Danh mục: Quản trị nhân sự

  • Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tôi xin hỏi, người lao động là người nước ngoài chỉ làm việc 2 tháng tại công ty thì công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào? Người hỏi Nguyễn Thị Diễm Trang – Tỉnh Đồng Nai.

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điểm 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai, quyết toán thuế TNCN thì công ty căn cứ vào hợp đồng sử dụng lao động để xác định hình thức khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động là người nước ngoài tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng với người nước ngoài theo hình thức hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn trên 183 ngày thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ của công ty để kê khai vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kể cả trường hợp cá nhân kết thúc hợp đồng trước hạn (chỉ làm việc 2 tháng).

    – Trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo thuế suất toàn phần 10% và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng có thời hạn làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày tại thời điểm này do chưa xác định được cá nhân có ở Việt Nam trên 183 ngày hay không nên công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất đối với cá nhân không cư trú (thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế suất 20%) và cuối năm công ty thực hiện quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Đối với cá nhân người nước ngoài đến cuối năm cá nhân sau khi đã xác định được thời gian thực tế tại Việt Nam để thực hiện xác định lại số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa theo cư trú hoặc không cư trú.

    (Nguồn: Chinhphu.vn)


  • Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Chính sách tiền lương năm 2019 tăng như thế nào?

    Ai sẽ được tăng lương trong năm 2019, mức tăng cụ thể với từng đối tượng… là những câu hỏi mà nhiều người quan tâm bởi cuối năm 2018, nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương đã được ban hành.

    Cuối năm 2018, đã có nhiều văn bản quan trọng điều chỉnh chính sách tiền lương năm 2019 được ban hành. Theo đó, nhiều đối tượng sẽ được tăng lương từ ngày 01/01/2019.

    1 – Người lao động có lương dưới mức tối thiểu vùng

    Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp. Theo Nghị định này, từ ngày 01/01/2019, sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng từ 2.920.000 đến 4.180.000 đồng/tháng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. (Các địa phương thuộc các tỉnh, thành phố trên cả nước được phân chia thành 4 vùng để tính mức lương tối thiểu. ). Cụ thể:

    – Vùng 1: 4.180.000 đồng/tháng, trước đây là 3.980.000 đồng/tháng;

    – Vùng 2: 3.710.000 đồng/tháng, trước đây là 3.530.000 đồng/tháng;

    – Vùng 3: 3.250.000 đồng/tháng, trước đây là 3.090.000 đồng/tháng;

    – Vùng 4: 2.920.000 đồng/tháng, trước đây là 2.760.000 đồng/tháng.

    Đối tượng áp dụng mức lương trên gồm: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động; doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Như vậy, từ năm 2019, người lao động nào đang có mức lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng nêu trên thì được tăng lương với mức tăng ít nhất bằng với mức lương tối thiểu vùng.

    Theo Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp không được trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, riêng với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề, phải trả cao hơn mức lương tối thiểu vùng ít nhất 7%.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    2 – Cán bộ, công chức, viên chức

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2019, Quốc hội chủ trương tăng lương cơ sở từ 1.390.000 đồng/tháng lên 1.490.000 đồng/tháng kể từ thời điểm 01/7/2019.

    Do mức lương cơ sở tăng, mức lương, phụ cấp của cán bộ, công chức cũng sẽ tăng lên tương ứng. Điển hình như chức danh Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND cấp xã, mức lương trước ngày 01/7/2019 là 2.988.500 đồng với bậc 1 và 3.683.500 đồng với bậc 2 thì từ ngày 01/7/2019, mức lương tăng lên 3.203.500 đồng với bậc 1 và 3.948.500 đồng với bậc 2. Lương của các chức danh khác cũng sẽ tăng từ khoảng 200.000 đồng đến 400.000 đồng/tháng.

    3 – Người đang hưởng lương hưu hàng tháng

    Với việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2019, không chỉ cán bộ, công chức đang làm việc trong các cơ quan Nhà nước được tăng lương mà cả những cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng cũng sẽ được tăng lương hưu.

    Tại Nghị quyết 70/2018/QH14, Quốc hội cũng giao Chính phủ thực hiện điều chỉnh lương hưu cùng với các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. infonet.vn)


  • Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Nhằm giúp doanh nghiệp biết được những thủ tục cần thiết khi thực hiện quyết toán thuế (QTT), đồng thời đảm bảo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tránh sai sót, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp khi QTT, Tổng Cục Thuế và các cơ quan thuế đã có hướng dẫn, lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018.

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNDN bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC).

    Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 3-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ), mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng), mẫu số 03-1C/TNDN (dành cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Riêng về các phụ lục về ưu đãi thuế TNDN, Tổng Cục Thuế cho biết, mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

      • Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng), ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)…

    Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN.

    Lưu ý, đối với những doanh nghiệp có giao dịch liên kết, khi nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN, ngoài những biểu mẫu phải nộp theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải gửi kèm các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

    Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Doanh nghiệp cần lưu ý về doanh thu

    Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hoạt động bán hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

    Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền 1 lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

    Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

    Về nguyên tắc, Tổng cục Thuế cho biết, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện như, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Điều chỉnh điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016.

    Theo đó, bỏ quy định “chứng từ thanh toán qua ngân hàng được chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế”.

    (Nguồn. Báo điện tử VNMedia.vn)

  • Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    25 điểm hỗ trợ đặt tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện được trang bị máy tính, máy in… và trang web thuedientu.gov.vn giúp người nộp thuế tự lập và tự in tờ khai thuế, gửi file tờ khai đến cơ quan thuế.

    Những vừa qua, thông tin từ Cục Thuế TP HCM cho biết cơ quan thuế sẽ thực hiện chương trình hỗ trợ người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện từ 18-3 kéo dài đến 1-4 (trừ trường hợp hồ sơ quyết toán có đề nghị hoàn thuế).

    Để tăng tính tương tác với người nộp thuế và tăng tính hiệu quả trong công tác hỗ trợ, Cục Thuế TP HCM cũng sẽ đưa những thông tin hướng dẫn lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,… và hướng dẫn trực tiếp các quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook (và những trang mạng xã hội thịnh hành khác) nhằm tận dụng triệt để hiệu ứng nhanh, tiện lợi của mạng Internet. Đây là những nét mới trong công tác hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm nay.

     

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook

    Ngoài ra, Câu lạc bộ Đại lý thuế TP HCM cũng sẽ tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế tại các điểm hỗ trợ của cơ quan thuế.

    Mặt khác, vào ngày 1-3 và các ngày 4-3 đến 7-3, tại Nhà hát Hòa Bình, Cục Thuế TP HCM tổ chức tập huấn, huớng dẫn cho các doanh nghiệp kê khai và lập hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN năm 2018; đồng thời thông tin các quy định mới áp dụng từ năm 2019, đặc biệt là các nội dung mới về hóa đơn điện tử.

    Theo Thy Thơ (Người lao động)

     

  • Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Dưới đây là một số kinh nghiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2018 và năm 2019.

    Văn bản pháp luật theo quy định cách làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019

    • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
    • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/20103 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
    • Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

    HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2018 VÀ NĂM 2019

    Việc đầu tiên các bạn cần nắm các đối tượng giải quyết toán thuế TNCN bao gồm:

    ĐỐI TƯỢNG

    NGHĨA VỤ

    Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp)

     Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm

    Cá nhân có thu nhập (Người lao động)

     Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm

    Mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp

     Cá nhân có thế ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định

     

    Chi tiết về đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 như sau:

    1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế (QTT) nếu có số thuế phải thêm

    hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế  vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

    • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế taij nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
    • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Tổ chức trả thuế thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thế hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp cận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
    • Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có quyền quyết toán thuế thì tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
    • Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hợp đồng.
    • hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    Tính thu nhập bình quân tháng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Tính thu nhập bình quân tháng bằng công thức sau:

    Thu nhập bình quân tháng = (tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ của cả năm)/ 12 tháng.

    Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thu nhập với Việt Nam thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN sẽ được tính từ tháng đến Việt Nam, tức là được tính đủ theo tháng.

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2018, 2019 bao gồm:

    • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (Mẫu theo thông tư 92/2015/TT-BTC).

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Bản chụp chứng minh các chứng từ, bao gồm: thuế đã tạm nộp trong năm, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); các khoản đã đóng góp vào quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện (nếu có).
    • Nếu cá nhân nhận thu nhập từ đại sứ quán, lãnh sự quán, thu nhập từ nước ngoài hay các tổ chức quốc tế khác thì phải có tài liệu chứng minh.

    Tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ không giống nhau. Vấn đề này đã được quy định rõ tại điểm c.2 khoảng 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    Ngoài ra, Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK…

    Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế (QTT) nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

    Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tực quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN dành cho TCTTN

    Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 đối với tôt chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) nộp hồ sơ tại Cục thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức:

    • TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
    • TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế dành cho cá nhân

     Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
    • Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thuu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
    • Trường hợp cá nhân cơ thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
    • Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

    + Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

    + Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

    + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

    + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc có nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào. 

    (Nguồn. Tổng hợp Internet)

     

  • [Cập nhật mới nhất] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    [Cập nhật mới nhất] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    Trợ cấp thất nghiệp được xem là giải pháp cứu cánh hữu ích cho người lao động đang không có việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2019 có gì thay đổi so với các năm trước đây?

    Điều kiện hưởng

    Người lao động khi có nhu cầu và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thấp nghiệp.

    Mức hưởng

    Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

    Lưu ý:

    – Trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp thì mức bình quân được tính trên tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2019

        Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

        “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

        Theo quy định pháp luật, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng người lao động được hưởng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tuy nhiên, đối với người hưởng lương theo lương cơ sở thì mức tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, từ 1/7/2018 lương cơ sở là 1.390.000 đồng; đôi với người lao động hưởng lương theo lương tối thiểu vùng thì mức tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

    Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

        Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

        “Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

        Theo quy định pháp luật, người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng cho đền 36 tháng thì được hưởng 03 tháng bảo hiểm thất nghiệp, từ năm thứ tư trở đi mỗi một năm đủ 12 tháng được hưởng thêm 01 tháng bảo hiểm thất nghiệp nữa nhưng tối đa không quá 12 tháng. Cụ thể:

    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 1 năm đến đủ 3 năm = 03 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 4 năm = 04 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 5 năm = 05 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm = 12 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm trở lên = 12 tháng thất nghiệp.

       Như vậy, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm 5 tháng thì bạn được hưởng 5 tháng bảo hiểm thất nghiệp, mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Có thể thấy, số tiền trợ cấp thất nghiệp hiện nay không phải nhiều nhưng cũng không quá ít đủ để người lao động trang trải trong thời gian thất nghiệp, tìm kiếm công việc mới.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)


  • Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Ngày 01/04/2019 chính là hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2018. Theo quy định được đưa ra như vậy, đến thời hạn quyết toán thuế, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

    Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012).

    Cụ thể như sau:

    Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên.

    10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN:

    Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa chữa, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

    Thu nhập từ kinh doanh:

    • Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:

    • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ( dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công phụ cấp cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm:

    • Tiền lãi cho vay
    • Lợi tức cổ phần,…

    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vồn trong các tổ chức kinh tế
    • Chuyển nhượng chứng khoán…

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ trứng thưởng, gồm:

    • Trúng thưởng vé số
    • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…

    Thu nhập từ bản quyền, gồm:

    • Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

    Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    Thu nhập từ nhận thừa kế

    Thu nhập từ nhận quà tặng

    VẬY THU NHẬP BAO NHIÊU PHẢI THI HÀNH NGHĨA VỤ NÀY?

    Theo Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thu nhập cá nhân cửa người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:

    Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập 2019 hiện nay cần tuân thủ theo 7 bậc sau.
    7 bậc thuế thu nhập cá nhân hiện nay

    Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoảng giảm trừ

    Theo đó thì, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.

    • Các khoản giảm trừ gồm: 09 triệu/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi nguồi phụ thuộc…

    Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (bắt buộc) là người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/ tháng.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Tham gia bảo hiểm xã hội vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của người lao động. Thế nhưng, vẫn có trường hợp người lao động và doanh nghiệp cố tình không đóng. Trong trường hợp này, người lao động và doanh nghiệp bị phạt thế nào?

    Mức phạt với người lao động
    Bảo hiểm xã hội có bản chất là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, về hưu… Chính vì thế, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và yêu cầu tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tham gia.

    Hàng tháng, người lao động phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, hành vi người lao động bắt tay thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng, đồng thời bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng.

    Mức phạt với doanh nghiệp

    Nếu như người lao động chỉ phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì doanh nghiệp phải đóng 18,5%. Do đó, thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp “trốn” nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.

    Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ chịu mức phạt nghiêm khắc. Cụ thể như sau:

    – Phạt tiền từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng;

    – Bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng;

    – Bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm chưa đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

    Như vậy, trong trường hợp người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận về việc không đóng BHXH thì cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt. Trường hợp người lao động muốn đóng nhưng doanh nghiệp cố tình không đóng thì chỉ doanh nghiệp chịu phạt.

    Nguồn: LuatVN.vn

  • Đề xuất bỏ giới hạn làm thêm giờ trong tháng

    Đề xuất bỏ giới hạn làm thêm giờ trong tháng

    Ngày 29-8, trao đổi với phóng viên bên lề hội nghị cung cấp thông tin định kỳ về BHXH, BHYT tháng 8-2018, ông Lê Đình Quảng, Phó trưởng Ban Quan hệ lao động Tổng LĐLĐ Việt Nam, cho biết theo kết quả khảo sát được Viện Công nhân và Công đoàn tiến hành với trên 3.000 người lao động (NLĐ) tại 150 doanh nghiệp (DN) đủ các loại hình ở 25 tỉnh, thành phố có tới hơn 50% NLĐ phải làm thêm giờ mới đủ trang trải cuộc sống.

    Theo dự thảo Bộ Luật Lao động sửa đổi một trong những nội dung được quan tâm là đề xuất nâng thời giờ làm thêm tối đa trong năm. “Cá nhân tôi đồng ý với việc bãi bỏ quy định giới hạn làm thêm giờ trong tháng hoặc nới thời gian làm thêm để giải quyết khó khăn thực tế của DN khi có chu kỳ sản xuất đột xuất, thời vụ như: sản xuất bánh trung thu, ngành dệt may, chế biến thủy sản… Tuy nhiên, cùng với việc bãi bỏ quy định này cần bổ sung quy định lương làm thêm giờ phải được tính lũy tiến theo số giờ làm thêm. Chẳng hạn khi NLĐ làm thêm giờ vào ngày thường và đến 30 giờ trong tháng được trả ít nhất 150%; từ trên 30 giờ trong tháng trở lên được trả ít nhất 200%. Có như vậy mới buộc được các DN phải tính toán trước khi huy động lao động làm thêm giờ, đồng thời bảo vệ quyền lợi cho NLĐ” – ông Quảng nói.

    Theo ông Quảng, trên thế giới khoảng 30 nước có giới hạn làm thêm giờ. Mặc dù quy định trần giờ làm thêm ở Việt Nam còn thấp hơn nhưng thực tế quỹ thời gian làm việc tối đa của NLĐ lại cao hơn một số nước trong khu vực. NLĐ đang làm việc 48 giờ/tuần và giờ chính thức làm việc trong năm là 2.320 giờ trong khi Hàn Quốc số giờ làm việc này chỉ là 1.880 giờ

    Nguồn:nld.com.vn

  • 10 Điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi

    10 Điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi

    Bộ luật Lao động (BLLĐ) mới nhất được ban hành ngày 18/06/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/05/2013. Tại Bộ luật này, có rất nhiều điều người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Dưới đây LuatVietnam giới thiệu 10 điểm quan trọng nhất của Bộ luật Lao động liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.

    1. Chỉ được thử việc 01 lần

    – Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2012: Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất, mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc.

    Thời gian thử việc tối đa:

    + Không quá 60 ngày (đối với công việc cần trình độ từ cao đẳng trở lên);

    + Không quá 30 ngày (đối với công việc cần trình độ trung cấp);

    + Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    – Doanh nghiệp yêu cầu lao động thử việc quá 01 lần hoặc quá thời gian quy định bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng và buộc trả đủ 100% tiền lương cho người lao động (Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    2. Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức

    – Điều 28 Bộ luật Lao động 2012 quy định: Lương trong thời gian thử việc của NLĐ do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

    – Doanh nghiệp trả lương cho NLĐ thấp hơn 85% mức lương của công việc đó trong thời gian thử việc bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng (Điều 6 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP). 

     

     

    Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức (Ảnh minh họa)

    3. 03 ngày trước khi kết thúc thử việc phải báo cho NLĐ kết quả thử việc

    Điều 7 Nghị định 05/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Trong thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc, nếu đạt yêu cầu thì kết thúc thời gian thử việc người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động ngay với người lao động.

    Nếu không đạt yêu cầu, người sử dụng lao động có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc.

    Điểm d khoản 2 Điều 7 Nghị định 88/2015/NĐ-CP, khi kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động với người lao động, sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 02 -05 triệu đồng.

    4. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng chứng chỉ của NLĐ

    Điều 20 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định, doanh nghiệp không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của NLĐ. Nếu vi phạm thì bị phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng (Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP).

    5. Thời gian làm việc 

    – Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần (Điều 104 Bộ luật Lao động 2012)

    – Phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng đối với doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định (khoản 3 Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP). 


    Thời gian làm việc không quá 40 tiếng/tuần (Ảnh minh họa)

    6. Lương chính thức không thấp hơn lương tối thiểu vùng

    Từ năm 2018, mức lương tối thiểu vùng được điều chỉnh theo Nghị định 141/2017/NĐ-CP. Cụ thể, như sau:

    – Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng.

    – Vùng II: 3.530.000 đồng/tháng.

    – Vùng III: 3.090.000 đồng/tháng.

    – Vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng.

    Theo khoản 4 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng sẽ bị xử phạt từ 20 – 75 triệu đồng tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

    Ngoài ra, doanh nghiệp còn phải trả đủ tiền lương cộng với tiền lãi của số tiền lương trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm bị xử phạt vi phạm hành chính.

    Đáng chú ý, mới đây, Hội đồng Tiền lương quốc gia đã chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2019.

    7. Tiền lương làm thêm giờ 

    Theo Bộ luật Lao động, NLĐ làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng 150% lương; vào ngày nghỉ hằng tuần được hưởng 200%; vào ngày lễ, Tết được hưởng 400% lương (Điều 97, Điều 115 – Bộ luật Lao động năm 2012).

    Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm được trả lương: Ngày thường = 210%; ngày nghỉ hàng tuần = 270%; ngày lễ, Tết = 390%.

    Doanh nghiệp trả lương làm thêm giờ thấp hơn quy định sẽ bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.  

    Tham khảo, cách tính tiền làm thêm giờ vào ban đêm ngày Lễ, Tết tại đây.

    8. Người lao động được trả lương đúng hạn, đầy đủ

    Điều 96 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ nguyên tắc trả lương cho người lao động: Trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn

    Trường hợp đặc biệt do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được trả chậm quá 01 tháng.


    Chậm trả lương người lao động được nhận thêm tiền lãi (Ảnh minh họa)

    9. Lao động nữ được nghỉ 30 phút/ngày trong kỳ “đèn đỏ”

    Theo BLLĐ 2012, lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu là 03 ngày trong 01 tháng.

    Đáng chú ý, doanh nghiệp không cho lao động nữ nghỉ 30 phút ngày “đèn đỏ” sẽ bị phạt. Cụ thể, mức phạt xem.

    10. Cấm phạt tiền, cắt lương NLĐ thay cho xử lý kỷ luật lao động

    Bộ luật Lao động 2012 nhấn mạnh cấm dùng hình thức phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.

    Nếu vi phạm bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng, đồng thời buộc trả lại tiền hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động. 

    Trên đây là 10 quy định của Bộ luật Lao động mới nhất người lao động cần biết để bảo vệ quyền lợi của mình. Quý khách hàng của LuatVietnam có thể tra cứu tất cả văn bản lĩnh vực LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG.

    Nguồn: Luatvietnam.vn

  • Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    (NLĐO)- Từ giữa tháng 8-2018, một số chính sách Lao động – Tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực.

    Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Thông tư 05/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP.

    Theo đó, hướng dẫn cách tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2018 với 04 nhóm đối tượng sau đây:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, NLĐ, quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH của 4 nhóm đối tượng trên từ tháng 7-2018 = Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 6-2018 x 1,0692.

    Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

    Theo Thông tư 08/2018/TT-BNV thì mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 1-7-2018 sẽ được điều chỉnh như sau:

    – Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng.

    – Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng Công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng.

    – Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng.

    Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 15-8-2018 và thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV, các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7-2018.

    Tăng lương cho sĩ quan quân đội từ ngày 1-7-2018

    Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (có hiệu lực từ 12-8-2018).

    Theo đó, vì mức lương cơ sở mới tăng lên 1.390.000 đồng từ ngày 1-7-2018, cho nên lương cấp bậc quân hàm sĩ quan cũng được tăng theo cho phù hợp.

    Một số bậc quân hàm sĩ quan có mức lương tăng trên 700.000 đồng từ 1-7-2018 bao gồm:

    – Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng);

    – Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng);

    – Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng);

    – Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng);

    – Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng);

    Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7/2018.

    Theo nld.com..vn. K.An Ành: HOÀNG TRIỀU

  • Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Từ ngày 1.1.2016, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi quy định tăng mức đóng BHXH trên tổng mức lương, phụ cấp được áp dụng và từ ngày 1.1.2018 sẽ đóng trên tổng thu nhập. Các quy định mới này không chỉ khiến doanh nghiệp (DN) lo lắng thêm gánh nặng chi phí, mà người lao động (NLĐ) cũng sợ ảnh hưởng đến thu nhập của mình. Tuy nhiên, đại diện Bộ LĐTBXH khẳng định những khó khăn chỉ là trước mắt và có thể tính đến phương án dãn lộ trình đóng BHXH theo mức mới nếu DN gặp khó.

    BHXH-Gian-lo-trinh

    Chỉ khó khăn trước mắt

    Trao đổi bên lề hội nghị tổng kết công tác năm 2015 ngành LĐTBXH, bà Trần Thị Thúy Nga – Vụ trưởng Vụ BHXH (Bộ LĐTBXH) – chia sẻ gánh nặng của DN khi quy định mức đóng BHXH được áp dụng trên mức mới và đồng ý quan điểm hiện rất nhiều NLĐ tỏ ra lo lắng mức đóng cao khiến thu nhập giảm, trong khi nhiều NLĐ quá khó khăn không thể đợi được hưởng lương hưu. Tuy nhiên cũng theo bà Nga, tất cả những khoản tính đóng BHXH đều được xác định trước, do đó DN sẽ không bị biến động mạnh. Các khoản phổ biến tại DN hiện nay như ăn giữa ca, hỗ trợ đi lại, điện thoại,… không được cộng vào phụ cấp theo quy định mới. Đối với NLĐ, có thể trước mắt cảm thấy khó khăn vì bị giảm thu nhập hằng tháng nhưng khi về hưu và những trường hợp thai sản mới thấy hết giá trị của quy định mới.

    Về trường hợp DN gặp khó có thể “né” phụ cấp sang các loại khác, bà Nga cho biết: “Chúng ta phải nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và đặc biệt năm 2016, BHXH có thêm cả kỹ năng thanh tra việc đóng. Khi đó, những khoản thuộc về phụ cấp được xác định từ trước nhưng DN né sang các điểm khác sẽ bị phát hiện ra”. Ngoài ra, trong Luật BHXH năm 2014 có rất nhiều cơ chế để giám sát và liên thông với nhau. Ví dụ, khi thành lập DN, cơ quan thành lập DN cung cấp thông tin cho cơ quan BHXH. Sau 6 tháng, cơ quan lao động của địa phương phải cung cấp thông tin cho BHXH về việc vào- ra của lao động để kiểm soát. Một cơ chế mới nữa trong luật BHXH hiện nay là rất nhiều DN lạm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ thay vì phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao, Luật BHXH năm 2014 theo đó nâng lên 2 lần lãi suất trên cơ sở số tiền chậm cũng như thời gian chậm đóng, thậm chí trốn đóng BHXH được quy định là tội phạm hình sự.

    Có thể dãn lộ trình

    “Quy định đóng BHXH trên tổng mức lương và phụ cấp vẫn có hiệu lực vào ngày 1.1.2016, tuy nhiên việc đóng BHXH trên tổng thu nhập, dự kiến thực hiện từ 1.1.2018 có thể dãn thêm thời gian để giảm khó khăn cho DN vì phải thực hiện dồn dập trong 3 năm sẽ làm giảm tính cạnh tranh của DN” – Thứ trưởng Bộ LĐTBXH Phạm Minh Huân trao đổi với PV Báo Lao Động chiều 27.12 xung quanh các quy định đóng BHXH mới. Về sự chậm trễ trong việc ban hành thông tư hướng dẫn luật, ông Huân cho rằng một trong những nguyên nhân chính là do thời gian qua chưa thống nhất được cách tính các khoản phụ cấp, trước mắt có thể ban hành các hướng dẫn tạm thời. “Đến ngày 1.1.2016, nếu hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, việc đóng BHXH có thể tính theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn mức lương tối thiểu; sau đó khi chính thức ban hành thông tư hướng dẫn sẽ tính lại, nếu DN nộp thừa sẽ trừ vào khoản thu các tháng tiếp theo” – ông Huân cho hay.

    Trao đổi về lộ trình đóng BHXH trên tổng thu nhập thực hiện từ 1.1.2018, ông Huân cho biết trong quá trình thực thi luật, bộ tham khảo, lắng nghe ý kiến DN và sẽ nghiên cứu thêm thực tiễn triển khai. Ông cho rằng DN mỗi năm đều tăng lương cơ bản theo lộ trình đã gặp không ít khó khăn, do đó việc thực hiện đóng BHXH trên tổng thu nhập có thể được dãn tiến độ. “NLĐ sẽ được hưởng mức lương cao hơn khi về hưu khi nâng mức đóng BHXH theo cách tính mới, nhưng DN sẽ khó khăn khi chịu mức tăng chi phí, làm giảm tính cạnh tranh. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tiếp tục lấy ý kiến đại diện các hiệp hội DN để đánh giá tác động của chính sách này, trong trường hợp khó khăn có thể dãn lộ trình” – ông Huân nói.

    Doanh nghiệp lo lắng chi phí bị phình to

    Ông Nguyễn Đức Đăng – Giám đốc Cty CP giày Đông Anh: “Nếu Chính phủ tiếp tục yêu cầu tăng lương, tăng mức đóng BHXH, đa phần các DN đều sẽ lao đao bởi chi phí bỏ ra cao nhưng đơn giá không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Cty vẫn luôn cố gắng trả lương đầy đủ, đóng góp các khoản phúc lợi xã hội cao để NLĐ yên tâm làm việc, đồng hành cùng DN, vượt qua giai đoạn gay go hiện nay”.

    Ông Phạm Trung Hiếu – Giám đốc Cty TNHH Trang trí nội thất An Phú: “Với cách tính BHXH mới, NLĐ sẽ được hưởng lợi bởi mức đóng càng cao, mức hưởng lương hưu sau này càng nhiều. Tuy nhiên, điều này có tác động không nhỏ đến bản thân DN bởi điều này vô tình khiến chi phí bị phình to, cơ cấu sản xuất, tìm đầu ra sản phẩm bị ảnh hưởng. Tuy nhiên việc tăng lương, mức đóng bảo hiểm không làm ảnh hưởng đến thưởng tết hay các khoản phụ cấp khác của NLĐ, bởi tiền thưởng tết được trích lập dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh buôn bán trong năm 2015, chứ không phải ngân quỹ trả lương ngay từ đầu năm 2016”. Khánh Linh ghi

    Giám sát chặt việc đóng BHXH cho người lao động

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Mai Đức Chính cho biết, đến ngày 1.1.2016 – thời điểm thực hiện cách đóng BHXH mới dựa trên mức lương và phụ cấp ghi trong HĐLĐ – mà Bộ LĐTBXH chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, Bộ LĐTBXH sẽ quyết định việc đóng BHXH có thể tạm thời theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn lương tối thiểu. Vấn đề đóng BHXH theo mức hiện hành chỉ là biện pháp tạm thời, sau khi Bộ LĐTBXH có thông tư hướng dẫn cụ thể, các DN sẽ phải nộp bổ sung khoản chênh lệch. Do đó, theo tôi quyền lợi về BHXH của NLĐ không bị ảnh hưởng. Tổng LĐLĐVN sẽ chỉ đạo các cấp CĐ giám sát việc DN thực hiện việc đóng BHXH cho NLĐ theo quy định mới, nếu phát hiện ra điều “bất thường” phải có ý kiến với lãnh đạo DN, cùng họ tháo gỡ khúc mắc và nếu họ trây ỳ không thực hiện phải báo cáo ngay với CĐ cấp trên để có biện pháp giải quyết… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. V.Lâm ghi