Tác giả: admin

  • Điều kiện thủ tục đăng ký và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Điều kiện thủ tục đăng ký và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Theo Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất nghiệp và các Thông tư số 04/2009/TT-BLĐTBXH ngày 22 tháng 1 năm 2009 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    1301898607-1-bao-hiem-that-nghiep
    PHÒNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP THÔNG BÁO

    ĐIỀU KIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ VÀ HỒ SƠ XÉT HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

    QUY ĐỊNH NHƯ SAU:

    I. Điều kiện người lao động được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp :

    – Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bi mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng LĐ theo quy định của pháp luật LĐ hoăc chấm dứt hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức;

    – Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm trực thuộc Sở LĐTB&XH trong vòng 7 ngày (tính theo ngày làm việc) khi bị mất việc làm, chấm dứt hợp đồng LĐ hoặc hợp đồng làm việc;

    – Đã hoàn thiện và nộp hồ sơ hưởng BHTN trong vòng 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày đăng ký thất nghiệp;

    – Chưa tìm đựơc việc làm sau 15 ngày (tính theo ngày làm việc) kể từ ngày đăng ký thất nghiệp với Trung tâm GTVL trực thuộc Sở LĐTB&XH;

    – Không thuộc đối tượng hưởng lương hưu.

    II. Đăng ký Bảo hiểm thất nghiệp:

    – Người lao động phải trực tiếp đến phòng Bảo hiểm thất nghiệp – Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH đăng ký thất nghiệp trong vòng 7 ngày (tính theo ngày làm việc) từ ngày chấm dứt hợp đồng LĐ hoặc hợp đồng làm việc.

    – Người lao động sẽ được nhân viên phòng Bảo hiểm thất nghiệp tư vấn, phát mẫu đơn đăng ký thất nghiệp và có trách nhiệm khai đầy đủ nội dung theo yêu cầu nộp cho phòng Bảo hiểm thất nghiệp.

    III. Hồ sơ hưởng BHTN:

    – Người LĐ có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng BHTN sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

    * Hồ sơ hưởng BHTN gồm:

    + Đơn đề nghị hưởng BHTN (theo mẫu);

    + Bản sao HĐLĐ (HĐLV) đã hết hạn hoặc thoả thuận chấm dứt HĐLĐ (HĐLV) hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp;

    + Xuất trình sổ BHXH đã được cơ quan BHXH trực tiếp quản lý xác nhận(bản sao);

    + Bản sao giấy tờ cá nhân CMTND (hoặc Hộ chiếu, Hộ khẩu…..);

    Sau khi người lao động hoàn tất hồ sơ nộp cho phòng Bảo hiểm thất nghiệp, phòng Bảo hiểm thất nghiệp sẽ xem xét đánh giá đề nghị hưởng BHTN của người LĐ và trình lên cấp trên ra Quyết định trợ cấp thất nghiệp trong vòng 20 ngày (tính theo ngày làm việc).

  • Làm thế nào để doanh nghiệp đóng thuế ít nhất?

    Làm thế nào để doanh nghiệp đóng thuế ít nhất?

    Làm thế nào để có thể bảo vệ chi phí cho doanh nghiệp trong khi không thể giảm được tiền mua hàng hóa đầu vào, không thể giảm được lương của nhân viên, không thể giảm được tiền thuế nhà… Vậy chỉ còn cách duy nhất là giảm thuế phải nộp. Nhưng có cách nào để đóng thuế ít nhất? Luôn là mong muốn không chỉ của Doanh nghiệp mà ngay cả các bạn làm kế toán thuế cũng rất quan tâm và bài toán đặt ra cho chúng ta là làm thế nào phải đóng thuế ít mà vẫn không vi phạm pháp luật.

    Layout 1

    Có ba thuật ngữ mà ranh giới của chúng cũng không thực sự rõ ràng ‘Trốn thuế”, “Tránh thuế” và “Lập kế hoạch thuế”, và nếu vận dụng không tốt có thể khiến ta mặc dù không có ý định vi phạm pháp luật lại thành ra có tội.
    – Trốn thuế đó là việc thực hiện các phương thức mà pháp luật không cho phép để giảm số thuế phải nộp. Có hai động thái chính là (1) giấu thông tin mà lẽ ra phải cung cấp cho cơ quan nhà nước ví dụ như bán hàng nhưng không xuất hoá đơn để giảm doanh thu (2) tạo ra thông tin không có thật ví dụ như mua hoá đơn để tăng chi phí được khấu trừ thuế, tạo hồ sơ giả để hoàn thuế GTGT đối với hàng nhập khẩu. Hiển nhiên việc trốn thuế là phi pháp và có thể bị kết án.
    – Tránh thuế khó định nghĩa hơn một chút. Ở một khía cạnh nào đó, đó là việc sử dụng các phương thức trong khuôn khổ của pháp luật để giảm thiểu chi phí thuế ví dụ việc vận dụng các chính sách ưu đãi thuế hoặc áp dụng các khoảng trống mà pháp luật chưa quy định tới để thực hiện các giao dịch. Ở đây chúng ta phải rất thận trọng vì nếu sa sẩy một bước chân có thể từ tránh thuế hợp pháp sang trốn thuế bất hợp pháp.
    – Lập kế hoạch thuế có một ý nghĩa bao quát hơn, mang tầm chiến lược, đó là việc tối ưu hoá số thuế phải nộp trong khuôn khổ của pháp luật. Tối ưu hoá chứ không phải là giảm thiểu. Giảm thiểu là việc giảm được thuế phải nộp nhưng hệ lụy của nó có thể là làm tăng một số chi phí khác hoặc giảm thu nhập. Tối ưu hoá thuế, có nghĩa là làm sao đó để mức giảm thuế là tương đối so với việc giảm thu nhập hoặc gia tăng các chi phí khác. Nói cách khác là chúng ta hoàn toàn có thể chấp nhận tăng mức thuế phải nộp nếu tốc độ tăng của thuế thấp hơn tốc độ tăng của thu nhập. Để làm được việc này, người lập kế hoạch thuế phải có được một cái nhìn, một bức tranh tổng thể trong mối tương tác giữa kinh doanh và các loại thuế có thể có tác động tới túi tiền của chúng ta.

    Bản chất của Lập kế hoạch thuế là quá trình tìm kiếm các giải pháp về thuế khác nhau để xác định khi nào, như thế nào và liệu có nên thực hiện một số giao dịch để tối ưu hoá số thuế phải nộp.

    Chiến lược thuế được dựa trên cơ sở vận dụng (1) giá trị thời gian của tiền tức là việc đóng thuế sớm hay muộn và (2) chênh lệch giá trị tính thuế tức là thu nhập chịu thuế nhiều hay ít và (3) chênh lệch thuế suất do yếu tố thuế suất các loại hình kinh doanh khác nhau, thuế suất tại các nước khác nhau là khác nhau.

    Có bốn phương thức thường được vận dụng trong lập kế hoạch thuế (1) tạo mới (2) chuyển đổi (3) thời gian (4) chia tách:
    Để hiểu rõ hơn về bốn phương thức này, chúng ta hãy cùng sử dụng các luật thuế hiện hành để phân tích và lấy ví dụ.
    – Phương thức 1: Tạo mới là việc tận dụng các ưu đãi, lợi ích về thuế từ việc tạo ra các chi nhánh, công ty con, ví dụ thành lập mới tại địa bàn có mức thuế suất thấp.
    – Phương thức 2: Chuyển đổi là việc thay đổi cơ chế hoạt động, thay đổi bản chất giao dịch để tài sản và thu nhập đuợc tạo ra chịu mức thuế suất thấp hơn nếu không thực hiện chuyển đổi
    – Phương thức 3: Thời gian là việc dịch chuyển giá trị chịu thuế sang kỳ tính thuế có lợi hơn.
    – Phương thức 4: Chia tách là việc chia giá trị chịu thuế cho hai hay nhiều đối tượng chịu thuế để làm giảm tổng thuế phải nộp của tất cả đối tượng chịu thuế.

    Nhưng trong năm 2013 đánh dấu một sự kiểm soát mạnh mẽ hơn rất nhiều so với những năm trước đó. Không chỉ quản lý chặt chẽ trong việc phát hành và sử dụng hóa đơn, các chi cục thuế còn thường xuyên kết hợp với công an phường kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, rà soát liên tục các doanh nghiệp có lượng tồn thuế (tồn kho hàng hóa) quá lớn, yêu cầu giải trình thường xuyên… chính vì vậy, dù có muốn doanh nghiệp đóng thuế ít nhất đòi hỏi người kế toán phải là người nhanh nhạy để biết được rằng, con số nào là phù hợp với doanh nghiệp của mình.

  • Mất hóa đơn, chứng từ kế toán phải làm như thế nào?

    Mất hóa đơn, chứng từ kế toán phải làm như thế nào?

    Một kế toán viên ngày nay phải quản lý hàng tá hóa đơn, chứng từ, sổ sách của doanh nghiệp, điều này đòi hỏi kế toán phải có một quy trình sắp xếp, lưu trữ hóa đơn chứng từ khoa học sao cho dễ dàng tìm kiếm, tiết kiệm thời gian. Nhưng một ngày không may hóa đơn rất quan trọng của bạn bỗng dưng biến mất. Câu hỏi đặt ra là bạn phải làm thế nào để khắc phục ? đơn vị của bạn sẽ bị phạt như thế nào?

    luan chuyen chung tu ke toan

    Với trường hợp này, kế toán cần phải làm theo các bước sau:

    – Báo ngay với cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị của bạn, tức đơn vị đăng ký kê khai thuế.
    – Yêu cầu bên bản sao y liên một để có cơ sở hoạch toán kế toán và kê khai thuế.

    Nếu mất hoá đơn nhưng chưa hết niên độ tài chính thì đơn vị bạn sẽ bị xử phạt hành chính qui định tại Nghị định 89/2002/NĐ-CP.

    Căn cứ theo quy định tại điểm 1.7.b mục VI phần B Thông tư số120/2002/TT-BTC ngày 30/12/2002 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hoá đơn. Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng làm mất hoá đơn mua hàng bản gốc (liên 2) do hoàn cảnh khách quan như: thiên tai, hoả hoạn, bị mất cắp thì được giải quyết khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT), hoàn thuế GTGT, tính chi phí hợp lý.

    Trong các trường hợp nêu trên, tổ chức, cá nhân phải:

    – Khai báo hóa đơn
    – Lập biên bản số hoá đơn bị mất
    – Lý do mất có xác nhận của cơ quan thuế đối với trường hợp thiên tai, hoả hoạn, xác nhận của cơ quan công an địa phương đối với trường hợp bị mất cắp.

    Hồ sơ liên quan đến hành vi làm mất hoá đơn gồm:

    – Công văn, đơn của tổ chức, cá nhân về việc làm mất hoá đơn.
    – Biên bản mất hoá đơn mua hàng.
    – Bản sao hoá đơn mua hàng (liên1) có xác nhận ký tên, đóng dấu (nếu có) của bên bán hàng.

    Còn trường hợp “do sơ suất trong quá trình vận chuyển ” thì không được khấu trừ thuế GTGT. Nếu thực tế xác định được doanh nghiệp có mua hàng hoá, dịch vụ nguồn gốc hợp pháp và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được thực hiện ấn định chi phí mua hàng làm căn cứ tính thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (TNDN) theo quy định tại Điều 37 Luật Quản lý thuế.
    Xử lý trong trường hợp mất, cháy, hỏng hoá đơn theo thông tư 153/2010/TT-BTC :

    1. Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh nếu phát hiện mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.8 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.

    2. Trường hợp khi bán hàng hóa, dịch vụ người bán đã lập hóa đơn theo đúng quy định nhưng sau đó người bán hoặc người mua làm mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn bản gốc đã lập thì người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, trong biên bản ghi rõ liên 1 của hóa đơn người bán hàng khai, nộp thuế trong tháng nào, ký và ghi rõ họ tên của người đại diện theo pháp luật (hoặc người được ủy quyền), đóng dấu (nếu có) trên biên bản và người bán sao chụp liên 1 của hóa đơn, ký xác nhận của người đại diện theo pháp luật và đóng dấu trên bản sao hóa đơn để giao cho người mua. Người mua được sử dụng hóa đơn bản sao kèm theo biên bản về việc mất, cháy, hỏng liên 2 hóa đơn để làm chứng từ kế toán và kê khai thuế. Người bán và người mua phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc mất, cháy, hỏng hoá đơn.

    Mức xử phạt theo nghị định 51/2010/NĐ-CP: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất hóa đơn đã lập (liên giao cho người mua) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách

  • Hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ

    Hướng dẫn cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và khấu trừ

    Hướng dẫn cách tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ theo Luật số 31/2013/QH13, Nghị định Số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư 156/2013/TT-BTC mới nhất hiện nay.

    luat thue GTGT

    Cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

    1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

    Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất thuế GTGT

    Trong đó:

    – Thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.

    – Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng:

    GTGT = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra – Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
    Trong đó

    + Giá thanh toán bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm.
    + Giá thanh toán mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

    2. Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

    – Hộ, cá nhân kinh doanh;
    – Những Doanh nghiệp có doanh thu hàng năm < 1 tỷ đồng, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo pp khấu trừ)
    – Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo pp khấu trừ)
    – Tổ chức kinh tế khác, (Trừ trường hợp đăng ký kê khai theo phương pháp khấu trừ)

    Cách xác định Doanh thu

    – Những doanh nghiệp (DN) đã hoạt động từ trước năm 2013 thì căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12/2012 đến hết tháng 11/2013.

    – Những DN mới thành lập trong năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng trong năm 2013 chia số tháng hoạt động và nhân với (x) 12 tháng.

    – Những DN thực hiện kê khai theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.

    3. Cách tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu:

    Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu

    Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
    1. Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Số thuế giá trị gia tăng đầu ra – Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

    Trong đó:

    a. Tính số thuế GTGT đầu ra:

    Số thuế GTGT đầu ra = Tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.

    Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó

    Nếu chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì:

    Thuế GTGT đầu ra = giá thanh toán – giá tính thuế xác định theo quy định tại Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP

    b. Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

    Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, đáp ứng điều kiện quy định tại quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

    2. Cách xác định đối tượng kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

    – DN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm:

    a) DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm > 1 tỷ đồng (trừ hộ, cá nhân kinh doanh)

    – Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.

    Cách xác định Doanh thu

    – Những DN đã hoạt động từ trước năm 2013 thì căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT tháng của kỳ khai thuế từ tháng 12/2012 đến hết tháng 11/2013.

    – Những DN mới thành lập trong năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu“Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng trong năm 2013 chia số tháng hoạt động và nhân với (x) 12 tháng.

    – Những DN thực hiện kê khai theo quý từ tháng 7 năm 2013 thì xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu “Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT” trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế các tháng 10, 11, 12 năm 2012, 6 tháng đầu năm 2013 và trên Tờ khai thuế GTGT của kỳ tính thuế quý 3 năm 2013.

    b) DN đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, (trừ hộ, cá nhân kinh doanh), gồm:

    – DN đang hoạt động có doanh thu hàng năm < 1 tỷ đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hoá đơn, chứng từ.
    – Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
    – Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
    – Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.

    Nguồn: Tổng hợp Internet

  • Hướng dẫn cách sử dụng pin laptop hiệu quả và lâu bị chai

    Hướng dẫn cách sử dụng pin laptop hiệu quả và lâu bị chai

    Đối với Laptop thì pin là vấn đề lớn vì nó quyết định khả năng “di động” của máy, thế nhưng, để sử dụng pin laptop đúng cách, hiệu quả thì không phải ai cũng biết.
    Có một thực tế là hầu hết Laptop đều rất nhanh chóng bị hỏng pin mà phần lớn đều do người dùng chưa biết cách sử dụng đúng trong khi pin lại mang tính quyết định đối với tính di động của máy. Dưới đây là một số phương pháp để sử dụng pin Laptop hiệu quả và lâu bị chai.

    pin laptop2

    1. Quản lý nguồn điện hiệu quả

    Sử dụng phần mềm quản lý nguồn điện trong laptop có thể tiết kiệm nhiều năng lượng và kéo dài thời gian sử dụng pin hơn.

    Nếu máy có tích hợp chức năng tạo profiles quản lý nguồn riêng thì hãy lựa chọn profiles phù hợp nhất với bạn mà vẫn đạt hiệu quả tối ưu nhất.

    Hãy nhấn Start > Control Panel > Performance and Maintenance >Power Options. Trong Power Schemes, lựa Max Battery và nhấn OK.

    Lựa chọn này sẽ tắt màn hình sau 1 phút và đưa máy tính xách tay của bạn về chế độ chờ (standby) sau 2 phút không sử dụng.

    Nếu thấy không thích hợp, hãy chuyển qua lựa chọn Portable/Laptop, lựa chọn này sẽ đưa về chế độ chờ sau 5 phút.

    2. Để pin phục vụ lâu hơn giữa các lần sạc

    Nếu màn hình tối hơn sẽ tiết kiệm năng lượng thì tắt màn hình khi không sử dụng tới luôn là phương pháp tiết kiệm nhất.

    Ngoài ra, bạn có thể loại bỏ các PC card và các kết nối USB không cần thiết. Máy tính xách tay thường tích hợp sẵn wifi, chức năng này tiêu tốn khá nhiều năng lượng, do đó khi không cần dùng đến hãy tắt chức năng này.

    3. Giữ pin ở nhiệt độ mát mẻ

    Nhiệt độ có thể làm hỏng pin và ảnh hưởng ở mọi góc độ đến nó.

    Khi bạn sử dụng laptop, hãy bảo đảm rằng các lỗ thông hơi không bị che lấp. Không bao giờ làm việc với laptop trên gối hoặc chăn. Nếu có thể, hãy đặt nó trên một khung có các lỗ thoáng bên dưới để không khí có thể lưu thông.

    Thêm vào đó, nên vệ sinh sạch sẽ các lỗ thông hơi bằng dụng cụ bơm bụi hoặc bình nén khí. Bạn có thể mua những thứ như vậy tại các cửa hàng máy tính. Thực hiện vệ sinh bơm bụi chỉ khi laptop đã được tắt.

    4. Lau sạch điểm tiếp xúc

    Điểm tiếp xúc giữa pin và máy có thể làm giảm hiệu suất sử dụng của pin. Hãy lau sạch điểm tiếp xúc bằng kim loại giữa pin và máy hàng tháng bằng vải mềm có tẩm cồn.

    Điều này sẽ giảm thiểu thất thoát năng lượng do tiếp xúc kém.

    pin latop1

    5. Điều chỉnh lại pin 1-2 tháng/lần

    Sau một thời gian sử dụng, sẽ có hiện tượng mạch quản lý lượng pin không nhận đúng dung lượng pin (giống như đồng hồ chạy sớm/trễ), hoặc pin bị chai. Do đó, Recalibrate (điều chỉnh lại) sẽ giúp cải thiện vấn đề này.

    Cách Recalibrate pin:

    – Cắm sạc đầy pin, sau đó rút sạc và dùng bình thường cho tới khi gần cạn pin, lúc còn khoảng 7 – 10% thì bạn khởi động lại máy và vào chế độ Bios, để nguyên máy đó tới lúc 0% và máy tự tắt vì cạn pin.

    – Để pin ở tình trạng 0% đó trong khoảng 6 – 8 tiếng, sau đó cắm sạc lại và dùng bình thường.

    6. Không để pin bị vắt kiệt thường xuyên.

    Việc “vắt kiệt đến giọt cuối cùng” đối với pin lithium (loại pin hiện được sử dụng cho các laptop ngày nay) sẽ làm cho pin trở nên kém đi.

    Nếu chỉ là một hoặc hai lần thì chưa có sự ảnh hưởng, tuy nhiên nếu bạn cứ liên tục để tình trạng này diễn ra thì pin của bạn sẽ ra đi rất nhanh.

  • Nhóm đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập

    Nhóm đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập

    nhom_doi_tuong_phia_ke_khai_tsTheo Nghị định về minh bạch tài sản, thu nhập vừa được Chính phủ ban hành, có 9 nhóm đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.

    9 nhóm đối tượng gồm:

    1- Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu Hội đồng nhân dân chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, người được dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
    2- Cán bộ, công chức từ Phó trưởng phòng của UBND cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

    3- Sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, người hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó tiểu đoàn trưởng trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan chỉ huy từ cấp Phó tiểu đoàn trưởng, Phó trưởng công an phường, thị trấn, Phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.

    4- Người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên tại bệnh viện, viện nghiên cứu, cơ quan báo, tạp chí, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

    5- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, người giữ chức vụ tương đương Phó trưởng phòng trở lên trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề của Nhà nước.

    6- Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soán, kiểm soát viên, người giữ chức danh quản lý tương đương từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp Nhà nước, người là đại diện phần vốn của Nhà nước, phần vốn của doanh nghiệp Nhà nước và giữ chức danh quản lý từ Phó trưởng phòng trở lên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước, của doanh nghiệp nNà nước.

    7- Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy, Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên UBND xã, phường, thị trấn; Trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự, cán bộ địa chính, xây dựng, tài chính, tư pháp-hộ tịch xã, phường, thị trấn.

    8- Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm tra viên, thẩm phán, thư ký toà án, kiểm toán viên Nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên Nhà nước.

    9- Người không giữ chức vụ quản lý trong các cơ quan Nhà nước, cơ quan của Đảng, tổ chức chính trị-xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân làm công tác quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong các lĩnh vực theo quy định như tổ chức cán bộ, tài chính, ngân hàng, công thương, xây dựng, giao thông, y tế…

    Tài sản, thu nhập phải kê khai

    Theo Nghị định, tài sản, thu nhập phải kê khai gồm:

    – Các loại nhà, công trình xây dựng: Nhà, công trình xây dựng khác đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu; nhà, công trình xây dựng khác chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác; nhà, công trình xây dựng khác đang thuê hoặc đang sử dụng thuộc sở hữu của Nhà nước.

    – Các quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng; quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.

    – Tiền mặt, tiền cho vay, tiền gửi các cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài mà giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.

    – Tài sản ở nước ngoài.

    – Ô tô, mô tô, xe máy, tàu, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

    – Kim loại quý, đá quý, cổ phiếu, các loại giấy tờ có giá trị chuyển nhượng khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

    – Các khoản nợ phải trả có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.

    – Tổng thu nhập trong năm.

    Tài sản, thu nhập phải kê khai là tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên tại thời điểm hoàn thành Bản kê khai.

    Việc kê khai tài sản, thu nhập phải hoàn thành chậm nhất là ngày 31/12 hằng năm.

    Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

    Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 5/9/2013.
    Theo tapchitaichinh

  • Hướng dẫn cách khắc phụ lỗi JAVA khi kê khai thuế qua mạng

    Hướng dẫn cách khắc phụ lỗi JAVA khi kê khai thuế qua mạng

    Trong tháng 01/2014 này, Khi thực hiện công tác kê khai thuế qua mạng, hầu hết các máy tính của kế toán đều tự động update phiên bản Java mới nên nút Chọn tệp tờ khai không sáng để đính kèm tệp tin gửi đi. Dưới đây là hướng dẫn cách khắc phục lỗi trên như sau:

    ke khai thue qua mang

    – Hệ thống báo lỗi: Application is blocked….

    – Nguyên nhân: Lỗi này xảy ra do máy tính của Doanh nghiệp tự động updated bản Java mới nhất, và nó block ứng dụng đang chạy

    – Cách khắc phục:

    Vào Start => C Java => Sercurity => Ở mục Sercurity Level kéo mức độ xuống Medium (hoặc vào Control Panel)

    Sau đó tắt trình duyệt, mở lại và làm lại từ đầu.

    – Cách tiếp theo gỡ bỏ Java đã được UPDATE trong Control Panel sau đó tải Java 6.30 và thực hiện cài lại, cài xong thực hiện xong khởi động lại máy tính

  • Địa điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp ở Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng

    Địa điểm đăng ký bảo hiểm thất nghiệp ở Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng

    noi dang ky nhan bao hiem that nghiep

    Nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Hồ Chí Minh

    1. Trung tâm dạy nghề Quận 2:
    145 Lê Văn Thịnh, phường Bình Trưng Đông, Quận 2: phục vụ người lao động các quận 2, 9, Thủ Đức

    2. Trung tâm dạy nghề Tân Bình: 456 Trường Chinh, phường 13, Tân Bình.
    Số điện thọai liên lạc: 028.38101947

    3. Trung tâm dạy nghề quận Bình Tân
    637 Bà Hom, phường Bình Trị Đông B, quận Bình Tân : phục vụ người lao động các quận 6, 11, Tân Phú, Bình Tân và huyện Bình Chánh.
    Điện thoại: 028.22243691

    4. Liên đoàn Lao động Quận 7
    314, Huỳnh Tấn Phát, phường Tân Thuận Tây, quận 7: phục vụ người lao động quận 7, huyện Nhà Bè và Cần Giờ.
    Điện thoại: 028.38728737

    5. Văn phòng Trung tâm Giới thiệu việc làm thành phố Hồ Chí Minh
    153 Xô Viết Nghệ Tĩnh, phường 17, quận Bình Thạnh: phục vụ người lao động các quận 1,3,4,5,8,10, Tân Bình, Phú Nhuận, Gò vấp.
    Điện thoại: 028.38406154 Số lẻ 101, 122
    Phòng Hành chánh: 028.35147186
    Phòng Xử lý QĐ: 028.35147187

    6. Trường trung cấp nghề Củ Chi
    Đường Nguyễn Đại Năng – KP 1, thị trấn Củ Chi: phục vụ người lao động huyện Củ Chi.
    Điện thoại: 028.22243693

    7. Trường trung cấp nghề Thủ Đức
    17 Đường số 8, P.Linh Chiểu, Quận Thủ Đức : phục vụ người lao động các quận 2, 9, Thủ Đức.
    Điện thoại: 028.37228171

    8. Trung tâm dạy nghề huyện Hóc Môn
    146 Đỗ Văn Dậy, xã Tân Hiệp, Hóc Môn : phục vụ người lao động huyện Hóc Môn, quận 12.
    Điện thoại: 028.22243692

    Nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Hà Nội

    * Các địa chỉ tiếp nhận hồ sơ khác:
    1. Nhà E6B ngõ 33, phố Tạ Quang Bửu, Bách Khoa, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
    ĐT : 024.3869.1401. máy lẻ 14.
    2. Số 144 phố Trần Phú, quận Hà Đông, Hà Nội.
    ĐT : 024.3.382.9082
    3. Phòng Lao động TBXH Thị xã Sơn Tây.
    (Số 5 phố Phó Đức Chính, phường Ngô Quyền, thị xã Sơn Tây, Hà Nội)
    ĐT : 024.33.832.004.
    4. Phòng Lao động TBXH huyện Hoài Đức
    (Thị trấn Trạm Trôi, huyện Hoài Đức, Hà Nội)
    ĐT : 024.33.662.537
    5. Phòng Lao động TBXH huyện Thanh Trì
    (Số 375 đường Ngọc Hồi, thị trấn Văn Điển, huyện Thanh Trì, Hà Nội)
    ĐT : 024.3.861.1038
    6. Địa điểm giao dịch tại quận Long Biên
    (Số 562 đường Nguyễn Văn Cừ, quận Long Biên, Hà Nội)
    ĐT : 024.3.674.0595.
    7. Trung tâm dạy nghề huyện Sóc Sơn
    (Đường An Ninh, thôn Miếu Thờ, xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Hà Nội).
    ĐT : 024.2.2468.928

    Nơi nhận bảo hiểm thất nghiệp ở Đà Nẵng

    Đối với người lao động làm việc, sinh sống, mong muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở Đà Nẵng thì có thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp sau đó nộp hồ sơ đến trung tâm dịch vụ việc làm ở địa chỉ sau:

    1. 21 Phan Châu Trinh, Hải Châu 1, Hải Châu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 3550 222

    2. 278 Âu Cơ, Hoà Khánh Bắc, Liên Chiểu, Đà Nẵng

    Điện thoại: 0236 3740 260
    Nguồn Internet


  • Những khoản thu nhập được miễn thuế

    Những khoản thu nhập được miễn thuế

    Luật Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) chính thức có hiệu lực, người lao động có thu nhập trên 9 triệu đồng mới phải nộp thuế. Sẽ có khoảng 85% người đang nộp thuế TNCN thôi không phải nộp thuế.

    Hàng triệu người sẽ không phải nộp thuế

    Ngày 28-6, Chính phủ đã chính thức ký ban hành Nghị định hướng dẫn Luật Thuế TNCN sửa đổi. Theo đó, kể từ 1-7-2013, mức giảm trừ đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (mức cũ là 4 triệu đồng/tháng). Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng là 3,6 triệu đồng/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.

    Đại diện Vụ Chính sách thuế – Bộ Tài chính cho biết, mọi công việc chuẩn bị để triển khai luật thuế mới đã cơ bản hoàn thành, sau khi Chính phủ ban hành Nghị định, Bộ Tài chính sẽ có Thông tư hướng dẫn thực hiện. Luật mới chỉ sửa 6 trên 35 điều nhưng lại là những điểm then chốt, quan trọng. Thứ nhất, giảm mức đóng góp thuế thông qua việc nâng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế từ 4 lên 9 triệu đồng/tháng; mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, cấp dưỡng từ 1,6 lên 3,6 triệu đồng/người/tháng.

    Thue-TNCN

    Mức thuế mới giúp người lao động “dễ thở” hơn
    Như vậy, nếu như trước đây, một người lao động thu nhập 9 triệu đồng không có người phụ thuộc, mỗi tháng sẽ phải nộp 250 nghìn đồng tiền thuế. Kể cả khi có tới 2 người phụ thuộc, thu nhập 9 triệu đồng cũng phải nộp thêm 72 nghìn đồng tiền thuế mỗi tháng. Nhưng theo Luật thuế mới, thu nhập 9 triệu đồng/tháng không những không bị nộp thuế, mà trường hợp có 2 người phụ thuộc, thì thu nhập tới 16 triệu đồng/tháng vẫn chưa bị nộp thuế. Với 1 người phụ thuộc, người lao động có thu nhập 15 triệu đồng/tháng chỉ phải nộp 120 nghìn đồng, tương đương 0,8% thu nhập. Bên cạnh đó, nếu trước kia thu nhập bình quân để xác định người phụ thuộc ở mức 500 nghìn đồng/tháng, thì nay được nâng lên 1 triệu đồng/tháng.

    Cũng liên quan đến người phụ thuộc, lần đầu tiên Tổng cục Thuế sẽ cấp mã số thuế (MST) cho đối tượng này. Tổng cục Thuế sẽ cấp MST tự động cho người phụ thuộc kể từ 1-7-2013 dựa trên thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế. Người nộp thuế chỉ phải đăng ký giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc 1 lần trong suốt thời gian tính giảm trừ gia cảnh và chỉ đăng ký lại khi có sự thay đổi về người phụ thuộc và thay đổi nơi làm việc. Với những trường hợp nào không đăng ký MST mới cho người phụ thuộc từ 1-7 sẽ không được giảm trừ gia cảnh, riêng các trường hợp đã đăng ký từ trước khi luật mới có hiệu lực thì được tiếp tục tính giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cơ quan thuế cấp MST.

    Đòn bẩy khuyến khích người lao động

    Theo Nghị định số 65 /2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN vừa được Chính phủ ban hành, một loạt khoản phụ cấp, trợ cấp mang tính chất đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội, bù đắp sẽ được loại ra khi tính thu nhập chịu thuế.

    Cụ thể, đó là trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về người có công, đối tượng tham gia kháng chiến bảo vệ Tổ quốc; phụ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại nguy hiểm; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi…

    Ngoài ra, thu nhập từ chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau cũng sẽ được miễn thuế.

    Các khoản thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thu nhập từ kiều hối, phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp thuế…
    Đánh giá về những điểm mới của Luật Thuế TNCN, các chuyên gia kinh tế cho rằng, việc sửa đổi, bổ sung một số điều theo hướng giảm dần tiền thuế là phù hợp với thực tế. Những vấn đề sửa đổi theo hướng tích cực trên tạo đòn bẩy khuyến khích người lao động, người trực tiếp làm ra thu nhập có thêm tích lũy để lao động hiệu quả hơn. Dưới góc độ tài chính – ngân sách, luật sửa đổi đã thể hiện tinh thần giảm nghĩa vụ đóng góp, nghĩa vụ nộp thuế của người lao động trong ngắn hạn nhưng lại bồi dưỡng nguồn thu trong dài hạn.

    Hàng loạt quy định về thuế có hiệu lực từ 1-7
    Từ 1-7 Luật Quản lý thuế (sửa đổi) có hiệu lực. Theo đó, một số nội dung sửa đổi, bổ sung nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế. Thứ nhất, giảm tần suất kê khai thuế giá trị gia tăng từ 12 lần/năm xuống còn 4 lần/năm đối với người nộp thuế quy mô vừa và nhỏ. Thứ hai, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, từ 5 ngày làm việc xuống 3 ngày làm việc. Thứ ba, thay tờ khai quyết toán thuế trong hồ sơ đề nghị xóa nợ đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.

    Từ 1-7, áp dụng thuế suất Thuế Thu nhập doanh nghiệp 20% đối với doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng. Bên cạnh đó, áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với phần thu nhập của doanh nghiệp từ bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội phát sinh từ 1-7.

    Áp dụng thuế suất Thuế Giá trị gia tăng (GTGT) 5% đối với các hợp đồng bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của luật Nhà ở từ ngày 1-7. Giảm 50% mức thuế suất thuế GTGT từ ngày 1-7-2013 đến hết ngày 30-6-2014 đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại là căn hộ hoàn thiện có diện tích sàn dưới 70 m2 và có giá bán dưới 15 triệu đồng/m2.

  • Cục Thuế TP Hồ Chí Minh ra thông báo V/v viết tắt một số chỉ tiêu và gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn

    Cục Thuế TP Hồ Chí Minh ra thông báo V/v viết tắt một số chỉ tiêu và gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn

    Chúng tôi xin trích lại các phần chủ yếu của thông báo như sau:

    Về việc gạch chéo phần còn trống trên hóa đơn:
    Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá.
    Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.”
    Từ ngày 01/07/2013 khi lập hóa đơn phần còn trống trên hóa đơn phải được gạch chéo ( gạch chéo từ trái qua phải; gạch chéo từ phải qua trái; gạch ngang từ tiêu thức “ số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ” tiếp nối gạch chéo các tiêu thức “ đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền”; gạch ngang từ tiêu thức “ số thứ tự, tên hàng hóa, dịch vụ” đến tiêu thức “ thành tiền ” tiếp nối gạch thẳng xuống đến dòng cuối của tiêu thức ), trường hợp phần mềm lập hóa đơn của các Công ty không thực hiện được thì gạch chéo bằng bút mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.

    Gach_cheo_hoa_don_thue

    Về việc viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn :
    “ Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
    …”
    Về nguyên tắc khi lập (nhận) hoá đơn tiêu thức tên, địa chỉ của người bán và người mua phải được ghi đầy đủ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
    Trên thực tế có rất nhiều Công ty có tên và địa chỉ nếu ghi đầy đủ theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì không thể ghi hết một dòng trên tờ hóa đơn, hơn nữa việc viết tắt hoặc rút gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”, “Quận” thành “Q”, “Thành phố Hồ Chí Minh” thành “TP.HCM”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách Nhiệm Hữu Hạn” là “TNHH”, “Một thành viên” là “MTV” hoặc “1TV”, “khu công nghiệp” là “KCN”, “sản xuất” là “SX”, …. vẫn xác định được tên, địa chỉ Công ty và để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi lập hóa đơn mua bán hàng hóa, dịch vụ, thì hóa đơn có viết tắt hoặc rút gọn tên, địa chỉ như trên vẫn được xem là hợp pháp, được sử dụng để kê khai thuế.

    Trích thông báo Cục Thuế Tp Hồ Chí Minh.

    Coi thông báo đầy đủ trong tập tin đính kèm cuối bài viết này.

  • Thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng mới phải nộp thuế

    Thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng mới phải nộp thuế

    Thay vì thu nhập 1 triệu đồng trở lên đã phải nộp thuế, từ ngày 1/7/2013, cá nhân có thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng trở lên mới bị khấu trừ 10% thu nhập.

    Thứ trưởng Bộ Tài chính, ông Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký công văn gửi cơ quan thuế các địa phương nhằm hướng dẫn triển khai Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) sửa đổi, bổ sung vừa có hiệu lực từ ngày 1/7/2013.

    nhom_doi_tuong_phia_ke_khai_ts

    Thứ trưởng Bộ Tài chính, ông Đỗ Hoàng Anh Tuấn

    Một trong những nội dung quan trọng nhất của công văn này là tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ thuế TNCN để nộp vào ngân sách nhà nước với tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên/lần trả thu nhập, mà không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế.

    Trong khi đó, theo quy định trước đây, khi chi trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng từ 1 triệu đồng trở lên/lần trả thu nhập, tổ chức, cá nhân chi trả phải khấu trừ 10% tổng số thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế và khấu trừ 20% tổng số thu nhập đối với cá nhân chưa có mã số thuế.

    Điều kiện xác định cá nhân cư trú, căn cứ vào thời hạn thuê nhà để ở (theo hợp đồng thuê nhà) từ 183 ngày trở lên, thay vì từ 90 ngày trở lên theo quy định tại Nghị định 100/2008/NĐ-CP.

    Cá nhân chỉ được miễn thuế thu nhập từ chuyển nhượng nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở duy nhất tại Việt Nam khi có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày. Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai không được miễn thuế thu nhập theo diện nhà ở duy nhất.

    Cũng theo công văn này, tổ chức, doanh nghiệp mua hoặc đóng hộ cho người lao động các khoản tiền phí tích luỹ mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích luỹ đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện thì không cộng các khoản này vào thu nhập chịu thuế của cá nhân.

    Theo Mạnh Bôn baodautu.vn

  • Bí quyết quản lý thời gian làm việc hiệu quả

    Bí quyết quản lý thời gian làm việc hiệu quả

    Quản lý thời gian là một trong những nguyên tắc cơ bản để bạn đạt được mục tiêu của mình. Vậy bạn có biết cách quản lý thời gian để hiệu quả công việc tốt nhất và giảm áp lực trong cuộc sống, công việc?

    Quản lý thời gian là một trong những kỹ năng mà không ai thực sự dạy bạn trong lớp học nhưng để đạt được mục tiêu của bạn, bạn phải học. Và nó không quan trọng bạn có tay nghề như thế nào nếu công việc không được sắp xếp một cách hợp lý. Hiện nay, trong cuộc sống chúng ta phải tiếp cận với quá liều thông tin, đó là điều cần thiết để phân biệt thông tin cần cho công việc.

    Dưới đây là một số bí quyết giúp bạn có thể quản lý thời gian của mình một cách hiệu quả nhất:

    Tổ chức danh sách công việc mỗi ngày

    Để quản lý thời gian làm việc hàng ngày hiệu quả, bạn phải biết ưu tiên việc nào cần làm trước, việc nào làm sau. Tạo một danh sách công việc phải làm và tạo thành một thói quen liên tục và cập nhật thường xuyên. Có lập danh sách trong sổ hoặc điện thoại. Nếu các hoạt động lớn được chia nhỏ thành nhiều phần nhỏ hơn và mục tiêu hàng ngày được thiết lập, việc quản lý công việc sẽ trở lên dễ dàng hơn. Tiếp theo là việc thực hiện công việc theo danh sách công việc..

    Làm việc một cách có tổ chức

    Đôi khi bạn mất rất nhiều thời gian chạy qua chạy lại để tìm kiếm những vật dụng phục vụ cho công việc của mình. Với những vật dụng hay dùng đến bạn nên có những vị trí cố định để khi cần dùng đến bạn có thể xác định vị trí của chúng một cách nhanh chóng. Đây là công việc tưởng chừng là rất đơn giản nhưng nó lại giúp bạn tiết kiệm thời gian một cách tối đa.

    Sắp đặt bàn làm việc gọn gàng với hệ thống hồ sơ, tài liệu riêng khoa học, có lịch công tác chính cho cả khoảng thời gian dài với các công việc cụ thể hàng ngày , và đừng quên một cái… sọt rác ở bên cạnh.

    Nói “không” để trì hoãn

    Hầu hết chúng ta có xu hướng trì hoãn nhiệm vụ khó khăn. Nhưng nếu bạn nghiêm túc về việc đạt được mục tiêu của bạn thì bạn cần phải tập trung hoàn thành nhiệm vụ của bạn. Do một số nhiệm vụ khó khăn khiến tâm trí của bạn không thoải mái. Nếu bạn liên tục trì hoãn và bỏ lỡ thời hạn, có lẽ bạn nên xem xét cẩn thận công việc hiện tại của bạn, mục tiêu nghề nghiệp của bạn, điểm mạnh của bạn, và lợi ích của bạn.

    Thói quen trì hoãn thường là dấu hiệu của sự không hài lòng nội bộ. Một trong những yếu tố cần thiết của quản lý thời gian là để liên tục tự hỏi mình trong ngày, các hoạt động tôi đang làm hiện nay trực tiếp hoặc gián tiếp giúp bạn đạt được các mục tiêu lâu dài bạn đã thiết lập cho bản thân mình?” Nếu câu trả lời là có, hãy tiếp tục làm việc.

    Biết rõ khi nào mình làm việc hiệu quả nhất. Nếu thấy mình làm việc vào buổi sáng là hiệu quả nhất, tại sao lại không đưa những công việc quan trọng vào buổi sáng? Những thời gian không phải là “đỉnh” thì dành để làm những công việc mang tính chất thường nhật, kém hấp dẫn hơn. Cũng có người thấy họ chỉ viết lách hiệu quả trong không gian yên tĩnh vào lúc… nửa đêm. Cũng không phải thói quen xấu nhưng sẽ bất lợi vì nếu muốn hỏi han, điện thoại thì chỉ có cách chờ đến sáng hôm sau.

    Nạp lại năng lượng của bạn

    Quản lý thời gian là không chỉ về công việc, nó bao gồm cả thời gian để tận hưởng thành quả công việc của bạn. Nếu bạn yêu thích công việc của bạn thì sau khi hoàn thành công việc bạn nghỉ ngơi để tận hưởng . Vì vậy, hãy học cách nghỉ ngơi để nạp năng lượng của bạn.

    Đánh giá công việc hoàn thành

    Với mỗi một công việc hoàn thành cũng cần được đánh giá để xem mức độ đạt được so với yêu cầu đề ra, từ đó để phát huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm. Điều này nhằm mục đích giúp thực hiện công việc một cách khoa học nhất và có hiệu quả cao nhất.

    Thời gian trôi đi và không chờ đợi bất kỳ ai vì thế hãy biết tận dụng và quản lý thời gian của mình để có thể hoàn thành công việc của mình với hiệu quả tối đa, đạt được mục tiêu mà mình đặt ra và không phải hối tiếc vì đã không đủ thời gian để hoàn thành những việc mà lẽ ra mình có thể.

    Hãy sáng suốt để sử dụng quỹ thời gian của riêng mình một cách hiệu quả nhất.

    Doanhnhan360

  • Các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp

    Các hình thức trả lương trong Doanh nghiệp

    Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
    Theo khảo sát về mức độ ưu tiên về mối quan tâm của người lao động, tiền lương luôn là yếu tố rất quan trọng trong sự quan tâm của người lao động và thúc đẩy động cơ làm việc. Đối với nhóm nhân sự cấp cao thì tiền lương được xếp sau một vài tiêu chí khác nhưng đối với nhân viên, công nhân tiền lương luôn là sự quan tâm số 1.

    Doanh nghiệp nên trả lương như thế nào để đảm bảo sự hài lòng của nhân viên, phát huy năng suất mà đảm bảo chi phí lao động hiệu quả đó là giải pháp không dễ. Trong khuôn khổ bài viết này, tôi muốn chia sẻ yếu tố kĩ thuật trong xác định chính sách tiền lương – một phần quan trọng của chính sách đãi ngộ của các công ty.

    1. Trả lương theo thời gian

    Tiền lương = thời gian * đơn giá thời gian

    Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao động đã định mức chuẩn hoá trong một đơn vị thời gian người lao động làm việc đạt hiệu quả như thế nào và đảm bảo chắc chắn đạt được hiệu quả đó hoặc không có cơ sở khoa học nào để tính toán hình thức lương khác.

    Ví dụ như: trong dây chuyền đóng gói hàng thực phẩm, công nhân đóng gói trả lương theo thời gian vì năng suất đã được cài đặt vào máy đóng hộp và dây chuyền sản xuất.

    2. Trả lương theo sản phẩm tuyệt đối

    Tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương

    Hình thức trả lương theo sản phẩm tuyệt đối áp dụng trong trường hợp người sử dụng lao động chưa xác định năng suất chuẩn, năng suất phụ thuộc vào mức độ thành thạo của cá nhân, quản lý giám sát không yêu cầu chặt chẽ. Lấy đơn giá tiền lương làm động cơ thúc đẩy người lao động làm việc, công việc kết thúc và có kết quả theo cá nhân.

    Ví dụ như: sản xuất hàng thủ công, mỹ nghệ; công nhân bốc xếp…

    3. Trả lương theo sản phẩm khoán quỹ

    Quỹ tiền lương = Số sản phẩm * đơn giá lương

    Tiền lương cá nhân = Hệ số cá nhân * Quỹ lương

    Hệ số cá nhân dựa vào mức độ phức tạp của vị trí công việc, thể lực yêu cầu, năng suất lao động của cá nhân… Hình thức trả lương này áp dụng cho nhóm người có chung sản phẩm cuối cùng mà công việc có tính chuỗi liên quan chặt chẽ với nhau.

    4. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp

    Tiền lương = Hệ số lương * Lương bình quân trực tiếp

    Hình thức trả lương này áp dụng đối với các vị trí phục vụ, hỗ trợ, giám sát nhóm sản xuất trực tiếp vì vậy kết quả và chế độ của họ phụ thuộc và kết quả và tiền lương của nhóm sản xuất trực tiếp. Ví dụ: Lương của bộ phận cơ, điện, bảo dưỡng… trong sản xuất

    5. Trả lương sản phẩm luỹ tiến

    Tiền lương = đơn giá (n) * sản lượng (n)

    Hình thức trả lương này áp dụng với các vị trí cần khuyến khích năng suất. Bản thân môi sản phẩm tăng thêm công ty có thể giảm chi phí khác rất nhiều vì vậy công ty trả phần hiệu quả ấy vào tiền lương của các sản phẩm tiếp theo.

    Hình thức này áp dụng đối với tiền lương của cán bộ kinh doanh, công nhân sản xuất các máy đơn để hoàn thành sản phẩm.

    6. Trả lương theo vị trí

    Thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống chức danh công việc hợp lý và so sánh mức tiền lương doanh nghiệp với mức lương trên thị trường thông qua việc thu tập thông tin định kỳ về tiền lương trong các ngành, nghề tương tự. Hệ thống tiền lương theo công việc được xây dựng trên cơ sở đánh giá công việc sau đó điều chỉnh mức lương cho công việc tương ứng trên thị trường

    7. Trả lương theo năng lực

    Xác định các yêu cầu về trình độ và khả năng của NLĐ đối với từng vị trí công việc, từ đó trả lương cho người lao động tương ứng và khả năng đảm nhiện của họ đối với từng vị trí cụ thể. Đồng thời xác định và áp dụng các mức lương cao đối với các kỹ năng và tay nghề có nhu cầu cao trong thị trường. Nếu như họ có trình độ tay nghề thấp hoặc chưa có điều kiện để đáp ứng các yêu cầu của vị trí tương ứng ( bao gồm trình độ đào tạo, kinh nghiệm và kiến thức). Người lao động có thể nhận các mức lương thấp hơn mức lương dự kiến Nếu NLĐ có trình độ tay nghề, kỹ năng và kiến thức mà thị trường đòi hỏi nhiều, họ có thể được trả lương cao hơn mức dự kiến để đảm bảo khả năng cạnh tranh

    8. Trả lương theo kết quả công việc

    Căn cứ Kết quả SXKD của công ty kết quả hoàn thành công việc được giao để trả lương cho mỗi cá nhân Phải xây dựng được bộ từ điển đánh giá hiệu quả công việc, tiêu chuẩn kết quả công việc yêu cầu.

    9. Trả lương theo kĩ năng của người lao động

    Thiết lập một hệ thống thang bậc lương dựa vào các mức độ kỹ năng chứ không dựa theo chức danh công việc; Lập danh mục các kỹ năng cần phải có đối với nhóm công việc

    Ví dụ: Kỹ năng cần phải có đối với một vị trí thuộc bộ phận; Đặt ra tiêu chí để xác định sự thành thục của mỗi kỹ năng và gắn bậc lương thừ thấp đến cao tương ứng với thang bậc kỹ năng đó.

    10. Trả lương tích hợp

    Trên thực tế khó công công ty nào chỉ áp dụng duy nhất một hình thức trả lương vì nó không thể đáp ứng được yêu cầu quản lý. Vì vậy, trả lương tích hợp là một lựa chọn trong đó có thể: Tiền lương = Lương cứng + lương mềm. Trong đó lương cứng có thể được xác định bởi thời gian, vị trí, kĩ năng… Lương mềm là một trong các hình thức lương kích thíc kết quả như trên.

    11. Trả lương theo phương pháp HAY

    Đánh giá công việc + Khảo sát thị trường lao động = Hệ thống lương theo HAY

    sodo

    Như vậy cho không có phương pháp duy nhất tối ưu mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình một hình thức trả lương sao cho kích thích năng suất, sử dụng là công cụ quản lý lao động, thể hiện chính sách đãi ngộ, xây dựng quan hệ lao động hài hoà, bền vững; đảm bảo hiệu quả hoạt động và là công cụ quản lý hữu dụng.
    Trantuandai blog

  • Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức

    Chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức

    Khi làm việc vào thứ bảy, chủ nhật, cơ quan bố trí nghỉ bù vào 1 ngày khác trong tuần (1 ngày từ thứ 2 đến thứ 6) nhưng không trả thêm bất kỳ một khoản tiền làm thêm giờ nào, như vậy đúng hay sai?

    Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội giải đáp thắc mắc của ông Đài như sau:
    Theo quy định tại điểm b, khoản 2 Mục IV Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của Liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức, đối với trường hợp làm thêm giờ vào ban ngày, nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thì được hưởng tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày như sau:
    Tiền lương làm thêm giờ vào ban ngày (nếu được bố trí nghỉ bù) = Tiền lương giờ x 50% hoặc 100% hoặc 200% x Số giờ thực tế làm thêm
    Trong đó:
    – Mức 50% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường
    – Mức 100% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
    – Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ hoặc ngày được nghỉ bù nếu ngày lễ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần, ngày nghỉ có hưởng lương.
    Trường hợp Nguyễn Ngọc Đài đang làm việc trong cơ quan Nhà nước, làm việc thêm giờ vào thứ bảy, chủ nhật, được cơ quan bố trí nghỉ bù vào 1 ngày không cố định trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 thì áp dụng quy định tại điểm b, khoản 2 Mục IV Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC để tính tiền lương làm thêm giờ đối với trường hợp được bố trí nghỉ bù.
    Trường hợp do yêu cầu công tác, cơ quan phải bố trí người làm việc thường xuyên vào thứ bảy, chủ nhật và quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần cho người đó vào một ngày cố định khác trong tuần thì không áp dụng quy định trên.
    Luật sư Trần Văn Toàn
    VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
    * Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

  • Lý giải các mô hình quản lý nhân lực

    Lý giải các mô hình quản lý nhân lực

    Tất cả những người làm công tác quản lý đều có mối quan tâm đặc biệt cũng như có xu hướng đưa ra những phán đoán về tính cách của nhân viên. Thông qua những phán đoán này mà người quản lý đưa ra sách lược quản lý riêng cho từng mẫu người. Vậy phương pháp nghiên cứu để đưa ra những phán đoán như thế nào?

    Dưới đây là những mô hình quản lý nhân lực phổ biến nhất được các chuyên gia của nền kinh tế đang lên Trung Quốc tổng kết

    Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực
    Bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải có chiến lược quy hoạch nguồn nhân lực cũng như đào tạo và tái sử dụng nguồn nhân lực. Có hai phương pháp hay được áp dụng trong lĩnh vực này, gồm:
    Nhân viên là đối tượng phụ thuộc:

    Nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo có xu hướng lấy mình là trung tâm và coi nhân viên là một đối tượng thuê mướn thời vụ. Nhưng chính vì thế tạo nên tâm lý thụ động cho nhân viên khiến họ thiếu sự chủ động, sáng tạo trong công việc, dần dần chỉ là một thứ công cụ của những người quản lý, chỉ nhất nhất nghe theo những chỉ đạo của cấp trên, hoàn toàn không có khái niệm cống hiến và nghiên cứu, cải tiến. Quan niệm này khá phổ biến ở những doanh nghiệp tư nhân hoặc những doanh nghiệp nhỏ mà sản xuất thường mang tính thời vụ.

    Kiểu quản lý này chỉ có thể duy trì khi doanh nghiệp có những cá nhân thực sự kiệt xuất, nắm vững mọi mặt của doanh nghiệp và hoàn toàn có thể “đứng mũi chịu sào”.

    Nhân viên là chủ thể hoạt động:
    Trong những doanh nghiệp mà vai trò của nhân viên được đề cao, nhân viên sẽ hoạt động tích cực, chủ động bởi những suy nghĩ sáng tạo của họ được khuyến khích và đón nhận, thành quả sáng tạo có đất dụng võ. Sự đoàn kết trong doanh nghiệp được hình thành và củng cố nhờ mục tiêu chung, doanh nghiệp trở thành một cộng đồng thân thiện và hứa hẹn với nhân viên.

    Chỉ những doanh nghiệp có Người Lãnh đạo dân chủ, phóng khoáng cùng với việc có những mục tiêu dài hạn thúc đẩy được toàn thể nhân viên cố gắng mới duy trì phong cách lãnh đạo này.

    Một trong những nguyên tắc của việc lãnh đạo theo hình thức này là doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh cao, nhân viên luôn phải tìm cách học tập, cải tiến phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc và nâng cao hiệu quả sản xuất.

    Những mô hình quản lý chính
    Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào, việc nhận thức về cá nhân sẽ luôn đi kèm với phương pháp quản lý cá nhân đó. Nói cách khác đánh giá về một cá nhân như thế nào sẽ quyết định đến phương pháp quản lý. Hiện nay có xu hướng phân loại nhân viên theo bốn mẫu: “người kinh tế”, “người xã hội”, “người phức tạp”, “người thực hiện”. Tựu trung lại có 3 phương pháp quản lý sau:
    Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng kiểu gia đình trị truyền thống:

    Phương pháp này có những đặc điểm sau:

    – Quyền lực tập trung vào nhân vật lãnh đạo hạt nhân, tất cả mọi công việc đều tập trung vào nhân vật này.

    – Nhân viên chỉ là công cụ tạo lợi nhuận, không có quyền tham gia hoạch định phương hướng phát triển.

    – Cơ chế nhân lực cứng nhắc, không có biến chuyển linh hoạt.

    – Chỉ chú ý đến sự cống hiến của nhân viên mà không bảo vệ quyền lợi của họ.

    – Chỉ tập trung áp chế nhân công, thiếu tôn trọng tự do sáng tạo.

    Mô hình quản lý nhân lực này không còn phù hợp trong thời đại mới nữa khi nhà quản lý cần phải biết tôn trọng tư duy và khích lệ tự do sáng tạo của mỗi nhân viên. Những doanh nghiệp áp dụng kiểu quản lý này sẽ không thể thu hút và giữ chân người tài, ngày càng giảm sức cạnh tranh của mình trên thị trường lao động.

    Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể:

    Trong mô hình quản lý này, nhân viên được coi là một chủ thể hoạt động dưới định hướng và sự quản lý, khích lệ của hạt nhân lãnh đạo. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới khá gắn kết. Đặc điểm:

    – Quyền lợi của doanh nghiệp được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính sách đều xuất phát từ lợi ích chung.

    – Mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm, có tính dân chủ; các chính sách được hoạch định một cách khoa học và theo sự đồng thuận của số đông.

    – Nhân viên có chính kiến và thể hiện sự năng động qua việc tham gia tích cực vào các chính sách mở.

    – Cơ chế quản lý có sự phân cấp, luôn có những thay đổi phù hợp với điều kiện khách quan.

    – Nhìn đúng người, giao đúng việc là nguyên tắc chung nhất.

    – Kích thích sự cống hiến của các nhân viên bằng cả quyền lợi và nghĩa vụ, chú trọng nhất đến hiệu quả công việc coi đó là tiêu chí hàng đầu để đánh giá nhân viên.

    Đây là mô hình quản lý phổ biến và phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay. Mỗi cá nhân trong bộ máy đều có những vai trò riêng của mình, tự do phát triển khả năng trong một môi trường.

    Tập thể lãnh đạo kiểu cũ:

    Mô hình quản lý này mới nghe thì có vẻ ưu việt nhưng thực chất của mô hình này là sản phẩm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò của người chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể cho cá nhân nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị đình trệ hoặc có làm cũng không thành công.

    Đặc điểm của mô hình nhân lực này là:

    – Thường xuất hiện nhiều hội đồng kiểm duyệt với bất cứ một dự án nào.

    – Chỉ một số ít người làm việc thực sự, những người “chỉ tay năm ngón” nhiều hơn và can thiệp sâu.

    – Những ý kiến của những người cấp tiến không được ưu tiên lựa chọn bằng các giải pháp an toàn hơn cho tập thể người làm quản lý.

    – Những cá nhân tích cực làm việc vất vả nhưng không có cơ hội tham gia hội đồng.

    – Quy trình xét duyệt và thực hiện một kế hoạch bị kéo dài.

    Đây thực sự là mô hình cần chấm dứt trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay khi bộ máy vận hành cồng kềnh tốn kém và hiệu quả kinh tế thấp.

    doanhnhan360.com

  • Quy định về giờ làm thêm của lái xe

    Quy định về giờ làm thêm của lái xe

    Công ty ông Nguyễn Đức Hiếu thỏa thuận với người lao động làm công việc lái xe ô tô từ 7 giờ sáng đến 6 giờ chiều từ thứ Hai đến thứ Sáu. Ngoài thời gian đó công ty ông trả tiền làm thêm giờ là 150%-180% cho ngày trong tuần và 200% cho thứ Bảy và Chủ nhật. Ông Hiếu hỏi, công ty ông thực hiện trả lương cho người lao động về thời giờ làm việc như vậy có đúng không? Nếu giờ làm thêm của lái xe nhiều hơn 300 giờ/năm, có vi phạm quy định không?

    Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng Luật sư Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội trả lời câu hỏi của ông Hiếu như sau:

    Theo Điều 104, Bộ Luật lao động năm 2012 quy định thời giờ làm việc bình thường đối với người lao động như sau:

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần.

    – Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần .

    Quy định về làm thêm giờ

    Tại Điều 106, Bộ luật Lao động năm 2012 quy định: Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 1 năm.

    Căn cứ Điều 4, Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ, việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm chỉ được áp dụng đối với các trường hợp:

    – Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;

    – Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;

    – Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn như: Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh; hoặc thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.

    Trường hợp công ty ông Nguyễn Đức Hiếu có thỏa thuận với người lao động thời giờ làm việc bình thường hàng ngày từ 7 giờ sáng đến 6 giờ chiều bằng 11 giờ làm việc trong một ngày, hàng tuần làm việc từ thứ hai đến thứ sáu bằng 55 giờ làm việc trong một tuần là vi phạm quy định về thời giờ làm việc.

    Công ty cần thực hiện đúng quy định thời giờ làm việc bình thường không quá 8 giờ trong 1 ngày và 48 giờ trong 1 tuần. Trường hợp áp dụng giờ làm việc theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần.
    Do tính chất công việc mà công ty cần thiết phải huy động làm thêm giờ thì không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 1 ngày; Không quá 12 giờ trong 1 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.

    Khi người lao động làm việc thêm giờ công ty phải trả lương làm việc thêm giờ theo quy định tại Điều 97 Bộ Luật lao động như sau:

    – Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

    – Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

    – Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    Theo Điều 4 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định chỉ được tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến dưới 300 giờ trong 1 năm đối với trường hợp sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước. Nếu không thuộc trường hợp này, công ty chỉ được phép huy động người lao động làm thêm giờ không quá 30 giờ trong 1 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 1 năm, việc huy động người lao động làm thêm giờ quá thời gian đó là vi phạm pháp luật.

    Luật sư Trần Văn Toàn

    VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội
    http://baodientu.chinhphu.vn