Thẻ: bảng lương

  • Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Năm 2020 được xem là cột mốc đáng chú ý của chính sách bảo hiểm xã hộikhi có khá nhiều thay đổi tác động đến hầu hết những người tham gia. Và phần lớn những thay đổi đó đều liên quan đến chế độ hưu trí.

    Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì lương hưu của một người đều được xác định theo công thức:

    Mức lương hưu hàng tháng=Tỷ lệ hưởng lương hưuxMức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

    Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% và cao nhất là 75%.

    Vấn đề đặt ra, mức lương hưu này lại phụ thuộc vào đối tượng hưởng là nam hay là nữ, cũng như thời điểm bắt đầu hưởng.

    Chính vì vậy, năm 2020 với những thay đổi dưới đây thì chắc chắn lương hưu cũng sẽ thay đổi:

    1. Tăng số năm đóng bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Quy định này nêu rõ, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%.

    Ví dụ: Năm 2020, ông A có 30 năm đóng BHXH và đã đến tuổi nghỉ hưu. Mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính như sau: 18 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm còn lại x 2% = 24%. Như vậy, ông A được hưởng 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Trong khi trước đây, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng BHXH là 16 năm, năm 2019 là 17 năm.

    Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu không có gì thay đổi vào năm tới.

    Luong Huu Nam 2020 Co Gi Thay Doi

    2. Tăng tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Sự thay đổi này ảnh hưởng tới cả lao động nam và lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    Cụ thể, từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, từ năm 2020, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu.

    3. Thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Căn cứ pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Đáng chú ý, chỉ áp dụng với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này mà không áp dụng với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

    (Giai đoạn trước, tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính theo 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu).

    4. Tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng

    Với lương cơ sở, theo lộ trình tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW,lương cơ sở năm 2020sẽ tiếp tục tăng, đảm bảo không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

    Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.

    Và như vậy, nếu được thông qua, việc tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia (mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở).

    Đồng thời, cùng với quy định “Chính phủ điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội” (theo Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội) thì đồng nghĩa với lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là tiền đề cho việc tăng mức lương hưu hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Mức lương cơ sở này làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.
    Nghị định 157/2018/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành vào ngày 16/11/2018 nhằm quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
    Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2019 như sau:
    • Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng
    • Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng
    • Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng
    • Vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng

    Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 160.000-200.000 đồng/tháng.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Mức lương tối thiểu vùng được quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

    Nhằm giúp độc giả thuận tiện hơn trong việc xác định địa phương mình đang làm việc thuộc vùng lương tối thiểu nào, xin gửi đến bảng sau:

    Tỉnh/thành phố trực thuộc TW

    Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh

    Vùng

    Lương tối thiểu

    (Đồng/tháng)

    Hà Nội

    – Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.

    – Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ

    – Thị xã Sơn Tây

    I

    4.180.000

    – Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ , Ứng Hòa, Mỹ Đức

    II

    3.710.000

    Hải Phòng

    – Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An

    – Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy

    I

    4.180.000

    – Huyện Bạch Long Vĩ

    II

    3.710.000

    Hồ Chí Minh

    – Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, Thủ Đức

    – Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè

    I

    4.180.000

    – Huyện Cần Giờ

    II

    3.710.000

    Đồng Nai

    – Thành phố Biên Hòa

    – Thị xã Long Khánh

    – Các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom

    I

    4.180.000

    – Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất

    II

    3.710.000

    – Các huyện Cẩm Mỹ, Tân Phú

    III

    3.250.000

    Bình Dương

    – Thành phố Thủ Dầu Một

    – Các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên

    – Các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.

    I

    4.180.000

    Bà Rịa – Vũng Tàu

    – Thành phố Vũng Tàu

    – Thị xã Phú Mỹ

    I

    4.180.000

    – Thành phố Bà Rịa

    II

    3.710.000

    – Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo

    III

    3.250.000

    Hải Dương

    – Thành phố Hải Dương

    II

    3.710.000

    – Thị xã Chí Linh

    – Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Thanh Hà, Thanh Miện, Ninh Giang

    IV

    2.920.000

    Hưng Yên

    – Thành phố Hưng Yên

    – Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ

    II

    3.710.000

    – Các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ

    III

    3.250.000

    Vĩnh Phúc

    – Thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên

    – Huyện Bình Xuyên, Yên Lạc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô

    III

    3.250.000

    Bắc Ninh

    – Thành phố Bắc Ninh

    – Thị xã Từ Sơn

    – Các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài

    II

    3.710.000

    Quảng Ninh

    – Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều

    – Huyện Hoành Bồ

    III

    3.250.000

    – Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ

    IV

    2.920.000

    Thái Nguyên

    – Thành phố Thái Nguyên, Sông Công

    – Thị xã Phổ Yên

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Định Hóa, Võ Nhai

    IV

    2.920.000

    Phú Thọ

    – Thành phố Việt Trì

    II

    3.710.000

    – Thị xã Phú Thọ

    – Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập

    IV

    2.920.000

    Lào Cai

    – Thành phố Lào Cai

    II

    3.710.000

    – Các huyện Bảo Thắng, Sa pa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn

    IV

    2.920.000

    Nam Định

    – Thành phố Nam Định

    – Huyện Mỹ Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý Yên

    III

    3.250.000

    Ninh Bình

    – Thành phố Ninh Bình

    II

    3.710.000

    – Thành phố Tam Điệp

    – Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư

    III

    3.250.000

    – Các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô

    IV

    2.920.000

    Thừa Thiên Huế

    – Thành phố Huế

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà

    – Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang

    III

    3.250.000

    – Các huyện A Lưới, Nam Đông

    IV

    2.920.000

    Quảng Nam

    – Thành phố Hội An, Tam kỳ

    II

    3.710.000

    – Thị xã Điện Bàn

    – Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Hà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Đông Giang, Nam Giang, , Tây Giang.

    IV

    2.920.000

    Đà Nẵng

    – Các quận: Hải châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ

    – Các huyện: Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa

    II

    3.710.000

    Khánh Hòa

    – Thành phố Nha Trang, Cam Ranh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ninh Hòa

    – Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Khánh Vinh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa

    IV

    2.920.000

    Lâm Đồng

    – Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Đức Trọng, Di linh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông

    IV

    2.920.000

    Bình Thuận

    – Thành phố Phan Thiết

    II

    3.710.000

    – Thị xã La Gi

    – Các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý, Hàm Tân, Bắc Bình

    IV

    2.920.000

    Tây Ninh

    – Thành phố Tây Ninh

    – Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu

    II

    3.710.000

    – Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hòa Thành, Bến Cầu

    III

    3.250.000

    Bình Phước

    – Thành phố Đồng Xoài

    – Huyện Chơn Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Phước Long, Bình Long

    – Các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng.

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập

    IV

    2.920.000

    Long An

    – Thành phố Tân An

    – Các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Kiến Tường

    – Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng

    IV

    2.920.000

    Tiền Giang

    – Thành phố Mỹ Tho

    – Huyện Châu Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Gò Công, Cai Lậy

    – Các huyện Chợ Gạo, Tân Phước

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông

    IV

    2.920.000

    Cần Thơ

    – Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Thớt Lai, Vĩnh Thạnh

    III

    3.250.000

    Kiên Giang

    – Thành phố Rạch Giá

    – Thành phố Hà Tiên

    – Huyện Phú Quốc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện An Biên, An Minh, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang Thành

    IV

    2.920.000

    An Giang

    – Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Tân Châu

    – Các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Tân, Tri Tôn, Tịnh Biên, Chợ Mới, An Phú

    IV

    2.920.000

    Trà Vinh

    – Thành phố Trà Vinh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Duyên Hải

    III

    3.250.000

    – Các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng Long

    IV

    2.920.000

    Cà Mau

    – Thành phố Cà Mau

    II

    3.710.000

    – Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thới Bình, Phú Tân

    IV

    2.920.000

    Bắc Giang

    – Thành phố Bắc Giang

    – Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam

    IV

    2.920.000

    Hà Nam

    – Thành phố Phủ Lý

    – Huyện Duy Tiên, Kim Bảng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm

    IV

    2.920.000

    Hòa Bình

    – Thành phố Hòa Bình

    – Huyện Lương Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cao Phong, Kỳ Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy, Đà Bắc

    IV

    2.920.000

    Thanh Hóa

    – Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn

    – Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Mường Lát, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quan Sơn, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định

    IV

    2.920.000

    Hà Tĩnh

    – Thành phố Hà Tĩnh

    – Thị xã Kỳ Anh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Lĩnh

    – Các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà

    IV

    2.920.000

    Phú Yên

    – Thành phố Tuy Hòa

    – Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Hòa, Tuy An, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Sơn Hòa

    IV

    2.920.000

    Ninh Thuận

    – Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm

    – Huyện Ninh Hải, Thuận Bắc

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bác Ái, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Nam

    IV

    2.920.000

    Kom Tum

    – Thành Phố Kom Tum

    – Huyện Đăk Hà

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đăk Tô, Đăk Glei, Ia H’Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông

    IV

    2.920.000

    Bến Tre

    – Thành phố Bến Tre

    – Huyện Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú

    IV

    2.920.000

    Vĩnh Long

    – Thành phố Vĩnh Long

    – Thị xã Bình Minh

    – Huyện Long Hồ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bình Tân, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm

    IV

    2.920.000

    Hậu Giang

    – Thành phố Vị Thanh

    – Thị xã Ngã Bảy

    – Các huyện Châu Thành, Châu Thành A

    III

    3.250.000

    – Thị xã Long Mỹ

    – Các huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp

    IV

    2.920.000

    Bạc Liêu

    – Thành Phố Bạc Liêu

    – Thị xã Giá Rai

    III

    3.250.000

    – Các huyện Hồng Dân, Hòa Bình, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông Hải

    IV

    2.920.000

    Sóc Trăng

    – Thành phố Sóc Trăng

    – Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mỹ Tú, Long Phú, Thạnh Trị , Mỹ Xuyên , Châu Thành, Trần Đề, Kế Sách, Cù lao Dung

    IV

    2.920.000

    Bắc Cạn

    – Thành phố Bắc Cạn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì

    IV

    2.920.000

    Cao Bằng

    – Thành phố Cao Bằng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Trùng Khánh, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Thạch An, Trà Lĩnh, Thông Nông, Quảng Uyên

    IV

    2.920.000

    Đắk Lắk

    – Thành phố Buôn Mê Thuột

    III

    3.250.000

    – Thị xã Buôn Hồ

    – Các huyện Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’Gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H’leo, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Drắk

    IV

    2.920.000

    Đắk Nông

    – Thị xã Gia Nghĩa

    – Các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức

    IV

    2.920.000

    Điện Biên

    – Thành phố Điện Biên Phủ

    III

    3.250.000

    – Thị xã Mường Lay

    – Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Nậm Pồ

    IV

    2.920.000

    Đồng Tháp

    – Thành phố Cao Lãnh

    – Thành phố Sa Đéc

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Ngự

    – Các huyện Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười.

    IV

    2.920.000

    Gia Lai

    – Thành phố Pleiku

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa

    – Các huyện Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Chư Pưh, Phú Thiện, Mang Yang, Krông Pa, Kông Chro, K’Bang, Ia Pa, Ia Grai, Đức Cơ, Đak Pơ

    IV

    2.920.000

    Hà Giang

    – Thành phố Hà Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc, Quản Bạ, Quang Bình, Vị Xuyên, Xín Mần, Yên Minh

    IV

    2.920.000

    Lai Châu

    – Thành phố Lai Châu

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn

    IV

    2.920.000

    Lạng Sơn

    – Thành phố Lạng Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan

    IV

    2.920.000

    Quảng Bình

    – Thành phố Đồng Hới

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ba Đồn

    – Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch

    III

    3.250.000

    – Các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa

    IV

    2.920.000

    Nghệ An

    – Thành phố Vinh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Cửa Lò, Thị xã Hoàng Mai, Thị xã Thái Hòa

    – Các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành

    IV

    2.920.000

    Quảng Trị

    – Thành phố Đông Hà

    III

    3.250.000

    – Thị xã Quảng Trị

    – Các huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đak Rông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh

    IV

    2.920.000

    Sơn La

    – Thành phố Sơn La

    III

    3.250.000

    – Các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ

    IV

    2.920.000

    Thái Bình

    – Thành phố Thái Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư

    IV

    2.920.000

    Tuyên Quang

    – Thành phố Tuyên Quang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Yên Sơn

    IV

    2.920.000

    Yên Bái

    – Thành phố Yên Bái

    III

    3.250.000

    – Thị xã Nghĩa Lộ

    – Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình

    IV

    2.920.000

    Bình Định

    – Thành phố Quy Nhơn

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Nhơn

    – Các huyện Hoài Nhơn, An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân

    IV

    2.920.000

    Quãng Ngãi

    – Thành phố Quảng Ngãi

    – Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tơ, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Lý Sơn, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành

    IV

    2.920.000

    (Nguồn. Vietnammoi)

  • 5 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020

    5 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020

    Trong nhiều năm trở lại đây,lương tối thiểu vùngđều đặn tăng hàng năm. Năm 2019 cũng được đánh giá là năm có nhiều khởi sắc về tình hình kinh tế – xã hội, trong đó ước tính GDP tăng khoảng 7%, năng suất lao động tăng khoảng 5%.

    Đó là một trong những nguyên nhân khiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất tiếp tục tăng lương tối thiểu vùng vào năm 2020.

    02 phương án mà Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đưa ra:

    • Phương án 1: Tăng 8,1% so với mức lương năm 2019; tương đương 180.000 đồng – 380.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 2: Tăng 7,06% so với mức lương năm 2019; tương đương 160.000 đồng – 330.000 đồng, tùy từng vùng.

    03 phương án tăng lương tối thiểu vùng do Hội đồng Tiền lương quốc gia đưa ra:

    Trong khi đó, theo thông tin trên tờ Tuổi trẻ, bộ phận kỹ thuật của Hội đồng Tiền lương quốc gia lại đưa ra 03 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 có phần khiêm tốn hơn:

    • Phương án 1: Tăng 4% so với mức lương năm 2019, tương đương 70.000 đồng – 170.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 2: Tăng 4,9% so với mức lương năm 2019, tương đương 120.000 đồng – 200.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 3: Tăng 6% so với mức lương năm 2019, tương đương 140.000 đồng – 240.000 đồng, tùy từng vùng.

    Du Thao Muc Luong Toi Thieu Vung 2020

    Hiện nay, theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được Chính phủ ấn định như sau:

    • Mức 4,18 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
    • Mức 3,71 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
    • Mức 3,25 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
    • Mức 2,92 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

    Được biết, để đi đến thống nhất về việc tăng lương tối thiểu vùng 2020, Hội đồng Tiền lương quốc gia tiếp tục họp thêm 02 phiên họp nữa. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật về thông tin này.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường.

    Sáng nay 14-6, Hội đồngTiền lươngquốc gia sẽ chính thức họp phiên đầu tiên để đưa ra mức tăng lương tối thiểu năm 2020.

    Báo cáo “Tiền lương không đủ sống và hệ lụy” của tổ chức Oxfam công bố mới đây cho thấy, một số ngành nghề mức lương chưa đủ đáp ứng nhu cầu sống của người lao động. Đơn cử như trong ngành may, có đến 99% thu nhập người lao động thấp hơn mức lương đủ sống theo tiêu chuẩn của AFW. Đặc biệt, nếu chỉ tính công việc hoàn thành trong giờ làm việc tiêu chuẩn, không tính các khoản phụ cấp, nhiều công nhân may được khảo sát không đủ sống ở mức cơ bản nhất.

    Qua theo dõi báo cáo của các doanh nghiệp hằng năm, ông Lê Đình Quảng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp đều tuân thủ quy định về lương tối thiểu cho người lao động. Những doanh nghiệp không có điều chỉnh do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn chỉ chiếm số ít, chủ yếu rơi vào một số doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ. Trong đó, với mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 là 5,3%, đời sống của người lao động đã ngày càng được cải thiện, số công nhân được hưởng lợi từ tăng tiền lương tối thiểu là rất lớn. Đáng chú ý, ở nhóm có lương cao hơn lại có mức tăng thấp hơn trong khi ở nhóm có mức lương thấp lại tăng cao hơn, điều này chứng tỏ mức điều chỉnh ngày càng tiệm cận dần với nhu cầu sống tối thiểu.

    Trong khi đó, Nghị quyết số 27/NQ-TW về cải cách chính sách tiền lương đã nêu rõ, đến năm 2020 tiền lương tối thiểu phải đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của người lao động. Do đó, dự báo về mức tăng lương tối thiểu năm tới, ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng ban Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho rằng, việc thương lượng tiền lương giữa các bên gồm giới chủ và đại diện người lao động năm nay sẽ rất căng thẳng.

    Tang Tien Luong Toi Thieu Nam 2020

    Tuy nhiên, trên thực tế, với mức tăng như vậy cũng mới chỉ đáp ứng trên 95% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động, đời sống của một bộ phận công nhân hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Dẫn kết quả khảo sát của tổ chức công đoàn trong năm 2018, ông Quảng cho biết, tiền lương cơ bản trung bình (nếu làm đủ giờ) hiện nay của người lao động mới đạt khoảng 4,67 triệu đồng. Trong đó, mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập và việc làm của mình chưa đạt đến 40%.

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường. Trong đó, nhu cầu sống tối thiểu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định mức lương tối thiểu, hiện nay đang dựa theo các các tiêu chí như: nhu cầu lương thực thực phẩm; nhu cầu phi lương thực thực phẩm và nhu cầu nuôi con.

    Tuy nhiên, do không thống nhất về công thức tính chung, nên hàng năm vào mùa thương lượng tiền lương, mỗi cơ quan lại đưa ra một số liệu về nhu cầu sống tối thiểu. Điều này dẫn đến những tranh cãi gay gắt về mức tăng lương tối thiểu. Ông Lê Đình Quảng cho rằng, nếu tiếp tục cách tính toán mức sống tối thiểu cũ thì năm nay sẽ phải tăng ở mức rất cao, ít nhất phải 7% mới đáp ứng được 100% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.

    Bên cạnh đó, đại diện Tổng LĐLĐ Việt Nam cũng nhấn mạnh rằng, điều quan trọng hơn cả của việc thương lượng tiền lương năm nay chưa hẳn là ở mức tăng bao nhiêu mà chính là ở cách xác định mức sống tối thiểu của người lao động. Bởi, khi đã thống nhất được một cách tính chung thì mức tăng sẽ tiệm cận và hài hòa được lợi ích cho cả người lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Để chuẩn bị cho công tác đàm phán, thương lượng tiền lương tối thiểu năm 2020, tổ chức Công đoàn đã tiến hành lấy ý kiến của cả doanh nghiệp và người lao động về tình hình thu nhập, tiền lương và đời sống, để nắm bắt nhu cầu sống tối thiểu của người lao động hiện nay.

    Trước đó, năm 2018, để đưa ra mức tăng 5,3% cho lương tối thiểu năm 2019, Hội đồng tiền lương quốc gia đã phải trải qua 3 phiên họp căng thẳng để tìm được tiếng nói chung giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

    (Nguồn. Nguoilaodong)

  • Chuyên viên C&B là ai? Giữ vai trò gì trong phòng nhân sự

    Chuyên viên C&B là ai? Giữ vai trò gì trong phòng nhân sự

    C&B là một bộ phận thuộc phòng Nhân sự. Chuyên viên C&B được coi là người nắm cán cân thu nhập của mọi nhân viên, do đó vị trí này đóng vai trò quan trọng và có tiếng nói trong doanh nghiệp.

    C&B là người trực tiếp nắm mảng lương thưởng và chế độ chính sách trong doanh nghiệp. Đảm bảo quyền lợi, xử lý các vấn đề thanh toán, khiếu nại về lương, thưởng, bảo hiểm, nghỉ phép… và một số chế độ khác của nhân viên.

    Cấu trúc cơ bản của một phòng nhân sự

    • Tuyển dụng (R: Recruitment)
    • Đào tạo và phát triển (T&D: Training & Development)
    • Chế độ trả lương và phúc lợi (C&B: Compensation & Benefit)

    Chuyên viên nhân sự C&B đảm nhiệm

    • Xây dựng thang bảng lương và quy trình trả lương
    • Xây dựng hệ thống cấp bậc trong công ty
    • Xây dựng chính sách tiền lương, phúc lợi, khen thưởng
    • Khảo sát mức độ hài lòng nhân viên, thay đổi chính sách khi cần thiết

    Mô tả công việc chi tiết

    • Quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình chấm công và thực hiện nội quy lao động về giờ giấc làm việc, chế độ nghỉ phép, tăng ca,… các chế độ khác theo quy định đã đề ra của toàn bộ nhân viên công ty
    • Tính toán và làm thủ tục chi lương, thưởng hàng tháng và vào các dịp lễ, tết
    • Tổ chức lưu trữ, sắp xếp, cập nhật và bảo quản hồ sơ lương, các quyết định nhân sự, hợp đồng lao động,…
    • Theo dõi, quản lý các chính sách phúc lợi của công ty, cập nhật số liệu tăng giảm BHXH, BHYT, BHTN, hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục và đối chiếu với cơ quan BHXH hàng tháng.
    • Lập danh sách nhân viên phải nộp thuế thu nhập, viết hóa đơn thu nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động (nếu có)
    • Đề xuất xây dựng các chính sách, chế độ phúc lợi, chính sách về lương, khen thưởng, các quy định, quy chế,…
    • Cập nhật, bổ sung các quy định của pháp luật về lương, chính sách, chế độ để nhanh hoán sửa đổi, hoàn thiện chính sách của công ty đúng pháp luật
    • Giải quyết xin nghỉ phép, thôi việc cho nhân viên
    • Giải đáp mọi thắc mắc liên quan chính sách lương và các vấn đề liên quan khác

    Chuyen Vien CB

    Vai trò của chuyên viên nhân sự C&B

    • Là một trong những bộ phận quan trọng, giúp doanh nghiệp đo lường được giá trị công việc và chuyển đổi ra giá trị thực tế
    • Giúp doanh nghiệp đưa ra những chính sách lương, thưởng, phúc lợi phù hợp, thỏa mãn về lợi ích cao nhất, công bằng nhất cho cả người lao động và doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc, ổn định nhân sự và giữ chân nhân tài.

    Lộ trình thăng tiến sự nghiệp của chuyên viên C&B

    C&B Officer → C&B Specialist → C&B Supervisor → C&B manager

    Những yêu cầu và kỹ năng cần

    • Kỹ năng cập nhật, áp dụng pháp luật nhanh chóng, chính xác
    • Nắm được các công tác tổ chức biên chế (tăng giảm nhân sự, biến động nhân sự, cơ cấu nhân sự, hợp đồng lao động), chính sách lương…
    • Tỉ mỉ, cẩn thận chi tiết, trí nhớ tốt
    • Có khả năng nắm bắt, tổng hợp và tổ chức công việc
    • Sở hữu kỹ năng xử lý, phân tích số liệu
    • Tin học văn phòng, đặc biệt kỹ năng Excel, Access
    • Có thể kiêm hầu hết các nghiệp vụ nhân sự
    • Ngoại ngữ tốt là một ưu thế

  • Điểm mới về tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi)

    Điểm mới về tiền lương trong Dự thảo Bộ luật Lao động (sửa đổi)

    Lương tối thiểu vùng được xây dựng trên 5 căn cứ, hoán đổi tiêu chí nhu cầu sống tối thiểu, bóc tách các khoản khi trả lương, trả lương cho người được uỷ quyền hợp pháp…

    Dự thảo Bộ luật Luật Lao động đang được lấy ý kiến, trong đó có nhiều quy định mới về tiền lương. Đáng lưu ý là 5 tiêu chí mới để xác định, điều chỉnh lương tối thiểu (LTT).

    Về mức lương tối thiểu:

    Khoản 1 Điều 91 của Bộ luật Lao động hiện hành quy định: mức lương tối thiểu phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của người lao động (NLĐ) và gia đình họ. Thực tiễn thực hiện quy định này trong thời gian vừa qua cho thấy việc xác định nhu cầu sống tối thiểu là rất khó định lượng vì nhu cầu sống gồm cả nhu cầu vật chất và nhu cầu về tinh thần. Trong khi, nhiều ý kiến chuyên gia đánh giá rằng mức LTT vùng hiện nay chưa đáp ứng được đầy đủ mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ.

    Quá trình soạn thảo, có ý kiến đề xuất: Sửa đổi quy định mức LTT theo hướng đảm bảo “mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ” và đề nghị bổ sung thêm các yếu tố xác định mức LTT vùng để làm căn cứ cho Hội đồng tiền lương quốc gia nghiên cứu đề xuất. Do vậy, dự thảo Luật hiện đang thể hiện theo Phương án trên tại Điều 91, 92 và bổ sung một điều mới 92.

    Dự thảo sửa đổi đã đưa ra khái niệm ngắn gọn hơn so với Luật hiện hành về LTT: “Mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường“.

    Trong khi đó, khái niệm về LTT trong Luật Lao động 2012 (hiện hành), ngoài thông tin trên còn được bổ sung thêm nội dung: “phải bảo đảm nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ”.

    Nội dung “đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ” đã được Dự thảo chuyển thành 1 trong 5 tiêu chí mới xác định, điều chỉnh LTT gồm: Mức sống tối thiểu của NLĐ và gia đình họ; Tương quan giữa lương tối thiểu và mức lương phổ biến của NLĐ trên thị trường; Chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; Quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; Năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Bên cạnh đó, Dự thảo quy định người sử dụng lao động (NSDLĐ) phải tham khảo ý kiến tổ chức của NLĐ tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc. Về trả lương, Dự thảo quy định việc trả bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, gồm: Mức lương cơ bản; tiền trả làm thêm giờ và khoản tiền khác (nếu có); nội dung và tiền bị khấu trừ theo quy định tại của Bộ luật này.

    Quy định mới về lương

    Về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

    Dự thảo quy định, NLĐ làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:

    • Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
    • Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.
    • Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.

    Việc trả lương lũy tiến làm thêm giờ với mức lương cao hơn quy định ở khoản này thì do hai bên thỏa thuận để thực hiện.

    NLĐ làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. NLĐ làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc được trả theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, NLĐ còn được trả thêm ít nhất bằng 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày. Về nguyên tắc, NSDLĐ trả lương trực tiếp cho NLĐ. Trường hợp bất khả kháng mà không thể thực hiện trả lương trực tiếp, Dự thảo quy định NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Doanh nghiệp sẽ tự xây dựng thang lương, bảng lương

    Doanh nghiệp sẽ tự xây dựng thang lương, bảng lương

    Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến tổ chức của người lao động tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc.

    Theo đề xuất tại Dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi), người sử dụng lao động (NSDLĐ) xây dựng thang, bảng lương và định mức lao động làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho người lao động (NLĐ).

    Trong đó,mức lao độngphải là mức trung bình tiên tiến, bảo đảm số đông NLĐ thực hiện được mà không phải kéo dài thời giờ làm việc bình thường và phải được áp dụng thử trước khi ban hành chính thức.

    Như vậy, với đề xuất này, NSDLĐ sẽ chủ động trong việc xây dựng thang, bảng lương và định mức lao động.

    Đồng thời, NSDLĐ phải tham khảo ý kiếntổ chức củaNLĐ tại cơ sở khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động và công bố công khai tại nơi làm việc.

    Xây dựng thang lương, bảng lương mới

    Bên cạnh đó, Dự thảo còn đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về trả lương như sau:

    – NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, năng suất và chất lượng thực hiện công việc mà người lao động đã hoàn thành.

    – Lương được thỏa thuận và trả bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    – Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm cố định.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    (NLĐO) – Bộ Nội vụ đang xây dựng Dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ ngày 1-7-2019.

    Theo Dự thảo, từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở tăng thêm 100.000 đồng, từ 1.390.000 đồng/tháng hiện nay lên 1.490.000 đồng/tháng.

    Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để:

    – Tính lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    Mặt khác, theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, công chức loại A1 có hệ số lương bậc 1 là 2,34. Mức lương công chức loại A1 bậc 1 sẽ được tính như sau:

    Mức lương thực hiện từ 01/7/2019=1.490.000x2,34=3.486.600 (đồng).

    Như vậy, từ ngày 1-7-2019, lương công chức loại A1 bậc 1 là 3.486.600 đồng/tháng,tăng234.000 đồngso với mức lương hiện hành (3.252.600 đồng/tháng).

    (Nguồn. Người lao động)