Thuế thu nhập cá nhân áp dụng với tất cả các cá nhân có thu nhập tính thuế. Ai có các khoản thu nhập sau đây sẽ phải nộp thuế TNCN năm 2020.
(Nguồn. VOV)
Thuế thu nhập cá nhân áp dụng với tất cả các cá nhân có thu nhập tính thuế. Ai có các khoản thu nhập sau đây sẽ phải nộp thuế TNCN năm 2020.
(Nguồn. VOV)
Một trong những công việc mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm là khai và quyết toán thuế. Dưới đây là toàn bộ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.
Hồ sơ khai thuế định kỳ
Căn cứ: Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm như sau:
TT | Loại hồ sơ | Thành phần | Mẫu tờ khai | ||||
GTGT | TNCN | TNDN | |||||
1 | Khai và nộp theo tháng | Tờ khai thuế tháng | Phương pháp khấu trừ: Mẫu số 01/GTGT | Mẫu số 05/KK-TNCN | Lưu ý: – Chỉ theo quý. – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, không phải nộp tờ khai. | ||
Phương pháp trực tiếp: + Trên GTGT: Mẫu số 03/GTGT + Trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT. | |||||||
2 | Khai và nộp theo quý | Tờ khai thuế quý | |||||
3 | Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm | ||||||
– | – | TNCN | TNDN | ||||
3.1. Hồ sơ khai thuế năm | Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp. | – | – | ||||
3.2. Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý | Tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính; | – | – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. không phải nộp tờ khai. | ||||
3.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm | Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế. | Doanh nghiệp: – Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN. – Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN. – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN. – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN. | Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp: Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC. – Phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN. – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN, Mẫu số 03-1B/TNDN, Mẫu số 03-1C/TNDN. | ||||
Cá nhân ủy quyền cho DN: Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN | |||||||
Cá nhân tự quyết toán: – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN. – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. | |||||||
>>> Tham khảo: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019
Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
– Tờ khai thuế.
– Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế.
– Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
– Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
>>> Xem thêm: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
TT | Loại hồ sơ | Thời hạn |
1 | Hồ sơ khai thuế tháng. | Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. |
2 | Hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý. | Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. |
3 | Hồ sơ khai thuế năm. | Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch. |
4 | Hồ sơ quyết toán thuế năm. | Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. |
5 | Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh. | Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. |
6 | Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. | Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động. |
Lưu ý:Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC). |
(Nguồn. Luatvietnam)
Chỉ còn ít ngày nữa sẽ bước sang tháng 10 và dần kết thúc năm. Cuối năm là thời điểm nước rút của mọi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cần hoàn thành các khoản nợ, giấy tờ, báo cáo bước khi bước sang năm mới. Công việc của kế toán cũng nhiều hơn vì không chỉ kết thúc kỳ kế toán quý mà còn kết thúc kỳ cả năm.
Vì vậy, bộ phận kế toán cần hết sức lưu ý với công việc của mình. Để chắc chắn thì bạn nên note lại những công việc kế toán cần phải làm mà chúng tôi điểm lại dưới đây:
Không chỉ báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý mà còn báo cáo cả năm. Khối lượng công việc của kế toán sẽ gấp nhiều lần bình thường. Các loại báo cáo kế toán cần làm là:
+ Lập tờ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tháng cuối năm
+ Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 12
+ Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tháng
+ Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng hóa đơn
+ Lập tờ khai thuế môn bài của năm sau
+ Đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định năm sau (nếu có)
+ Lập báo cáo tài chính năm gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Ngoài ra, kế toán sẽ phải thuyết minh Báo cáo Tài chính và bảng cân đối số phát sinh tài khoản.
Thực tế, tùy từng doanh nghiệp, tổ chức mà có thể có thêm một số loại báo cáo khác. Về cơ bản sẽ có những loại báo cáo trên.
Với một khối lượng công việc nhiều như vậy, nếu kế toán có thể sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn điện tử hỗ trợ thì công việc sẽ dễ dàng hơn nhiều. Áp dụng công nghệ hiện đại là việc rất cần thiết trong những trường hợp này.
Thời điểm cuối năm là lúc để các bộ phận trong đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có thể ngồi lại cùng nhau, nhìn lại chặng đường đã đi một năm qua. Không chỉ để nêu lên những kết quả, thành công đã đạt được mà quan trọng là chỉ ra những yếu kém, sai sót trong hoạt động của mình. Từ đó đề xuất ra những phương hướng khắc phục và phát triển trong năm mới.
Riêng công việc kế toán cần phải làm, báo cáo một cách cụ thể minh bạch về tài chính, thuế, doanh thu, vốn,… cho ban lãnh đạo của mình. Với những con số cụ thể cần phân tích, đánh giá được hiệu quả, thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp đã đang và sẽ đối mặt.
Đây cũng là cơ hội để kế toán chia sẻ với cấp trên về những khó khăn trong công việc của mình, đề xuất những phương án để hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn cũng như đảm bảo những lợi ích cho kế toán khi đã có sự cống hiến.
Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/11/2018), thời gian chuyển đổi và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp, tổ chức như sau:
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử trong vòng 02 năm (từ 01/11/2018 đến 31/10/2020).
+ Kể từ ngày 01/11/2020, 100% doanh nghiệp trên cả nước bắ buộc sử dụng hóa đơn điện tử.
+ Các doanh nghiệp mới thành lập sau 01/11/2018 thì buộc phải sử dụng hóa đơn điện
+Riêng Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phải hoàn thành triển khai trong năm 2019.
Như vậy, thời gian để doanh nghiệp, tổ chức chuyển đổi sanghóa đơn điện tửkhông còn nhiều. Nếu doanh nghiệp của bạn chưa sử dụng hóa đơn điện tử thì kế toán cần triển khai cùng cấp trên thay đổi ngay, tránh đột ngột thay đổi khi đến hạn sẽ làm hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gặp rủi ro cao.
Đồng thời, theo Khoản 3, Điều 7 của Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định: Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.
Còn nhiều công việc nhỏ lẻ khác mà kế toán cần làm kỳ cuối năm. Về cơ bản, kế toán cần nhớ những công việc kế toán cần phải làm trên. Hãy chắc chắn rằng, đơn vị của bạn sẽ hoàn thành tốt các nhiệm vụ kê khai, nộp thuế theo pháp luật.
(Nguồn. Ketoan)
Giá cả các hàng hóa dịch vụ thiết yếu tăng liên tục qua các năm nhưng thuế thu nhập cá nhân đã 6 năm rồi không thay đổi, khiến số tiền đóng thuế của người dân cao hơn, thu nhập thực tế teo tóp lại.
Đó là than thở của rất nhiều bậc phụ huynh là cán bộ công nhân viên đang hưởng mức chiết trừ gia cảnh 3,6 triệu đồng/người theo luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hiện hành.
Chị Lê Kim (Q.7, TP.HCM) cho biết:
Con gái lớn của chị vào Trường ĐH Ngoại thương cơ sở tại TP.HCM từ năm học 2016 – 2017, lúc đó học phí là 18 triệu đồng/năm thì đến nay chuẩn bị bước vào năm thứ tư, học phí ước tính lên mức hơn 24 triệu đồng/năm. Cậu con trai nhỏ năm 2018 vào học Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong (TP.HCM) học phí khoảng hơn 1,5 triệu đồng/tháng. “Cả hai đứa đều phải theo học 3 khóa Anh văn mỗi năm với học phí 15 triệu đồng/khóa; học thêm các môn khác như toán, ngoại ngữ thứ hai…
Tính tổng cộng nuôi một học sinh cấp 3 tốn kém có khi cao hơn cả học ĐH. Dù mình không ghi rõ từng khoản chi nhưng ước tính mỗi tháng, 2 đứa con đang đi học mình phải chi trả lên gần 15 triệu đồng. Đó chỉ là những khoản chi phí chính, chưa kể ăn mặc, sinh hoạt ngoại khóa, tiền khám chữa bệnh… Vậy mà chỉ cho khấu trừ một người phụ thuộc có 3,6 triệu đồng, nói thật là có khéo co đến đâu thì cũng đóng tiền học thì nhịn ăn, nhịn mặc còn chưa đủ”, chị Lê Kim nói.
Nếu nhìn vào mặt bằng giá trên thị trường, sự lỗi thời của thuế TNCN có thể nói là vô cảm. Đơn giản là cách đây mấy năm tiền gửi xe máy chỉ khoảng 2.000 – 5.000 đồng/chiếc tùy chỗ, còn hiện nay hầu hết lên 5.000 – 10.000 đồng. Với các mặt hàng thiết yếu, hơn 6 năm qua mỗi lít xăng đã tăng thêm 12 – 15% tùy loại; điện tăng 23,5%; học phí, viện phí… mọi cái đều tăng. Nghĩa là chi phí tối thiểu đã tăng mạnh nhưng thuế TNCN không được điều chỉnh khiến người dân phải đóng thuế nhiều hơn.
Đáng nói là theo quy định, trường hợp CPI biến động trên 20% so với thời điểm luật có hiệu lực thi hành thì Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo. Thế nhưng tính đến thời điểm này, sau hơn 6 năm áp dụng luật Thuế TNCN, CPI đã tăng xấp xỉ 24%, hết năm nay khoảng 26% thì các ngưỡng thuế quá lỗi thời này vẫn đứng y.
TS Lê Đạt Chí, Phó trưởng khoa Tài chính, Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, nhận định:
CPI từ 2013 đến nay tăng hơn 23% là chỉ tính theo kiểu số học. Nếu tính ở từng nhóm hàng thì mức tăng sẽ cao hơn nhiều. Chiếu theo luật đã đến lúc các quy định khấu trừ gia cảnh phải được thay đổi.
Theo TS Lê Đạt Chí, ngoài việc phải nâng mức giảm trừ cho người nộp thuế lẫn người phụ thuộc thì khoảng cách giữa các bậc thuế cũng phải được tính toán lại. Bởi hiện nay, các loại chi phí sinh hoạt hằng ngày đang gây ảnh hưởng rất lớn cho người nộp thuế, nhất là người làm công ăn lương. Đồng thời, cần xác định lại mức thu nhập như thế nào là cao để đưa ra biểu thuế phù hợp. Ví dụ trên 5 – 10 triệu thuế suất 10% là thuế quá cao. Hay từ 18 – 32 triệu thuế suất 20% cũng không hợp lý. “Với biểu thuế hiện hành, nhiều người không muốn đóng góp công sức nhiều hơn. Chẳng hạn với các giáo viên, nếu trong trường tăng cường dạy thêm các khóa học và tính tổng thu nhập chịu thuế họ phải đóng lên mức 20%.
Trong khi đó nếu họ đi dạy ở các trung tâm bên ngoài thì chỉ đóng thuế 10%”, ông Chí dẫn chứng và cho rằng, Chính phủ nên nghiên cứu sửa đổi luật Thuế TNCN trong đó đưa ra giải pháp kích thích tiêu dùng vì có lợi cho nền kinh tế. Chẳng hạn cho phép người dân được tự quyết toán và cho khấu trừ các chi phí sinh hoạt hằng ngày, như khám chữa bệnh, ăn mặc, học phí cho con cái, thậm chí cả chi phí xăng xe. Từ đó cũng có tác động ngược lại đến việc nhà nước tăng thu được các loại thuế thông qua kiểm soát doanh thu của các cửa hàng cá nhân hay người buôn bán qua mạng.
Hiện nay rất nhiều hoạt động kinh doanh cá thể đóng thuế rất thấp; nhiều người có thu nhập rất cao từ kinh doanh qua mạng nhưng không phải đóng thuế hoặc chỉ đóng thuế khoán bèo bọt trong khi người làm công ăn lương lại bị đóng thuế quá nhiều. “Luật Thuế TNCN đã quá lạc hậu so với sự phát triển của kinh tế cũng như nhiều mô hình kinh doanh cá thể khác. Vì vậy cần phải có sự thay đổi nhanh để người đóng thuế không cảm thấy bị đối xử mất công bằng”, TS Lê Đạt Chí chia sẻ thêm.
Khoảng cách giữa các bậc thuế bất hợp lý đã được đề cập rất nhiều lần trước đây và có không ít chuyện bi hài quanh câu chuyện này. Chẳng hạn một người làm việc cho một công ty IT tại TP.HCM kể, chị mới lãnh lương tháng 7 vào ngày 20 vừa rồi và “vô cùng đau khổ vì tháng này thu nhập tăng thêm vài trăm ngàn đồng”. Hỏi sao thu nhập tăng lại buồn, chị nói, chỉ vì vài trăm ngàn đó mà chị rơi vào ngưỡng thuế cao gấp đôi, số tiền bị khấu trừ còn hơn số thu nhập tăng thêm. “Công ty tôi tính hệ số lương theo năng suất lao động hằng tháng nên thu nhập cũng thay đổi liên tục. Cứ mỗi lần lãnh lương là mọi người lại phập phồng sợ rơi vào tình trạng thu nhập tăng ít mà thuế trừ nhiều như trường hợp tôi tháng vừa rồi”, chị này nói.
Luật sư Trần Xoa, Giám đốc Công ty luật Minh Đăng Quang, cho hay trong chương trình Quốc hội năm 2019 và cả năm 2020 không thấy đưa việc sửa đổi luật thuế này vào. Trong khi với mức giảm trừ gia cảnh thấp như hiện nay đang tạo áp lực lên người nộp thuế bởi mức họ phải nộp tăng lên nhiều so với trước.
Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người năm 2018 của VN ước tính đạt 58,5 triệu đồng, tương đương 2.587 USD, tăng 198 USD so với năm 2017. Như vậy, so với năm 2013, thu nhập bình quân tăng 17,27 triệu đồng, tương ứng 41,8%. Ông Trần Xoa tính toán, một người nộp thuế năm 2013 có thu nhập 20 triệu đồng/tháng, trừ mức giảm trừ gia cảnh 9 triệu đồng, số thuế người này nộp khoảng 900.000 đồng. Trường hợp thu nhập của người này tăng lên 30 triệu đồng/tháng, số thuế phải nộp lên 2,55 triệu đồng. Như vậy, thu nhập của người nộp thuế tăng 50% nhưng số thuế phải nộp tăng lên gấp 2,8 lần, đồng thời từ mức thuế suất bậc 3 nhảy lên bậc 4. Thu nhập của người nộp thuế tăng không nhanh bằng tốc độ nộp thuế.
Luật sư Trần Xoa phân tích: “Nếu chờ soạn thảo sửa đổi luật thì mất rất nhiều năm nữa mới có thể áp dụng được. Quốc hội có thể xem xét ra nghị quyết để giảm áp lực đối với người nộp thuế, cũng như có thể tránh hiện tượng né thuế, lách thuế mà số thu ngân sách lại tăng lên”.
Theo vị luật sư này, mức giảm trừ gia cảnh năm 2009 ở mức 4 triệu đồng/tháng cho người nộp thuế tăng lên 9 triệu đồng/tháng vào năm 2013, tương đương tăng 125% trong vòng 4,5 năm. Từ năm 2013 đến 2020 là 7 năm, nếu vẫn lấy mức tăng 125% của kỳ tăng trước, mức chiết trừ cho người nộp thuế 9 triệu đồng hiện nay phải ở con số 20 triệu đồng/tháng.
Tại thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh lên 9 triệu đồng/tháng, ban soạn thảo sửa đổi luật Thuế TNCN cho rằng giảm thu ngân sách, thế nhưng con số thực hiện chứng minh điều ngược lại. Chỉ tính riêng trong năm thay đổi mức giảm trừ này là 2013, số thu thuế TNCN cũng đã tăng thêm 1.500 tỉ đồng dù 6 tháng đầu năm tính theo mức giảm trừ cũ 4 triệu, 6 tháng cuối năm mới tăng lên 9 triệu đồng.
Đó là chưa kể những năm sau đó, số thuế TNCN tăng khá mạnh, năm 2017 gần như gấp đôi năm 2013.
(Nguồn. Thanh Niên)
Đây là nội dung chính được đề cập tại Công văn 1650/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Nghỉ mát là chính sách phúc lợi của không ít doanh nghiệp dành cho người lao động của mình. Tuy nhiên, theo Công văn này, tiền nghỉ mát cho cá nhân người lao động vẫn có thể phải nộp thuế TNCN.
Cụ thể trong 02 trường hợp:
– Tiền nghỉ mát ghi rõ tên cá nhân người nhận;
– Tiền nghỉ mát thực tế được nhận từ doanh nghiệp.
Do đó, chỉ khoản chi chung không ghi rõ tên cá nhân nhận thì mới không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Công văn 1650/TCT-DNNCN ban hành ngày 24/4/2019.
(Nguồn. LuatVietNam)