Thẻ: lao động

  • Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Bạn đọc hỏi: Công ty tôi đang tính toán thay đổi mức lương tối thiểu vùng từ năm 2020. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ thay đổi như thế nào?

    Về vấn đề này, theo BHXH Việt Nam, căn cứ Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/1/2020, lương tối thiểu vùng sẽ tăng thêm từ 150.000 đồng đến 240.000 đồng so với mức áp dụng năm 2019. Với quy định này, mức đóng BHXH tổi thiểu của người lao động và đơn vị sử dụng lao động cũng có sự thay đổi.

    Cụ thể, mức thay đổi mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như sau:

    Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Đây là thông tin người lao động cần quan tâm để nếu đang làm việc ở vùng nào mà có mức đóng BHXH bắt buộc dưới mức tương ứng nêu trên thì cần đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh mức đóng đúng theo quy định.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

    Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới…

    Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định: mức lương tối thiểu vùng quy định trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

    Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    (Nguồn. Báo tin tức)

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    “Người lao động có quyền từ chối nếu doanh nghiệp trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”, đó là khẳng định của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi.

    Thay vì chỉ thưởng Tết cho người lao động bằng tiền, bắt đầu từ ngày 1-1-2021, tại khoản 1, điều 104, Bộ Luật Lao động (sửa đổi) năm 2019 vừa được Quốc hội thông qua quy định, chủ sử dụng lao động (SDLĐ) không chỉ trả tiền thưởng bằng tiền mặt mà có thể trả bằng hiện vật và các tài sản khác có giá trị như tiền. Như vậy, có nghĩa là chủ SDLĐ có thể quy đổi tiền tưởng bằng hiện vật trả cho người lao động (NLĐ).

    >>> Tham khảo: Lương, thưởng Tết Dương lịch 2020, người lao động cần biết

    Theo đó, hiện vật thưởng Tết có thể là hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp (DN), hoặc các phiếu mua hàng… Quy định mới này đã nhanh chóng nhận được sự chú ý từ NLĐ. Đa số NLĐ cho rằng quy định này là không phù hợp.

    Bạn đọc Kim Đạt bình luận trên Báo Người Lao Động, luật thì phải thông qua quốc hội, sao lại đồng thuận nội dung như vậy. Sẽ có nhiều NLĐ bị ức chế nếu DN trả thưởng Tết bằng hiện vật mà họ không thích, hoặc không có giá trị với họ”. Hay bạn đọc tên Lê Văn Sinh chia sẻ: “Cái gì DN bán ế có thể thưởng cho NLĐ? Cái vụ này đâu có cần đưa vào Bộ Luật Lao động, tự giám đốc DN vận dụng thôi”.

    Chia sẻ về nội dung này trên Infonet, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi “không cảm thấy lo ngại về quy định này” bởi quy định tạo ra sự linh hoạt cho DN – có thể trong thực tiễn cuộc sống diễn ra mà NLĐ cũng muốn. Theo đó, DN có thể dùng sản phẩm thông qua NLĐ tiếp nhận để tiêu dùng cho gia đình hoặc nhượng cho gia đình người thân, người nhà thậm chí bán cho người khác.

    “Ở đây có một điều rất đáng lưu ý, nếu như DN trả sản phẩm đó không ngang bằng với giá trị tiền thưởng thì chính là đã cúp tiền thưởng của NLĐ. Ví dụ tiền thưởng của NLĐ là 10 triệu thì sản phẩm đó phải bằng 10 triệu trở lên chứ không thể dưới 10 triệu. Đó là một nguyên tắc”, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh.

    Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    Theo ông Lợi, Tết năm 2020 thì chưa áp dụng, nhưng từ năm 2021 khi lực có hiệu lực thi hành thì Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn. Về nội dung này phải hết sức cẩn thận để bảo đảm giá trị thực tế của tiền thưởng cho NLĐ mà không được thấp hơn giá trị tiền thưởng.

    “Tôi cũng đã đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khi hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động phải có hướng dẫn rất cụ thể về vấn đề này.

    • Thứ nhất là người SDLĐ phải hết sức lưu ý quan tâm đến tiền thưởng của NLĐ mà không bắt chẹt, bắt ép và làm giảm giá trị tiền thưởng của NLĐ.
    • Thứ hai, Công đoàn hoặc tổ chức đại diện NLĐ tại DN phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Coi tiền thưởng cũng là khoản thu nhập mà chủ SDLĐ không được ăn bớt của NLĐ.
    • Thứ ba phải có cơ chế để thanh tra, kiểm tra xử lý khi DN không thực hiện đúng việc chi thưởng cho NLĐ bằng đúng giá trị tiền thưởng. Nếu DN trả mà đúng thứ tôi cần, tôi nhượng cho gia đình hoặc tôi đi bán ít ra bằng tiền thưởng thì quá tốt”, ông Lợi phân tích.

    Ông Lợi cũng lưu ý “tránh tình trạng ép buộc NLĐ phải lấy sản phẩm đó mà NLĐ không có cách gì để tiêu thụ được sản phẩm đó và NLĐ không được hưởng lợi từ sản phẩm đó”.

    Do đó, ông Lợi khẳng định “NLĐ có quyền từ chối nếu DN trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Sắp tới là thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Để biết số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế, giảm trừ gia cảnh,…Hãy xem hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới đây.

    1. Căn cứ, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

    Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

    Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

    • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
    • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
    • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

    1.2. Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

    – Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

    – Căn cứ theo quy định để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân

    2. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    2.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

    (1) Thuế TNCN phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    Thuế suất

    Trong đó:

    (2) Thu nhập tính thuế

    =

    Thu nhập chịu thuế

    Các khoản giảm trừ

    (3) Thu nhập chịu thuế

    =

    Tổng thu nhập

    Các khoản được miễn


    2.2. Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây:

    • Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
    • Bước 2. Tính các khoản được miễn
    • Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
    • Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
    • Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
    • Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

    Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.

    >>> Tham khảo: Phần mềm tính kê khai quyết toán thuế TNCN

    3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

    Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    – Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

    – Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

    – Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

    Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

    Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

    Phương pháp tính thuế rút gọn

    Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

    Bậc

    Thu nhập tính thuế/tháng

    Thuế suất

    Tính số thuế phải nộp

    Cách 1

    Cách 2

    1

    Đến 5 triệu đồng (trđ)

    5%

    0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

    5% TNTT

    2

    Trên 5 trđ đến 10 trđ

    10%

    0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

    10% TNTT – 0,25 trđ

    3

    Trên 10 trđ đến 18 trđ

    15%

    0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

    15% TNTT – 0,75 trđ

    4

    Trên 18 trđ đến 32 trđ

    20%

    1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

    20% TNTT – 1,65 trđ

    5

    Trên 32 trđ đến 52 trđ

    25%

    4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

    25% TNTT – 3,25 trđ

    6

    Trên 52 trđ đến 80 trđ

    30%

    9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

    30 % TNTT – 5,85 trđ

    7

    Trên 80 trđ

    35%

    18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

    35% TNTT – 9,85 trđ


    4. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.

    – Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

    • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
    • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    • Tiền tham gia các dự án, đề án;
    • Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    – Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

    – Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:

    • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

    5. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

    Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

    – Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

    Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

    Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

    – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

    Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

    6. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế

    6.1. Các khoản và mức giảm trừ

    Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

    TT

    Loại giảm trừ

    Mức giảm trừ

    1

    Mức giảm trừ gia cảnh

    Đối với người nộp thuế.

    – 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

    Đối với mỗi người phụ thuộc.

    – 3,6 triệu đồng/tháng.

    2

    Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

    – Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

    – Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:

    + BHXH: 8%;

    + BHYT: 1.5%;

    + BHTN: 1%.

    – Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

    Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

    3

    Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

    Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

    – Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

    – Phải có tài liệu chứng minh.

    Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.


    6.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    6.2.1. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    – Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

    – Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.

    Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

    6.2.2. Ai là người phụ thuộc?

    Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

    – Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tự mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Ví dụ:

    Bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà A được tính như sau:

    – Thu nhập chịu thuế của Bà A là 40 triệu đồng

    – Bà A được giảm trừ các khoản sau:

    • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 09 triệu đồng
    • Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
    • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3.4 triệu đồng

    Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 3.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng

    – Thu nhập tính thuế của Bà A là: 40 triệu đồng – 19.6 triệu đồng = 20.4 triệu đồng

    – Số thuế phải nộp:

    Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

    • Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

    05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng

    • Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

    (10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng

    • Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

    (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng

    • Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

    (20.4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.48 triệu đồng

    – Tổng số thuế Bà A phải tạm nộp trong tháng là:

    0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.48 triệu đồng = 2.43 triệu đồng

    Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn

    Thu nhập tính thuế trong tháng 20.4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

    20.4 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.43 triệu đồng.

    Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (108 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc quyết toán.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần gồm những gì?

    Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần gồm những gì?

    Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa hướng dẫn bạn đọc về hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần.

    Gửi câu hỏi về BHXH Việt Nam, bạn đọc có tên Kiên Ly cho biết: “Tôi đã nghỉ việc ở công ty được hơn 1 năm và cũng đã hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Nay tôi muốn thanh toán BHXH một lần thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?”

    Giải đáp vướng mắc trên, BHXH Việt Nam cho biết, tại Điều 109, Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm:

    • Sổ BHXH;
    • Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).

    Hồ sơ đề nghị hưởng bhxh một lần bao gồm những gì

    Bên cạnh đó, đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

    • Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
    • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
    • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
    • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm dến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án.

    Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người lao động tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện như quy định đối với người ra nước ngoài để định cư.

    >>> Tham khảo: Phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội

    (Nguồn. Tạp chí tài chính)

  • Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    Một trong những tác động của việc tăng lương tối thiểu vùng là tăng lương cho những lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, trong đó có những người có bằng đại học, cao đẳng.

    8 nhóm lao động được coi đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề bao gồm:

    – Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ;

    – Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên;

    – Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề;

    – Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia;

    – Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác;

    – Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học;

    – Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

    – Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

    Tang Luong Toi Thieu Cho Nguoi Co Bang DH CD

    Mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề năm 2020

    Cũng theo Nghị định này, cụ thể tại khoản 1 Điều 5, khi trả lương cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, doanh nghiệp phải đảm bảo trả cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    Và như vậy, từ năm 2020, mức lương tối thiểu của người đã qua học nghề, đào tạo nghề, trong đó có người có bằng đại học, cao đẳng tăng lên như sau:

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Mức lương tối thiểu năm 2019

    Mức lương tối thiểu năm 2020

    Mức tăng

    Vùng I

    4.472.600

    4.729.400

    256.800

    Vùng II

    3.969.700

    4.194.400

    224.700

    Vùng III

    3.477.500

    3.670.100

    192.600

    Vùng IV

    3.124.400

    3.284.900

    160.500

    Như vậy, tùy từng vùng, tiền lương của người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề nói chung và người lao động có bằng đại học nói riêng từ năm 2020 sẽ tăng thêm từ 160.500 – 256.800 đồng/tháng.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Quốc hội vừa chính thức nâng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.600.000 đồng/tháng kể từ ngày 1-7-2020 (mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua).

    Theo đó, các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp… tính theo lương cơ sở sẽ đồng loạt tăng cho phù hợp. Trong đó, đáng chú ý là tăng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Cụ thể, lao động nữ sinh con hoặc người lao động (NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng). Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng) cho mỗi con.

    Đồng thời, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng). Nội dung nêu trên được căn cứ vào điều 38, 41 Luật BHXH 2014 .

    Tang Tro Cap Mot Lan Khi Sinh Con

    Qua đó có thể thấy, việc lương cơ sở tăng sắp tới không chỉ có lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ trong khối nhà nước mà NLĐ ngoài nhà nước cũng được hưởng lợi.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thời điểm này, các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội đang tập trung kinh doanh, sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa, phục vụ thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán cho nên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông và lao động thời vụ có xu hướng tăng mạnh.

    Thị trường lao động đã bước sang quý IV, thời điểm nhộn nhịp nhất trong năm. Thời điểm này, tại Hà Nội, có thể thấy rất nhiều băng-rôn thông báo tuyển dụng lao động với nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn được treo ở cổng nhiều công ty.

    Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lương lao động thời vụ cao gấp 1,5 lần so với mức bình thường để thu hút người lao động. Một số đăng tuyển ở khắp các kênh vì khan hiếm lao động.

    Tại trang thông tin của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội có tới 2.500 đầu việc mới được đăng tuyển, trong đó những công việc được tuyển nhiều gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng, thu ngân, chạy bàn…

    Theo Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội Nguyễn Đình Trung, nhu cầu tuyển dụng sinh viên làm việc bán thời gian trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán luôn tăng cao.

    Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đã tìm đến trung tâm để đăng tin tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm.

    Viec Lam

    Việc làm dành cho sinh viên được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều là các việc làm đặc thù mùa mua sắm cuối năm như: thu ngân, nhân viên kho, nhân viên lên hàng, gói quà, chế biến tại siêu thị; phục vụ, phụ bếp, giữ xe nhà hàng, chuỗi cửa hàng ăn uống; nhân viên bảo vệ, giao hàng, gói bánh tết, trực tổng đài chăm sóc khách hàng.

    Cuối tuần vừa qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội đã tổ chức ngày hội việc làm thanh niên Thủ đô, sự kiện thu hút 63 đơn vị, doanh nghiệp với hơn 5.000 chỉ tiêu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào tạo cho lao động trẻ, thanh niên, sinh viên năm cuối.

    Qua khảo sát thị trường cho thấy, mức lương đối với sinh viên làm việc bán thời gian được tính theo giờ, trung bình từ 18.000 đồng đến 25.000 đồng/ giờ; đối với sinh viên làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình từ 5-7 triệu đồng/ tháng; đối với thực tập sinh, mức lương hỗ trợ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia công việc của sinh viên tại doanh nghiệp.

    Theo ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, tâm lý của lao động thời vụ thường chọn công việc có thu nhập cao hơn là tìm làm việc lâu dài hay gắn bó. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng muốn tuyển chọn lao động bên cạnh việc sớm chuẩn bị kế hoạch cần có chính sách ưu đãi với người lao động làm việc ngắn hạn như trả mức lương tương xứng với sức lao động, thời gian làm việc phù hợp, môi trường làm việc cũng phải thân thiện.

    Về phía người lao động nhất là lao động trẻ, ông Vũ Quang Thành khuyến cáo, nên xem kỹ thông tin tuyển dụng, liên hệ trực tiếp với các cơ sở tuyển dụng. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm cần thông qua các nguồn thông tin chính thống như các website việc làm uy tín hoặc qua các sàn giao dịch việc làm của Sở LĐ-TB-XH Hà Nội để tránh sập bẫy các đối tượng lừa đảo.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • 17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    Theo dự kiến, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Đây không chỉ là niềm vui của riêng cán bộ, công chức, viên chức mà còn là sự mong chờ của hàng nghìn lao động tại các doanh nghiệp hiện nay.

    Theo quy định của pháp luật, lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính mức đóng cũng như mức hưởng của nhiều chế độ bảo hiểm. Chính vì vậy, tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động từ 01/7/2020 khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng sẽ không hề nhỏ. Cụ thể:

    Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức đóng BHXH bắt buộc tối đa

    Hàng tháng, người lao động trích 8% mức tiền lương tháng của mình để tham gia BHXH bắt buộc.

    Nếu mức lương này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    >> Tăng từ 2,384 triệu đồng/tháng lên 2,56 triệu đồng/tháng.

    Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    2

    Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó, mỗi tháng, người lao động đóng 1,5%.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng.

    Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Tăng mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình

    Người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    >> Mức đóng của người thứ 1 tăng từ 67.050 đồng/tháng lên 72.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    4

    Tăng điều kiện hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT 5 năm liên tục

    Người đóng BHYT từ đủ 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    >> Tăng số tiền cùng chi trả từ 8,94 triệu đồng lên 9,6 triệu đồng mới được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    17 Tac Dong Cua Viec Tang Luong Co So

    Tác động của việc tăng lương cơ sở

    Tăng mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

    Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    2

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

    Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

    >> Tăng từ 2,98 triệu đồng lên 3,2 triệu đồng.

    Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    3

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    4

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi suy giảm khả năng lao động từ 5 – 31%

    Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 7,45 triệu đồng lên 08 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 800.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    5

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động 31% trở lên

    Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 32.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    6

    Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần

    Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    7

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 53,64 triệu đồng lên 57,6 triệu đồng.

    Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    8

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật

    Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.

    >> Tăng từ 372.500 đồng/ngày lên 400.000 đồng/ngày.

    Mức hưởng 1 ngày bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

    >> Tăng từ 596.000 đồng/ngày lên 640.000 đồng/ngày.

    Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    9

    Tăng mức lương hưu thấp nhất

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    10

    Tăng mức trợ cấp mai táng

    Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    >> Tăng từ 14,9 triệu đồng lên 16 triệu đồng.

    Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    11

    Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

    Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện hưởng bằng 50% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng.

    Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.

    Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    12

    Tăng mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế

    – Khám, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    13

    Tăng cơ hội được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT

    Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    >> Chi phí dưới 240.000 đồng (hiện tại là 223.500 đồng) thì được thanh toán 100% chi phí.

    Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ – CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tổng hợp các loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Tổng hợp các loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Để hỗ trợ người lao động, ngoài tiền bồi thường và chi phí điều trị do người sử dụng lao động chi trả, lao động bị tai nạn lao động còn được nhận trợ cấp từ việc tham gia bảo hiểm.

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Theo quy định Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện:

    – Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

    + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy doanh nghiệp cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

    + Trên đoạn đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và cung đường hợp lý;

    – Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

    Không thanh toán các chế độ bảo hiểm cho người lao động:

    – Do mâu thuẫn của chính mình với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

    – Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    – Sử dụng ma túy, chất gây nghiện trái quy định.

    Nguoi Bi Tai Nan Lao Dong Duoc Gi Tu Quy Bao Hiem

    7 loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động giám định lần đầu mà người lao động có thể được nhận một hoặc nhiều khoản trợ cấp khác nhau.

    1. Trợ cấp 1 lần

    Mức trợ cấp 1 lần

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

    +

    {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

    Trong đó:

    – Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

    – m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

    – L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    – t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    Ví dụ:

    Anh A bị tai nạn lao động tháng 8/2019. Sau khi điều trị, anh A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Anh có 14 năm tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tháng 7/2019 là 5,2 triệu đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1,49 triệu đồng/tháng.

    Anh A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động 1 lần với mức trợ cấp được tính như sau:

    – Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:

    5 x 1,49 + (20 – 5) x 0,5 x 1,49 = 18,625 triệu đồng

    – Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:

    0,5 x 5,2 + (14 – 1) x 0,3 x 5,2 = 22,88 triệu đồng

    – Mức trợ cấp một lần của anh A là:

    18,625 + 22,88 = 41,505 triệu đồng

    2. Trợ cấp hàng tháng

    Trợ cấp hàng tháng

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

    +

    {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

    Trong đó:

    – Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

    – m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

    – L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    – t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    Ví dụ:

    Bà B trên đường ra công trường bị tai nạn giao thông vào tháng 8/2019. Sau khi điều trị, bà B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.

    Bà có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tháng 7/2019 là 6,4 triệu đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1,49 triệu đồng/tháng.

    Trợ cấp hàng tháng

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

    +

    {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

    3. Trợ cấp 1 lần khi đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà ra nước ngoài định cư

    Mức trợ cấp 1 lần = 3 x Mức trợ cấp đang hưởng.

    Tong Hop Cac Loai Tro Cap Cho Nguoi Bi Tai Nan Lao Dong

    4. Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

    Người bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng.

    5. Trợ cấp phục vụ

    (Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần)

    Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở

    Đây là khoản phụ cấp tăng thêm ngoài khoản trợ cấp hàng tháng nêu trên.

    6. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

    Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

    Trong đó: Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau điều trị mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 – 10 ngày:

    – Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

    – Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%;

    – Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

    7. Trợ cấp 1 lần khi chết

    (Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết)

    Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết

    Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thân nhân của người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành:

    – Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

    – Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

    – Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    Trên đây là những khoản trợ cấp khi người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu do tai nạn lao động. Với những trường hợp được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát, người lao động còn được hỗ trợ thêm một số khoản khác.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách gây ấn tượng với nhà tuyển dụng

    Cách gây ấn tượng với nhà tuyển dụng

    Hơn 20 năm trong ngành nhân sự, Gary Burnison – CEO Công ty tư vấn Korn Ferry, ấn tượng nhất với câu trả lời về thành tích leo núi của một ứng viên.

    “Hãy nói về bản thân mình” là câu hỏi gần như chắc chắn sẽ được người tuyển dụng đưa ra tại một cuộc phỏng vấn xin việc.

    “Là giám đốc điều hành của công ty tìm kiếm nhân sự lớn nhất thế giới, tôi đã thực hiện hàng nghìn cuộc phỏng vấn trong 20 năm qua”, Gary Burnison, CEO Công ty tư vấn Korn Ferry cho biết. “Câu trả lời hay nhất và đáng nhớ nhất mà tôi từng nhận được cho câu hỏi đó là: Tôi đã chinh phục những ngọn núi cao nhất trên mọi lục địa, bao gồm cả Everest”.

    Nếu ai đó không ấn tượng về người đã chinh phục bảy đỉnh núi cao nhất, có thể tiêu chuẩn của họ cao đến mức cực đoan. Nhưng thực tế là ứng viên này đạt được thành tích ấn tượng không chỉ bởi sự nổi bật so với tất cả những người còn lại.

    Theo CEO Korn Ferry, các ứng viên thường đưa cho nhà tuyển dụng sơ yếu lý lịch của họ khi nhận được câu hỏi “hãy giới thiệu về bản thân mình”, nhưng tờ giấy này không phải điều mà những người ngồi ở vị trí của Burnison mong đợi.

    “Ứng viên mà tôi thấy ấn tượng đã chia sẻ những điều cho biết cô ấy thực sự là ai, ngoài một tờ giấy. Đó là một người thích phiêu lưu, tò mò, hướng đến mục tiêu và kỷ luật. Quan trọng hơn, cô ấy có khả năng áp dụng những bài học kinh nghiệm trong quá khứ cho những thử thách mới”, Burnison nói.

    Nhưng đó không phải là tất cả. Câu hỏi thứ hai mà nhà tuyển dụng này đưa ra với ứng viên là “cô cảm thấy thế nào khi chinh phục được đỉnh Everest”. Ứng viên này không nói gì về triết học hay nói về cách cô ấy làm điều gì đó. “Thay vào đó, cô ấy cười và nói: Lúc đó tôi suy nghĩ làm sao mà mình có thể xuống được? Câu trả lời này cho thấy khả năng để thu hút người khác bằng sự hài hước và khiêm tốn”.

    Bạn không cần phải là một vận động viên leo núi đẳng cấp thế giới để nổi bật trong một cuộc phỏng vấn xin việc, theo CEO Korn Ferry, có bốn yếu tố quan trọng để tạo nên một cuộc phỏng vấn thành công.

    Cach Gay An Tuong Voi Nha Tuyen Dung1

    Hãy mạo hiểm

    Hầu hết mọi người đều rất háo hức thể hiện tất cả công việc mà họ đã tham gia. Sẽ có thời gian cho điều đó, người phỏng vấn đã xem xét hồ sơ của bạn và sẽ hỏi bạn rất nhiều về chuyên môn.

    Vì thế, câu hỏi “hãy nói cho tôi biết về bản thân bạn” là lời mời để ứng viên chia sẻ một kinh nghiệm hoặc một số thông tin cá nhân ngắn gọn, điều này cho phép nhà tuyển dụng biết thêm về cuộc sống của bạn ngoài công việc.

    Không nói nhàm chán

    Mọi người đều có điều thú vị để chia sẻ về bản thân. “Tôi đã nghe những ứng viên nói về tất cả mọi thứ, từ việc trở thành một đầu bếp sushi đẳng cấp thế giới đến một thợ điêu khắc trên băng”, CEO Korn Ferry nói.

    Điều này là một chi tiết quan trọng để nhà tuyển dụng có ấn tượng với bạn. Nếu thông tin thể hiện một khía cạnh độc đáo hoặc nếu có thể liên kết nó với những gì bạn có thể mang lại cho công việc, hãy đặc biệt chú ý đến những chi tiết như vậy.

    Thể hiện mục đích và đam mê

    Một cách diễn giải khác về vấn đề này là: Điều gì khiến bạn thức dậy mỗi sáng? Những người tuyển dụng cũng muốn biết về đam mê và mục đích của bạn là gì.

    Chẳng hạn, một công việc tình nguyện tại Nam Mỹ có thể cho thấy bạn có tầm nhìn toàn cầu. Trả lời cho câu hỏi này không phải là vấn đề thành công lớn hay nhỏ, miễn là điều đó cho thấy bạn đang phấn đấu để cải thiện bản thân.

    Tính trung thực

    Điều này là một trong những vấn đề quan trọng nhất bạn có thể làm trong một cuộc phỏng vấn xin việc. Hãy thư giãn, hãy là chính mình và nói sự thật. Đừng tiếp cận cuộc phỏng vấn giống như cách bạn đang thử giọng cho sân khấu Broadway.

    Ngoài ra, nếu bạn thổi phồng những gì đã làm hoặc tự nghĩ ra một câu chuyện về bản thân, bạn có thể bị lộ tẩy. Nếu điều đó xảy ra, mọi điều bạn nói về bản thân mình trước đó sẽ bị nghi ngờ.

    (Nguồn. Vnexpress)

  • Khi nào doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn lao động?

    Khi nào doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn lao động?

    An toàn lao động là nhu cầu thiết yếu của mọi lao động. Tuy nhiên, thực tế, không nhiều doanh nghiệp quan tâm đến vấn đề này mặc dù pháp luật đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn lao động.

    Ai được cấp thẻ an toàn lao động?

    Theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức huấn luyện cho người lao động (kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động) làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn sau khi kiểm tra đạt yêu cầu.

    Cụ thể hơn, đây là những lao động thuộc nhóm 3 làm các công việc:

    – Chế tạo, lắp ráp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, kiểm định kỹ thuật an toàn lao động;

    – Trực tiếp sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển hóa chất nguy hiểm, độc hại;

    – Thử nghiệm, sản xuất, sử dụng, bảo quản, vận chuyển các loại thuốc nổ và phương tiện nổ (kíp, dây nổ, dây cháy chậm…);

    – Vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, tháo dỡ, kiểm tra, giám sát hoạt động máy, thiết bị sử dụng trong thi công xây dựng;

    – Lắp ráp, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, vệ sinh các loại máy mài, máy phay, máy bào, máy tiện, uốn, xẻ, cắt…

    – Làm khuôn đúc, luyện, cán, tẩy rửa, mạ, đánh bóng kim loại, luyện quặng, luyện cốc, vận hành, sửa chữa, kiểm tra, giám sát, cấp liệu, ra sản phẩm, phế thải các lò thiêu, lò nung, lò luyện;

    – Các công việc làm việc trên cao cách mặt bằng làm việc từ 02 mét trở lên, trên sàn công tác di động, nơi cheo leo nguy hiểm;

    – Các công việc trên sông, trên biển, lặn dưới nước;

    – Chế tạo, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm tra máy, thiết bị trong hang hầm, hầm tàu, phương tiện thủy;

    – Các công việc làm việc có tiếp xúc bức xạ ion hóa;

    – Các công việc có tiếp xúc điện từ trường tần số cao ở dải tần số từ 30 – 300 GHz;

    – Các công việc làm việc ở các nơi thiếu dưỡng khí hoặc có khả năng phát sinh các khí độc như hầm, đường hầm, bể, giếng, đường cống và các công trình ngầm;

    – Các công việc làm vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường, vệ sinh chuồng trại;

    – Khảo sát địa chất, địa hình, khai thác khoáng sản, dầu khí;

    – Các công việc trực tiếp thi công xây dựng công trình, phá dỡ, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng;

    – Thi công, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị điện, hệ thống điện;

    – Hàn, cắt kim loại.

    Khi Nao Doanh Nghiep Duoc Tu Cap The An Toan Lao Dong

    Điều kiện doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn

    Khoản 7 Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động nêu rõ:

    Trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.

    Đối chiếu với khoản 11 và khoản 14 Điều 1 Nghị định số 140 năm 2018 của Chính phủ, doanh nghiệp được tự cấp thẻ an toàn cho lao động nhóm 3 khi đáp ứng đủ các điều kiện:

    – Có hoặc thuê, liên kết để có ít nhất 01 phòng học có diện tích ít nhất từ 30 m2 trở lên;

    – Có hoặc thuê, liên kết để có máy, thiết bị, hóa chất, xưởng, khu thực hành bảo đảm yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện.

    Máy, thiết bị, vật tư, hóa chất, nơi huấn luyện thực hành phải bảo đảm yêu cầu an toàn, vệ sinh lao động; khu huấn luyện thực hành bảo đảm diện tích ít nhất 300 m2.

    – Có ít nhất 04 người cơ hữu huấn luyện nội dung pháp luật, nội dung nghiệp vụ, trong đó 01 người huấn luyện nội dung chuyên ngành, thực hành phù hợp với chuyên ngành đăng ký huấn luyện, 01 người huấn luyện sơ cứu, cấp cứu tai nạn lao động;

    – Có tài liệu huấn luyện phù hợp với đối tượng và được xây dựng theo đúng chương trình khung huấn luyện.

    Đồng thời, doanh nghiệp phải lập 01 bộ hồ sơ chứng minh đủ điều kiện nêu trên gửi Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Bộ).

    Trong 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ xem xét, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tự huấn luyện cho doanh nghiệp.

    Hết 25 ngày làm việc, nếu Bộ không có thông báo về việc doanh nghiệp không bảo đảm đủ điều kiện hoạt động huấn luyện thì doanh nghiệp được tự huấn luyện trong phạm vi đã đề nghị.

    Lưu ý: Thời hạn đủ điều kiện tự huấn luyện là 05 năm. Trước khi hết thời hạn 30 ngày, nếu doanh nghiệp có nhu cầu tiếp tục tự huấn luyện thì doanh nghiệp gửi hồ sơ tương tự đến Bộ để được xem xét đánh giá lại đủ điều kiện hoạt động.

    Mẫu thẻ an toàn lao động

    Mẫu thẻ an toàn lao động được mô tả chi tiết tại mẫu số 06 Phụ lục II của Nghị định số 44/2016/NĐ-CP như sau:

    Kích thước thẻ: 60mm x 90mm

    Mau The An Toan Lao Dong

    (1) Tên cơ quan chủ quản cơ sở cấp thẻ (chữ in hoa, cỡ 10).

    (2) Tên cơ sở cấp thẻ (chữ in hoa đậm, cỡ 10).

    (3) Năm cấp thẻ an toàn.

    Lưu ý: Thẻ an toàn chỉ có thời hạn 02 năm.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Làm việc sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp khi thôi việc?

    Làm việc sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp khi thôi việc?

    Với những kinh nghiệm tích lũy sau nhiều năm làm việc, không ít người đủ tuổi nghỉ hưu vẫn lựa chọn làm việc và cống hiến. Vậy chế độ với những lao động này có khác so với những lao động đang trong độ tuổi làm việc?

    Lưu ý khi sử dụng lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu

    Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu còn được gọi là lao động cao tuổi. Bởi đây là những người tiếp tục làm việc sau 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ.

    Khi người lao động có đủ sức khỏe và người sử dụng có nhu cầu thì người sử dụng lao động thỏa thuận với người lao động cao tuổi kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    Trong thời gian này, người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hàng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian. Đồng thời, luôn được quan tâm, chăm sóc sức khỏe tại nơi làm việc.

    Đặc biệt, người sử dụng lao động không được phân công, sắp xếp người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ trong bất cứ trường hợp nào.

    Che Do Tro Cap Cho Nguoi Da Nghi Huu Tiep Tuc Lam Viec

    Làm việc sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp khi thôi việc?

    Khoản 2 Điều 167 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, khi đã nghỉ hưu, nếu làm việc theo hợp đồng lao động mới, thì ngoài quyền lợi đang hưởng theo chế độ hưu trí, người lao động cao tuổi còn được hưởng quyền lợi đã thoả thuận theo hợp đồng lao động.

    Và với quy định của Bộ luật Lao động hiện nay và các văn bản hướng dẫn thi hành về chi trả trợ cấp thôi việc thì không có bất cứ sự phân biệt nào giữa người lao động đã nghỉ hưu với người chưa nghỉ hưởng chế độ hưu.

    Do đó, nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu và đang hưởng chế độ hưu trí mà làm việc cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên theo hợp đồng lao động thì khi chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định (tuân thủ thời gian báo trước và lý do nghỉ việc – nếu có) sẽ được nhận trợ cấp thôi việc.

    Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trong đó:

    – Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động trả trợ cấp thôi việc.

    – Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    Danh sách 6 chính sách BHXH – BHYT áp dụng từ 2020 như sau:

    1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014 ).

    3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    6 Chinh Sach BHXH BHYT Ap Dung Tu Nam 2020

    4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).

    5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).

    6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Chính sách mới vay vốn 100% cho lao động đi XKLĐ

    Chính sách mới vay vốn 100% cho lao động đi XKLĐ

    Tôi muốn đi làm việc tại Đài Loan theo hợp đồng lao động thì có được vay vốn không có bảo đảm tại các Ngân hàng Chính sách xã hội không? Có chính sách vay vốn nào hỗ trợ cho lao động đi XKLĐ không?

    Luật sư tư vấn:

    Thông tin bạn nêu chưa rõ là bạn có thuộc người lao động tại huyện nghèo không. Nếu bạn đáp ứng điều kiện lao động tại huyện nghèo đi xuất khẩu lao động theo hợp đồng thì tại Điều 2 và Điều 3 Quyết định số 27/2019/QĐ- TTg về tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020 (có hiệu lực thi hành từ này 25/10/2019) quy định điều kiện cho vay và mức vốn cho vay:

    Chinh Sach Vay Von Cho Lao Dong Di XKLD

    Điều 2. Điều kiện cho vay

    1. Người lao động có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

    2. Người lao động được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc và đã ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 3. Mức vốn cho vay

    1. Mức vốn cho vay tối đa bằng 100% chi phí người lao đóng góp theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước đã ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    2. Người lao động được vay vốn theo khoản 1 Điều này không phải thực hiện bảo đảm tiền vay.

    Theo quy định trên, người lao động được vay vốn với mức tối đa là 100% chi phí người lao động đóng theo hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài mà không cần thực hiện bảo đảm tiền vay nếu đáp ứng các điều kiện dưới đây:

    – Có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo;

    – Có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;

    – Được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc;

    – Đã ký hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Một trong những điều kiện để được vay vốn mà không thực hiện bảo đảm tiền vay là bạn phải có hộ khẩu thường trú từ đủ 12 tháng trở lên tại các huyện nghèo, đã ký hợp đồng lao động đi làm việc ở nước ngoài, được phía nước ngoài chấp nhận vào làm việc.

    Danh sách các huyện nghèo được quy định cụ thể trong Quyết định 275/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Danh sách huyện nghèo và huyện thoát nghèo giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    Ví dụ: Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên… Nếu bạn đáp ứng được các điều kiện nêu trên, bạn sẽ được vay vốn mà không cần thực hiện bảo đảm tiền vay. Lãi suất cho vay người lao động thuộc hộ nghèo sẽ được vay bằng 50% lãi suất cho vay với hộ nghèo.

    (Nguồn. Vietnamnet)

  • Có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu tối đa?

    Có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu tối đa?

    Lê Thị Nga (ngale02@gmail.com) hỏi: “Người lao động (NLĐ) có thời gian tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện về thời gian tham gia và tuổi đời hưởng lương hưu nhưng tỉ lệ lương hưu được hưởng chỉ là 55%. NLĐ muốn tiếp tục đóng BHXH tự nguyện một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75% được không?”.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Căn cứ Luật BHXH thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP và Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXHcòn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) sẽ được đóng 1 lần cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

    Như vậy, NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu không thuộc đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện, đóng một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75%.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Quản trị nhân sự là gì? Quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng 4.0

    Quản trị nhân sự là gì? Quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng 4.0

    Ngày nay, quản trị nhân sự nắm giữ vai trò thiết yếu đối với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp song song việc khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn nhân lực như: vốn, cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật, người lao động… Bởi những yếu tố như: máy móc, vốn, công nghệ đều có thể mua được, thay thế được, nhưng con người thì không thể.

    Vậy quản trị nhân sự là gì? Hiểu như thế nào về nhân sự trong công cuộc cách mạng 4.0?

    Quản trị nhân sự là gì?

    Theo người Mỹ Dinock cho rằng: ” Quản trị nhân sự bao gồm toàn bộ những biện pháp và thủ tục áp dụng cho nhân viên của một tổ chức, giải quyết tất cả những trường hợp xảy ra có liên quan đến một loại công việc nào đó.

    Với Giáo sư Felix Migro thì cho rằng: ” Quản trị nhân sự là nghệ thuật chọn lựa những nhân viên mới và sử dụng những nhân viên cũ sao cho năng suất, chất lượng công việc của mỗi người đều đạt tới mức tối đa có thể được.”

    Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Việc lựa chọn, sắp xếp con người có năng lực, phẩm chất phù hợp với các vị trí trong bộ máy tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của nhà quản trị.

    Chức năng cơ bản của quản trị bao gồm:

    • Chức năng hoạch định
    • Chức năng tổ chức
    • Chức năng lãnh đạo
    • Chức năng kiểm tra

    Quan Tri Nhan Su Trong Cach Mang 4.02

    Quan hệ giữa chức năng tổ chức và quản trị nhân sự

    Quản trị nhân sự chính là quản trị tài nguyên nhân sự cùng với việc phân tích công việc, tuyển dụng đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động một cách tốt nhất để thực hiện mục tiêu của tổ chức.

    Thay đổi lớn của quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

    Quản trị nhân sự là 1 trong 4 thành phần chủ chốt của hạ tầng doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng nhất từ cuộc cách mạng 4.0 này.

    Lịch sử quản lý nhân sự qua từng cuộc cách mạng

    HR 1.0: Công việc nhân sự hoàn toàn xử lý thủ công giấy tờ, chỉ chủ yếu đến tính toán phúc lợi, đảm bảo an toàn lao động.

    HR 2.0: Các thiết bị điện như máy in, máy fax… được sử dụng trong công tác quản lý nhân sự, sắp xếp quy trình hợp lý, gọn gàng hơn. Bắt đầu phát triển giai đoạn tuyển dụng và đào tạo nhân sự.

    HR 3.0: Internet sơ khai xuất hiện dần được áp dụng trong hoạt động nhân sự, song vẫn chưa được tận dụng như một công cụ hay giải pháp hữu ích.

    HR 4.0: Internet phổ biến và phát triển mạnh mẽ, lượng thông tin (dữ liệu) cực lớn, máy móc trở nên thông minh, thân thiện hơn. Công nghê IoT, CPS, thuật toán đám mây, tự động hóa và trao đổi dữ liệu phối hợp hài hòa với hoạt động nhân sự và tuyển dụng từ trong quy trình nội bộ đến giao tiếp với các ứng viên, hình thành hệ thống quản lý nhân sự ưu việt, phần mềm quản lý nhân sự từ đó cũng ra đời.

    Quan Tri Nhan Su Trong Cach Mang 4.0

    Những thay đổi lớn của quản lý nhân sự trong kỷ nguyên 4.0

    Mô hình và quy trình kinh doanh đổi mới

    • Công nghệ giúp cơ cấu tổ chức trở nên đơn giản, tinh gọn hơn bằng cách kết nối trực tiếp khách hàng với quá trình kinh doanh sản xuất.
    • Cho phép đo lường, tính toán và xác định cụ thể phần đóng góp giữa doanh nghiệp và người lao động theo thời gian thực.

    Tập trung vào các nhóm việc chuyên môn cao

    • Các hành chính sự vụ trong quản lý nhân sự sẽ được thay thế bằng công nghệ, cụ thể là phần mềm quản lý nhân sự tích hợp chấm công tính lương. Phần mềm giúp công tác đánh giá nhân lực giảm nhiều thời gian và nhẹ bớt về hành chính rất nhiều.
    • Các chuyên viên nhân sự tập trung thời gian vào giúp các nhân viên tối ưu hóa hiệu suất bản thân, nâng giá trị công việc.

    Dữ liệu lớn và lượng hóa công tác nhân sự

    • Đo lường tất các các khía cạnh quản lý, nâng cao khả năng phát triển và mức độ hài lòng trong công việc.
    • Thông qua các dữ liệu trên mạng xã hội, email, mạng nội bộ, hệ thống KPI… doanh nghiệp sở hữu một kho dữ liệu về nhân viên. Trên nền tảng dữ liệu này, doanh nghiệp có thể tập trung dữ liệu, phân tích và đưa ra những giải pháp, cá nhân hóa cho từng nhân viên.

    Trí thông minh nhân tạo

    • Trí thông minh nhân tạo tích hợp với dữ liệu lớn sẽ thay thế các công tác nhân sự như tuyển dụng, đánh giá, đào tạo, phát triển và gắn kết nhân viên.
    • Giúp các chuyên viên nhân sự các công việc mất thời gian nhất, đưa ra quyền quyết định và phương án xử lý như: tự động kiểm tra, sàng lọc, phân tích đưa ra 10% nhân viên đi trễ nhiều nhất trong 6 tháng vừa qua và các giải pháp nhân sự tương ứng.

    Quản trị lao động thời đại 4.0

    • Các chuyên viên phải có trách nhiệm với nguồn nhân lực trong công việc lẫn cuộc sống công nghệ hàng ngày vì thế công tác quản trị 4.0 hướng đến hỗ trợ nhân lực trong doanh nghiệp quản trị cân bằng áp lực cuộc sống, quản trị năng lượng tinh thần… trước những thay đổi, thách thức nghề nghiệp lớn trong tương lai.

    Đào tạo và phát triển năng lực làm việc mới

    • Các chuyên viên cần tập trung, phát triển các chương trình đào tạo các năng lực làm việc mới cho nhân lực trong doanh nghiệp.
    • Nhóm năng lực mới bao gồm hai nhóm nhỏ: một nhóm là các năng lực mới trong thời đại 4.0 (quản trị thông tin, quản trị quan hệ, tư duy kinh tế…) và một nhóm bao gồm các năng lực cũ nhưng có tầm quan trọng gia tăng giá trị trong thời gian tới (đổi mới tư duy sáng tạo, quản trị bản thân, lập kế hoạch, tư duy khách hàng, phối hợp làm việc…)

    Song song đó, HR 4.0 đang phát triển ở tốc độ vũ bão. Sự bùng nổ này đang thay đổi hoàn toàn cách con người giao tiếp cũng như cách thức doanh nghiệp vận hành và quản lý hiện tại, dần xuất hiện nhiều thách thức.

    • Khó dự đoán xu hướng để có thể đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho tương lai.
    • Tình hình cạnh tranh gay gắt về nguồn nhân lực xảy ra, tạo áp lực tuyển dụng và phát triển nguồn lực liên quan.
    • Việc săn lùng ráo riết, trả mức lương cao để thu hút nhân lực trong các ngành công nghệ dẫn đến sự thiếu hụt lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng nguồn nội lực sâu sắc.
    • Hiện nay chủ yếu là các công ty lớn mới có thể tập trung vào ứng dụng công nghệ theo các mô hình kinh doanh để tạo năng lực cạnh tranh khác biệt, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, nguồn nhân lực, lao động dồi dào không còn đáp ứng được với nhu cầu thực tế…

    Vì vậy, để giải được bài toán thách thức này, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều vấn đề về cả cơ chế, chính sách, sự thích nghi của doanh nghiệp đối với đào tạo, tuyển dụng nhân lực chất lượng cao.

    • Thay đổi phương pháp giáo dục, mục tiêu giáo dục để bắt kịp xu thế vừa thực tiễn vừa dự báo để đáp ứng chất lượng nguồn lao động.
    • Đánh giá trình độ, tình trạng lao động hiện nay ở mức độ rộng, tham mưu chính xác kịp thời để có những chính sách điều chỉnh hợp lý, tầm nhìn dài hạn về nguồn nhân lực.
    • Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực kỹ thuật, công nghệ cao.

    (Nguồn. Tổng hợp)

  • Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự.

    Trong đó xác định rõ mức độ phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Cụ thể, Điều 3 của Nghị quyết xác định:

    Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp(quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận BHXH, BHYT, BH thất nghiệp từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.

    Phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt(quy định tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

    Thu Doan Tinh Vi Trong Linh Vuc BHXH BHYT BHTN La Gi

    Ngoài ra, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao cũng hướng dẫn xác định:

    Phạm tội 2 lần trở lên(quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động từ 2 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động(quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Nghề nhân sự là gì? 5 yêu cầu cơ bản khi muốn theo nghề

    Nghề nhân sự là gì? 5 yêu cầu cơ bản khi muốn theo nghề

    Nghề nhân sự là một nghề chưa bao giờ hết “hot”, được trọng dụng nhất tại bất kỳ công ty nào. Vậy nghề nhân sự là gì? Khi muốn theo đuổi cần phải cân nhắc vấn đề gì và yêu cầu cơ bản của ngành nghề này là gì?

    Thế nào là nghề nhân sự?

    Nghề nhân sự được định nghĩa dựa trên 2 phương diện:

    • Phương diện người lao động: Là công việc xoay quanh”vòng đời” của một nhân viên trong tổ chức từ lập kế hoạch, tuyển dụng, tiếp nhận nhân sự, đào tạo và quản trị nhân sự….. Là “người phát ngôn” về những quyền lợi tâm tư của nhân viên.
    • Phương diện của doanh nghiệp: Là “cánh tay phải” đắc lực của những nhà lãnh đạo, là bộ phận có nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực con người phát triển để tổ chức triển khai các hoạt động sản xuất – kinh doanh. Đồng thời cũng là cầu nối giữa chủ doanh nghiệp và người lao động để cả hai bên cùng hiểu nhau hơn, có trách nhiệm duy trì mối quan hệ lao động hài hòa – tốt đẹp trong doanh nghiệp, tạo bước tiến trong sự phát triển vững mạnh của công ty.

    Công việc của nhân sự bao gồm:

    Công việc chính của nhân sự bao gồm những việc sau đây (không có giới hạn):

    • Công tác tuyển dụng – Recruitment
    • Công tác đào tạo – Trainning
    • Công tác phụ trách tiền lương và phúc lợi – C&B
    • Công tác Đánh giá – Xếp loại – Khen thưởng – Kỷ luật lao động
    • Công tác Quản lý hồ sơ nhân sự – Quyết định – Hợp đồng lao động

    Nghề nhân sự là nghề phải làm việc trực tiếp với con người, đây là đối tượng phong phú và khó quản lý nhất ” biết người, biết mặt, khó biết lòng”. Cũng chính vì thế mà nghề này có rất nhiều yêu cầu đặt biệt mà một người muốn làm nhân sự phải sở hữu.

    Nghe Nhan Su La Gi

    5 yêu cầu của nghề nhân sự

    a. Có tài thu phục nhân tâm

    Nghề nhân sự này không có giới hạn về đối tượng làm việc là: con người, đòi hỏi người trong ngành phải khéo léo và có khả năng giao tiếp tốt để phục vụ cho mục đích tuyển dụng nhân lực chất lượng cho doanh nghiệp.

    b. Linh hoạt trong xử lý tình huống

    Đây là ngành chuyên sâu về con người, phải làm việc trực tiếp với con người vì thế sẽ không thể nào tránh khỏi những tình huống khó xử trong công việc. Điều này bắt buộc mỗi người làm nhân sự phải linh hoạt, khéo léo trong khâu xử lý tình huống, dàn xếp ổn thỏa mọi mâu thuẫn và làm hài lòng đôi bên.

    c. Kiến thức chuyên sâu đa lĩnh vực

    Ngoài đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ như các ngành nghề khác, với ngành nhân sự, việc hiểu biết về tất cả những kiến thức xoay quanh công việc và đời sống là điểm cộng cực lớn, bên cạnh đó kiến thức chuyên ngành: kinh doanh, luật, tài chính, marketing… là vô cùng cần thiết với những người làm ngành này.

    d. Đam mê tâm lý học và phát triển con người

    Đây là yếu tố quan trọng, đặc biệt đối với những sinh viên định hướng học chuyên ngành: Quản trị nguồn nhân lực. Phát triển nguồn lực tiềm tàng ở bên trong mỗi người là điều mà bất kỳ một nhà tuyển dụng nào cũng mong muốn, vì vậy bạn cần phải có được kỹ năng này để tạo ra những chương trình, dự án và chính sách thích hợp để phát triển, bồi dưỡng nhân tài.

    e. Có kỹ năng lãnh đạo

    “Kỹ năng lãnh đạo” là thật sự cần thiết đối với những người định hướng theo Quản trị nhân sự. Bởi lẽ vị trí quan trong trong công ty, tập đoàn như : Giám đốc nhân sự, trưởng phòng nhân sự… để là những người theo chuyên ngành này nắm giữ. Những công việc đòi hỏi óc tổ chức và giám sát để thực hiện dự án, hoạt động mang tính chất vĩ mô.

    Song không phải ai cũng hoàn hảo, xuất sắc ở tất cả những yêu cầu kể trên, nhưng hãy giữ trong mình một tinh thần cầu tiến và không ngừng học hỏi, nỗ lực hàng ngày, có trách nghiệm với công việc.

    Đây là một nghề thú vị, có rất nhiều điểm mới lạ để khám phá, tuy nhiên cũng đầy rẫy thử thách. Song, có rất nhiều cơ hội cho ngành nghề nhân sự đang chờ đợi bạn.

  • Toàn bộ người lao động sẽ được nghỉ làm chiều thứ 7?

    Toàn bộ người lao động sẽ được nghỉ làm chiều thứ 7?

    Rất nhiều người lao động trong các doanh nghiệp hiện nay phải làm việc cả ngày thứ 7, chỉ được nghỉ ngày chủ nhật. Trong thời gian tới, có thể bộ phận người lao động này sẽ chỉ phải làm việc buổi sáng thứ 7.

    Điều 107 của dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi đưa ra 02 phương án về thời giờ làm việc bình thường của người lao động.

    Phương án 1: Về cơ bản giữ nguyên như hiện nay

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ/ngày và không quá 48 giờ/tuần;

    – Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ/ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 01 tuần;

    – Người sử dụng lao động phải bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại theo các quy chuẩn kỹ thuật liên quan (nội dung mới)

    – Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

    Nguoi Lao Dong Duoc Nghi Lam Chieu Thu 7

    Phương án 2: Giảm 4 giờ làm việc/tuần

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và không quá 44 giờ trong một tuần;

    – Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết, trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không quá 44 giờ trong 01 tuần.

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 06 giờ trong một ngày đối với những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo Danh mục của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

    Như vậy, nếu như phương án 2 được thông qua, rất nhiều người lao động đang làm việc đủ 48 giờ/tuần hiện nay sẽ được giảm 04 giờ làm việc/tuần. Theo đó, những người lao động này sẽ được nghỉ làm chiều thứ 7, chỉ phải làm sáng thứ 7.

    (Nguồn. Luatvietnam)