nghỉ, số lần đi muộn
    • Theo dõi lương nhân viên, đề ra kế hoạch tăng lương thưởng theo hiệu quả công việc, thâm niên làm việc
    • Tính lương, chi trả lương đúng ngày cho nhân viên
    • Đảm bảo quyền lợi cho nhân viên: bảo hiểm, chế độ phúc lợi của người lao động

    3. Tuyển dụng đào tạo nhân sự

    • Tiếp nhận các đề xuất của các quản lý phòng ban về việc tuyển dụng nhân viên mới , tổng hợp thông tin và báo cáo lên ban giám đốc phê duyệt
    • Lập kế hoạch tuyển dụng, đăng tin tuyển dụng
    • Sàn lọc hồ sơ, phỏng vấn và ký hợp đồng thử việc. Nếu phù hợp với công việc thực hiện ký hợp đồng chính thức với người lao động
    • Tổ chức đào tạo nhân sự công ty theo định kỳ để nâng cao hiệu quả công việc: đào tạo ngắn hạn, đào tạo dài hạn, các khóa học nghiệp vụ tại công ty hoặc đi học ở các trung tâm khác.

    4. Đánh giá năng lực, hiệu quả công việc

    • Đánh giá hiệu quả làm việc dựa trên báo cáo của các quản lý
    • Tiếp nhận các đơn khiếu nại, giải quyết khiếu nại
    • Họp bàn thưởng, phạt các nhân viên đạt KPI đề ra…

    Thông qua những công việc trên chúng ta có thể thấy được nhân viên nhân sự là bộ phận quản lý quá trình tuyển dụng cũng như bồi dưỡng nhân sự và nguồn lực của công ty, công việc rất đa dạng, vì vậy ngành nhân sự là ngành đang có cơ hội việc làm mở rộng dành cho các bạn đang theo học và mong muốn làm việc ở lĩnh vực này. Vậy học gì có thể làm nhân viên nhân sự?

    Một số ngành liên quan đến ngành nhân sự

    1. Ngành quản trị nhân lực

    Đối với ngành này, bạn sẽ được tìm hiểu cũng như sở hữu kiến thức nền tảng, cơ bản về nhân sự, cách quản lý và đào tạo nhân sự tốt hơn. Ngành này được nhiều người lựa chọn và theo học, khi hoàn tất chương trình học bạn có thể trở thành trưởng phòng nhân sự, chuyên viên nhân sự, nhân viên nhân sự và nhiều vị trí khác.

    2. Ngành quản lý nhân sự

    Đây là ngành học nhân sự thực tế và có tiềm năng, sau khi ra trường bạn có thể làm quản lý nhân sự tại những doanh nghiệp có quy mô lớn hay dễ dàng nắm giữ vị trí Giám đốc/ trưởng phòng nhân sự, chuyên viên đào tạo, phát triển nhân sự, chuyên viên tiền lương và phúc lợi… bằng những kiến thức, kỹ năng đã học.

    3. Quản lý nguồn nhân lực

    Cũng tương tự với những ngành nhân sự khác, ngành quản lý nguồn nhân lực giúp bạn có cơ hội ứng cử vào phòng nhân sự của các công ty với nhiều vị trí, chức vụ khác nhau. Học ngành này, cơ hội việc làm rất rộng nên bạn có thể hoàn toàn yên tâm và lựa chọn.

    4. Quản trị hành chính nhân sự

    Với ngành này, bạn có thể làm nhân viên hành chính nhân sự, kiêm toàn bộ những công việc liên quan đến hành chính cũng như quản lý nhân sự công ty, ngành này có rất nhiều tiềm năng, những kiến thức được đào tạo hứa hẹn sẽ đem đến cho bạn những công việc như mong đợi.

  • Quản trị nhân sự là gì? Quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng 4.0

    Quản trị nhân sự là gì? Quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng 4.0

    Ngày nay, quản trị nhân sự nắm giữ vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp song song việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực như: vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, người lao động… Bởi những yếu tố như: máy móc, vốn, công nghệ đều có thể mua được, thay thế được, nhưng con người thì không thể.

    Vậy quản trị nhân sự là gì? Hiểu như thế nào về nhân sự trong công cuộc cách mạng 4.0?

    Quản trị nhân sự là gì?

    Theo người Mỹ Dinock cho rằng: ” Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức, giải quyết tất cả những trường hợp xảy ra có liên quan đến một loại công việc nào đó.

    Với Giáo sư Felix Migro thì cho rằng: ” Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất, chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được.”

    Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.

    Chức năng cơ bản của quản trị bao gồm:

    • Chức năng hoạch định
    • Chức năng tổ chức
    • Chức năng lãnh đạo
    • Chức năng kiểm tra

    Quan hệ giữa chức năng tổ chức và quản trị nhân sự

    Quản trị nhân sự chính là quản trị tài nguyên nhân sự cùng với việc phân tích công việc, tuyển dụng đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.

    Thay đổi lớn của quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

    Quản trị nhân sự là 1 trong 4 thành phần chủ chốt của hạ tầng doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng nhất từ cuộc cách mạng 4.0 này.

    Lịch sử quản lý nhân sự qua từng cuộc cách mạng

    HR 1.0: Công việc nhân sự hoàn toàn xử lý thủ công giấy tờ, chỉ chủ yếu đến tính toán phúc lợi, đảm bảo an toàn lao động.

    HR 2.0: Các thiết bị điện như máy in, máy fax… được sử dụng trong công tác quản lý nhân sự, sắp xếp quy trình hợp lý, gọn gàng hơn. Bắt đầu phát triển giai đoạn tuyển dụng và đào tạo nhân sự.

    HR 3.0: Internet sơ khai xuất hiện dần được áp dụng trong hoạt động nhân sự, song vẫn chưa được tận dụng như một công cụ hay giải pháp hữu ích.

    HR 4.0: Internet phổ biến và phát triển mạnh mẽ, lượng thông tin (dữ liệu) cực lớn, máy móc trở nên thông minh, thân thiện hơn. Công nghê IoT, CPS, thuật toán đám mây, tự động hóa và trao đổi dữ liệu phối hợp hài hòa với hoạt động nhân sự và tuyển dụng từ trong quy trình nội bộ đến giao tiếp với các ứng viên, hình thành hệ thống quản lý nhân sự ưu việt, phần mềm quản lý nhân sự từ đó cũng ra đời.

    Những thay đổi lớn của quản lý nhân sự trong kỷ nguyên 4.0

    Mô hình và quy trình kinh doanh đổi mới

    • Công nghệ giúp cơ cấu tổ chức trở nên đơn giản, tinh gọn hơn bằng cách kết nối trực tiếp khách hàng với quá trình kinh doanh sản xuất.
    • Cho phép đo lường, tính toán và xác định cụ thể phần đóng góp giữa doanh nghiệp và người lao động theo thời gian thực.

    Tập trung vào các nhóm việc chuyên môn cao

    • Các hành chính sự vụ trong quản lý nhân sự sẽ được thay thế bằng công nghệ, cụ thể là phần mềm quản lý nhân sự tích hợp chấm công tính lương. Phần mềm giúp công tác đánh giá nhân lực giảm nhiều thời gian và nhẹ bớt về hành chính rất nhiều.
    • Các chuyên viên nhân sự tập trung thời gian vào giúp các nhân viên tối ưu hóa hiệu suất bản thân, nâng giá trị công việc.

    Dữ liệu lớn và lượng hóa công tác nhân sự

    • Đo lường tất các các khía cạnh quản lý, nâng cao khả năng phát triển và mức độ hài lòng trong công việc.
    • Thông qua các dữ liệu trên mạng xã hội, email, mạng nội bộ, hệ thống KPI… doanh nghiệp sở hữu một kho dữ liệu về nhân viên. Trên nền tảng dữ liệu này, doanh nghiệp có thể tập trung dữ liệu, phân tích và đưa ra những giải pháp, cá nhân hóa cho từng nhân viên.

    Trí thông minh nhân tạo

    • Trí thông minh nhân tạo tích hợp với dữ liệu lớn sẽ thay thế các công tác nhân sự như tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, phát triển và gắn kết nhân viên.
    • Giúp các chuyên viên nhân sự các công việc mất thời gian nhất, đưa ra quyền quyết định và phương án xử lý như: tự động kiểm tra, sàng lọc, phân tích đưa ra 10% nhân viên đi trễ nhiều nhất trong 6 tháng vừa qua và các giải pháp nhân sự tương ứng.

    Quản trị lao động thời đại 4.0

    • Các chuyên viên phải có trách nhiệm với nguồn nhân lực trong công việc lẫn cuộc sống công nghệ hàng ngày vì thế công tác quản trị 4.0 hướng đến hỗ trợ nhân lực trong doanh nghiệp quản trị cân bằng áp lực cuộc sống, quản trị năng lượng tinh thần… trước những thay đổi, thách thức nghề nghiệp lớn trong tương lai.

    Đào tạo và phát triển năng lực làm việc mới

    • Các chuyên viên cần tập trung, phát triển các chương trình đào tạo các năng lực làm việc mới cho nhân lực trong doanh nghiệp.
    • Nhóm năng lực mới bao gồm hai nhóm nhỏ: một nhóm là các năng lực mới trong thời đại 4.0 (quản trị thông tin, quản trị quan hệ, tư duy kinh tế…) và một nhóm bao gồm các năng lực cũ nhưng có tầm quan trọng gia tăng giá trị trong thời gian tới (đổi mới tư duy sáng tạo, quản trị bản thân, lập kế hoạch, tư duy khách hàng, phối hợp làm việc…)

    Song song đó, HR 4.0 đang phát triển ở tốc độ vũ bão. Sự bùng nổ này đang thay đổi hoàn toàn cách con người giao tiếp cũng như cách thức doanh nghiệp vận hành và quản lý hiện tại, dần xuất hiện nhiều thách thức.

    • Khó dự đoán xu hướng để có thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho tương lai.
    • Tình hình cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực xảy ra, tạo áp lực tuyển dụng và phát triển nguồn lực liên quan.
    • Việc săn lùng ráo riết, trả mức lương cao để thu hút nhân lực trong các ngành công nghệ dẫn đến sự thiếu hụt lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng nguồn nội lực sâu sắc.
    • Hiện nay chủ yếu là các công ty lớn mới có thể tập trung vào ứng dụng công nghệ theo các mô hình kinh doanh để tạo năng lực cạnh tranh khác biệt, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nguồn nhân lực, lao động dồi dào không còn đáp ứng được với nhu cầu thực tế…

    Vì vậy, để giải được bài toán thách thức này, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều vấn đề về cả cơ chế, chính sách, sự thích nghi của doanh nghiệp đối với đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.

    • Thay đổi phương pháp giáo dục, mục tiêu giáo dục để bắt kịp xu thế vừa thực tiễn vừa dự báo để đáp ứng chất lượng nguồn lao động.
    • Đánh giá trình độ, tình trạng lao động hiện nay ở mức độ rộng, tham mưu chính xác kịp thời để có những chính sách điều chỉnh hợp lý, tầm nhìn dài hạn về nguồn nhân lực.
    • Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực kỹ thuật, công nghệ cao.

    (Nguồn. Tổng hợp)

     

  • 4 con số nhà tuyển dụng muốn nhìn thấy trong CV của bạn

    4 con số nhà tuyển dụng muốn nhìn thấy trong CV của bạn

    Nếu bạn muốn chắc chắn rằng CV của bạn thu hút được nhà tuyển dụng, một trong những cách tốt nhất là thêm vào đó các số liệu. Bởi mắt người có thể “xử lý” các con số nhanh hơn so với từ ngữ đồng thời nhà tuyển dụng có thể hiểu rõ về quy mô và phạm vi công việc mà bạn đã làm.

    Tuy nhiên, trong bất kỳ ngày làm việc nào bạn cũng đối mặt với nhiều con số, chẳng hạn như lượng email gửi đi, số lượng cuộc họp tham dự, số công việc bạn đảm trách. Vậy cần đưa số liệu nào vào CV? Hãy cùng tìm câu trả lời ngay sau đây nhé.

    Các chỉ số về tăng trưởng – Bạn đã làm tăng giá trị gì cho công ty?

    Khi quyết định đưa các số liệu vào CV, điều đầu tiên bạn cần nghĩ ngay đến các con số quan trọng nhất đối với bạn, là các chỉ số hiệu suất hoặc chỉ số đo lường hiệu quả cho vị trí của bạn. Tùy thuộc vào công việc, đó có thể là doanh thu, lượng khách hàng mới, lượt truy cập web, số hợp đồng đã ký, số ứng viên được tuyển dụng, thậm chí là các ý tưởng mới hoặc quy trình mới được thông qua… Chẳng hạn, đã viết 150 bài quảng cáo trong một năm, thu hút được hơn 500.000 người truy cập.

    Các chỉ số về giảm thiểu – Bạn đã tiết kiệm gì cho công ty?

    Trong nhiều trường hợp, những gì bạn giúp tiết kiệm cho công ty cũng quan trọng như những giá trị bạn đã đóng góp. Trên thực tế, một số công việc chỉ tập trung vào việc giúp các công ty tiết kiệm hoặc giảm tải để hoạt động hiệu quả hơn. Do đó, hãy suy nghĩ xem bạn có đưa ra các ý tưởng nhằm tiết kiệm thời gian, ngân sách, làm giảm tỉ lệ nhân viên nghỉ việc hoặc khách hàng rời bỏ thương hiệu, hay tỷ lệ người xem rời khỏi trang web ngay sau khi truy cập… hay không.

    Nếu có, bạn có thể trình bày trong CV như ví dụ “Xác định được 2 trở ngại lớn trong quá trình tuyển dụng và áp dụng chiến lược mới để khắc phục, giúp tăng thời gian tuyển dụng nhanh hơn 25%”. Hoặc “Thiết kế lại trang web, giúp tải nhanh hơn 2 giây và giảm 15% tỷ lệ rời khỏi trang web mà không đọc tiếp”.

    Số người bạn đã hỗ trợ, quản lý hay làm việc cùng

    Một cách tuyệt vời để minh họa cho khả năng của bạn là cho nhà tuyển dụng thấy bạn đã hỗ trợ bao nhiêu người trong công việc trước đây. Đó không chỉ là những người bên ngoài công ty của bạn như khách hàng mà bao gồm đồng nghiệp trong công ty, số lượng các thành viên bạn đã quản lý, số lượng các bên liên quan trong một dự án, số lượng nhân viên bạn đã hỗ trợ (đối với các vị trí như Nhân sự hoặc Công nghệ thông tin).

    Chẳng hạn, “Phân tích và xây dựng chế độ lương thưởng cho công ty gồm 100 người” hoặc “Đào tạo, hướng dẫn một nhóm 10 nhân viên cấp dưới nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm phục vụ hàng triệu người tiêu dùng.”

    Chỉ số về tần suất thực hiện công việc

    Thể hiện mức độ thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ sẽ giúp nhà tuyển dụng hiểu được sự thành thạo của bạn trong một lĩnh vực nhất định. Thông thường, sự khác biệt duy nhất giữa nhân viên mới và một chuyên gia là bạn có bao nhiêu thời gian để thực hành.

    Để xác định được nhiệm vụ nào là quan trọng nhất cần làm nổi bật, hãy xem trách nhiệm và kỹ năng chính nào được liệt kê trong mô tả công việc. Chẳng hạn, nếu ứng tuyển vào vị trí yêu cầu kỹ năng phân tích, bạn có thể mô tả cách bạn đã cặm cụi làm việc với các báo cáo về lưu lượng truy cập trang web hàng tuần như thế nào. Hoặc nếu bạn đang tìm công việc PR đòi hỏi các kỹ năng quan hệ với truyền thông, bạn có thể mô tả về cách bạn liên hệ hàng ngày với các phóng viên ra sao.

    Số liệu tạo nên sự khác biệt rất lớn. Do đó, nếu bạn có thể định lượng những gì bạn đã làm theo bất kỳ cách nào, bạn nên đưa vào CV bởi chúng có thể cải thiện cơ hội nhận được lời mời phỏng vấn.

    (Nguồn. 24h.com.vn)

  • Nghề nhân sự là gì? 5 yêu cầu cơ bản khi muốn theo nghề

    Nghề nhân sự là gì? 5 yêu cầu cơ bản khi muốn theo nghề

    Nghề nhân sự là một nghề chưa bao giờ hết “hot”, được trọng dụng nhất tại bất kỳ công ty nào. Vậy nghề nhân sự là gì? Khi muốn theo đuổi cần phải cân nhắc vấn đề gì và yêu cầu cơ bản của ngành nghề này là gì?

    Thế nào là nghề nhân sự?

    Nghề nhân sự được định nghĩa dựa trên 2 phương diện:

    • Phương diện người lao động: Là công việc xoay quanh”vòng đời” của một nhân viên trong tổ chức từ lập kế hoạch, tuyển dụng, tiếp nhận nhân sự, đào tạo và quản trị nhân sự….. Là “người phát ngôn” về những quyền lợi tâm tư của nhân viên.
    • Phương diện của doanh nghiệp: Là “cánh tay phải” đắc lực của những nhà lãnh đạo, là bộ phận có nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực con người phát triển để tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Đồng thời cũng là cầu nối giữa chủ doanh nghiệp và người lao động để cả hai bên cùng hiểu nhau hơn, có trách nhiệm duy trì mối quan hệ lao động hài hòa – tốt đẹp trong doanh nghiệp, tạo bước tiến trong sự phát triển vững mạnh của công ty.

    Công việc của nhân sự bao gồm:

    Công việc chính của nhân sự bao gồm những việc sau đây (không có giới hạn):

    • Công tác tuyển dụng – Recruitment
    • Công tác đào tạo – Trainning
    • Công tác phụ trách tiền lương và phúc lợi – C&B
    • Công tác Đánh giá – Xếp loại – Khen thưởng – Kỷ luật lao động
    • Công tác Quản lý hồ sơ nhân sự – Quyết định – Hợp đồng lao động

    Nghề nhân sự là nghề phải làm việc trực tiếp với con người, đây là đối tượng phong phú và khó quản lý nhất ” biết người, biết mặt, khó biết lòng”. Cũng chính vì thế mà nghề này có rất nhiều yêu cầu đặt biệt mà một người muốn làm nhân sự phải sở hữu.

    5 yêu cầu của nghề nhân sự

    a. Có tài thu phục nhân tâm

    Nghề nhân sự này không có giới hạn về đối tượng làm việc là: con người, đòi hỏi người trong ngành phải khéo léo và có khả năng giao tiếp tốt để phục vụ cho mục đích tuyển dụng nhân lực chất lượng cho doanh nghiệp.

    b. Linh hoạt trong xử lý tình huống

    Đây là ngành chuyên sâu về con người, phải làm việc trực tiếp với con người vì thế sẽ không thể nào tránh khỏi những tình huống khó xử trong công việc. Điều này bắt buộc mỗi người làm nhân sự phải linh hoạt, khéo léo trong khâu xử lý tình huống, dàn xếp ổn thỏa mọi mâu thuẫn và làm hài lòng đôi bên.

    c. Kiến thức chuyên sâu đa lĩnh vực

    Ngoài đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ như các ngành nghề khác, với ngành nhân sự, việc hiểu biết về tất cả những kiến thức xoay quanh công việc và đời sống là điểm cộng cực lớn, bên cạnh đó kiến thức chuyên ngành: kinh doanh, luật, tài chính, marketing… là vô cùng cần thiết với những người làm ngành này.

    d. Đam mê tâm lý học và phát triển con người

    Đây là yếu tố quan trọng, đặc biệt đối với những sinh viên định hướng học chuyên ngành: Quản trị nguồn nhân lực. Phát triển nguồn lực tiềm tàng ở bên trong mỗi người là điều mà bất kỳ một nhà tuyển dụng nào cũng mong muốn, vì vậy bạn cần phải có được kỹ năng này để tạo ra những chương trình, dự án và chính sách thích hợp để phát triển, bồi dưỡng nhân tài.

    e. Có kỹ năng lãnh đạo

    “Kỹ năng lãnh đạo” là thật sự cần thiết đối với những người định hướng theo Quản trị nhân sự. Bởi lẽ vị trí quan trong trong công ty, tập đoàn như : Giám đốc nhân sự, trưởng phòng nhân sự… để là những người theo chuyên ngành này nắm giữ. Những công việc đòi hỏi óc tổ chức và giám sát để thực hiện dự án, hoạt động mang tính chất vĩ mô.

    Song không phải ai cũng hoàn hảo, xuất sắc ở tất cả những yêu cầu kể trên, nhưng hãy giữ trong mình một tinh thần cầu tiến và không ngừng học hỏi, nỗ lực hàng ngày, có trách nghiệm với công việc.

    Đây là một nghề thú vị, có rất nhiều điểm mới lạ để khám phá, tuy nhiên cũng đầy rẫy thử thách. Song, có rất nhiều cơ hội cho ngành nghề nhân sự đang chờ đợi bạn.

  • Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Tiếp nối chủ đề về xuất khẩu lao động, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người lao động đi làm việc ở nước ngoài cách để bảo vệ mình phòng khi bị nợ lương, ngược đãi… ở nơi đất khách quê người.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động ở nước ngoài

    Ngoài các nghĩa vụ đối với cơ quan Nhà nước, người lao động trước khi đi xuất khẩu, các doanh nghiệp dịch vụ còn có trách nhiệm với người lao động trong suốt quá trình làm việc và cho tới khi về nước. Cụ thể theo khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

    – Quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;

    – Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các tranh chấp liên quan đến người lao động;

    – Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

    Chính vì vậy, khi có bất cứ chuyện gì xảy ra liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình thì việc đầu tiên mà người lao động nên làm là liên hệ với doanh nghiệp dịch vụ đã đưa mình đi làm việc ở nước ngoài.

    Doanh nghiệp chối bỏ trách nhiệm, người lao động nên làm gì?

    Nếu doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chối bỏ trách nhiệm, không hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án để đòi lại công bằng cho mình.

    Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ khi nhận thấy doanh nghiệp dịch vụ không bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho mình, người lao động thực hiện khiếu nại lần đầu tới người đứng đầu doanh nghiệp dịch vụ này.

    Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa… hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời gian khiếu nại.

    Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại (với vụ việc phức tạp thì quá 45 ngày) mà doanh nghiệp dịch vụ không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lần hai tới Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Nếu vẫn ở nước ngoài và trong trường hợp cấp thiết, có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe và tài sản của mình thì hơn hết, người lao động nên liên hệ, báo cáo trực tiếp với đại sứ quán của Việt Nam tại nước sở tại để được bảo vệ một cách tốt nhất.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong những chính sách ưu việt của hệ thống an sinh xã hội hiện nay. Vậy điều kiện nào để người lao động nhận được sự hỗ trợ này?

    Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề sau tai nạn lao động

    Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thiệt thòi lớn đối với người lao động. Chính vì vậy, những lao động này sẽ được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ học phí.

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, người lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi công việc khi có đủ các điều kiện:

    – Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;

    – Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe và nguyện vọng nhưng công việc đó cần phải được đào tạo để chuyển đổi.

    Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí, đồng thời cũng không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi lao động là 02 lần và chỉ được hỗ trợ 01 lần/năm.

    Điều đặc biệt, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để người lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề chỉ còn 5% thay vì mức 31% như hiện nay.

    Như vậy, nếu dự thảo này được thông qua thì cơ hội việc làm phù hợp với tình trạng sức khỏe của những lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp càng được đảm bảo.

    Bổ sung thêm giấy tờ cho hồ sơ đề nghị hỗ trợ

    Hiện tại:

    Theo Điều 9 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao động chỉ gồm 02 loại giấy tờ:

    Thứ nhất, văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo mẫu).

    Thứ hai, bản sao chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

    Tương lai:

    Có khả năng hồ sơ đề nghị hỗ trợ này phải bổ sung thêm bản sao chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

    Đồng thời, các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo phải được công chứng, chứng thực(Điều 12 Dự thảo), thay cho việc khi nộp hồ sơ, người sử dụng lao động phải mang theo cả bản chính để đối chiếu với bản sao như quy định hiện nay.

    Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Cũng trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chi trả tiền hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề cho doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0, nhiều ngành nghề sẽ có sự thay đổi và chuyển dịch. Có những ngành có nguy cơ bị “thổi bay”. Đồng thời cũng sẽ có những ngành nghề có xu hướng trở thành ngành “hot” trong tương lai của thị trường lao động.

    Nhiều ngành nghề sẽ bị “thổi bay”

    Lựa chọn việc làm trong tương lai luôn là vấn đề “đau đầu” của mọi người, đặc biệt là những học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa tìm ngành nghề phù hợp cho bản thân. Việc nắm bắt thông tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai gắn với nhu cầu thị trường lao động vô cùng quan trọng.

    Theo thông tin của Bộ LĐTBXH, hiện nay nước ta có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp. Trong đó, người thất nghiệp có trình độ đại học là trên 200.000 người. Con số này cho thấy một thực tế rằng học cao và bằng cấp cao không hẳn sẽ quyết định được công việc ổn định.

    Trong khi đó, tác động của cuộc CMCN 4.0 đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường lao động. Theo đó, sẽ có rất nhiều ngành nghề buộc phải cắt giảm nhân công để đảm bảo bắt kịp xu thế và duy trì sản xuất. Thậm chí, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Trao đổi về vấn đề này, ông Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội – cho biết, trong quá trình làm Luật Việc làm, tác động của cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng đến sự chuyển dịch và thay đổi các ngành, nghề như thế nào đã được dự báo trước.

    “Chúng tôi đã cho hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm công. Tuy nhiên, ngoài dịch vụ việc làm công, chúng ta vẫn có thể hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do tư nhân phụ trách.

    Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công việc dự báo về thị trường lao động của cơ quan quản lý Nhà nước là rất quan trọng. Chúng ta giao việc đó cho trung tâm dịch vụ việc làm; điều tra, đánh giá tình hình lao động, tình hình thất nghiệp và dự báo thị trường lao động để kết nối giữa cung lao động và cầu lao động” – ông Lợi nhấn mạnh.

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dựa trên những tổng hợp, phân tích và đánh giá, các chuyên gia về vấn đề việc làm cũng đã chỉ ra những ngành, nghề sẽ có xu hướng trở thành ngành hot trong thị trường lao động 5 -10 năm tới. Theo đó, những ngành, nghề này sẽ tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.

    Cuộc CMCN 4.0 sẽ loại bỏ lao động một số ngành đang sử dụng quá nhiều lao động phổ thông như: dệt may, da giày…Do đó, hàng loạt công nhân sẽ có nguy cơ mất việc làm.

    Tuy nhiên, đổi lại, một số sẽ trở thành ngành hot. Trong đó có ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Đây được coi là ngành cốt lõi của CMCN 4.0, có khả năng miễn dịch với khủng hoảng kinh tế. Dự báo từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu 400.000 nhân lực làm CNTT. Tức là mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 người.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Ngoài ra, các ngành công nghệ kỹ thuật điện; robot và trí tuệ nhân tạo – tâm điểm của CMCN 4.0 cũng sẽ phát triển rất mạnh.

    Bên cạnh đó, các ngành: Công nghệ sinh học – tạo ra năng suất lao động cao và tạo ra sản lượng cho DN; phát triển Internet di động, điện toán đám mây… và các ngành về dịch vụ cũng có xu hướng hot như: Phát triển và xây dựng in 3D. Ngoài ra, các ngành dịch vụ tài chính đầu tư, thiết kế, y tế, sửa chữa ôtô, điện lạnh, làm đẹp…

    Với xu hướng việc làm như trên, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh: “Chúng ta cần đi trước đón đầu cuộc CMCN 4.0. Song không chỉ đơn thuần là đào tạo nhân lực cho tương lai mà còn là đào tạo lại nguồn lao động đã có, đang làm việc trong các dây chuyền sản xuất. Nhà nước và doanh nghiệp cần phối hợp trong vấn đề này”.

    Bởi theo ông, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Vì vậy, ngay trong các cơ quan, doanh nghiệp, cần đào tạo bổ sung thêm các ngành nghề dịch vụ khác cho người lao động để phục vụ tương lai. Các doanh nghiệp cần phát huy tính năng động trong vấn đề này. Đồng thời, các trung tâm dịch vụ việc làm cần định hướng cho các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Laodong.vn)

  • Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Lao động nước ngoài đã và đang đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải “nằm lòng” 03 điểm dưới đây khi thuê lao động nước ngoài.

    Điều kiện thuê lao động nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động nước ngoài vào làm quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

    Trong đó, lao động nước ngoài phải là người:

    – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

    – Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

    – Có giấy phép lao động, trừ các trường hợp được miễn.

    Thủ tục để sử dụng lao động nước ngoài

    Bước 1: Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động

    Khoản 2 Điều 170 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó:

    Về hồ sơ:

    – Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Mẫu số 1);

    – Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì gửi báo cáo giải trình thay đổi (Mẫu số 2).

    Về trình tự thực hiện:

    Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là cơ quan chấp thuận) trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động.

    Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi, cơ quan chấp thuận thông báo việc chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài tới doanh nghiệp.

    (Điều 4 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH)

    Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động

    Về hồ sơ:

    – Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động (Mẫu số 7);

    – Văn bản chứng minh là chuyên gia;

    – Văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật:

    – Văn bản chứng minh người lao động đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;

    – Văn bản chứng minh người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm;

    – Giấy chứng nhận sức khỏe của người lao động có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;

    – Phiếu lý lịch tư pháp;

    – 02 ảnh màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

    – Một số giấy tờ liên quan khác.

    Về trình tự thực hiện:

    Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động dự kiến bắt đầu làm việc thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc.

    Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người lao động được cấp giấy phép lao động.

    (Điều 12 Nghị định 11/2016/NĐ-CP)

    Phải tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ

    Theo Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nếu:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ:

    – Quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Với các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì mức đóng như sau:

    (Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP)

    Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động Việt Nam không đáp ứng được theo yêu cầu sản xuất kinh doanh là nhu cầu thiết thực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng các đối tượng này, doanh nghiệp nên nắm rõ 03 điểm đặc biệt nêu trên.

    (Nguồn. Luatvietnam)