Tác giả: Le Dung

  • Phần mềm tính lương CorePayRoll

    Phần mềm tính lương CorePayRoll

    Sài Gòn Tâm Điểm hiện đang là nhà tư vấn và triển khai thành công các dự án phần mềm tính lương, phần mềm quản lý nhân sự chuyên nghiệp tới các khách hàng tiêu biểu như: Universal Robinna Corporation Việt Nam (Trà Xanh C2), Trung tâm khai thác Tân Sơn Nhất (TOC), Trung tâm khai thác Nội Bài (NOC), Nhà Sạch, Nguyên Kim, Chemtro Vina, Mensa Việt Nam, Nidec Sankyo Hà Nội, Aldila Composite VN, FC Việt Nam, Audi VN, Porsche Việt Nam, Nhựa Đạt Hòa, Chemtro Việt Nam, Mensa Industries Việt Nam, Ichihiro Việt Nam, ONFU Việt Nam, FICO-YTL Group, MaiC Group, LTP Việt Nam, và nhiều khách hàng khác

    PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG ĐỊNH NGHĨA CÔNG THỨC LINH HOẠT

    QUY TRÌNH PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG COREPAYROLL

    QUY TRÌNH PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG COREPAYROLL

    PHẦN MỀM TÍNH LƯƠNG ĐA TIỆN ÍCH
    • Phần mềm tính lương CorePayroll cho phép lập không hạn chế các khoản trợ cấp, phụ cấp, công thức tính toán hoặc các khoản giảm trừ, ví dụ: trợ cấp nhà ở, nuôi con nhỏ, ngôn ngữ, nặng nhọc độc hại, …, hay các khoản trừ chế độ bảo hiểm, trừ tạm ứng, trừ đền bù, trừ khác, …

    • Lấy dữ liệu đánh giá hay điểm đánh giá từ bảng tính excel, hoặc từ chức năng đánh giá KPI để đưa vào xử lý tính trong phần mềm tính lương

    • Các kết quả hiệu xuất lao động, số lượng thành phẩm sản xuất, doanh số bán hàng, phần mềm đưa vào làm thông số để xử lý lương, thưởng trong kỳ tính lương của phần mềm tính lương: Dữ liệu có thể đọc qua API, nhập liệu nhanh, hoặc upload từ Excel nếu sử dụng phần mềm song song với các hệ thống khác

    • Từ tất cả các khoản mục và thông số được theo dõi trong phần mềm tính lương, hay đọc từ phần mềm khác vào, phần mềm xây dựng công thức dựa vào quy chế lương, tạo ra các bảng tính trong phần mềm tính lương và được áp dụng cho từng nhóm nhân viên khác nhau.

    • Nếu công ty có nhiều nhóm nhân viên, sử dụng nhiều bảng tính khác nhau, phần mềm tính lương CoreHRM Payroll cũng cho phép tạo ra nhiều cách tính và áp dụng linh hoạt cho nhiều nhóm nhân viên.

    • Một nhân viên, một nhóm nhân viên có thể tham gia nhiều cách tính, và kết quả được tập trung thành bảng thu nhập đầy đủ trong phần mềm tính lương, số liệu mới nhất, đầy đủ và chính xác là nhiệm vụ của phần mềm tính lương CorePayroll.

    Lấy dữ liệu tính toán ngày công làm việc, ngày công nghỉ không lương, ngày công nghỉ chờ việc, ngày công nghỉ phép, nghỉ chế độ, giờ công làm thêm, giờ công làm ca khuya có phụ cấp làm đêm, số giờ đi trể, số giờ về sớm, số lần đi trể về sớm,…. Và tất cả các loại giờ công mang doanh nghiệp có quy định chấm từ bảng công, hay dữ liệu tính công và đếm công từ máy chấm công đưa vào tính bảng lương trong phần mềm tính lương.

    >>> Tất cả các yếu tố trên, phần mềm tính lương CorePayroll cho phép định nghĩa và thay đổi không hạn chế, từ đó chuyển tới người dùng cuối một khả năng làm chủ quy định lương, thưởng và giúp cho phần mềm mãi mãi phù hợp với quy định mới của doanh nghiệp, một phần mềm tính lương được thiết kế mở, sẵn sàng cho phép tùy biến công thức và dễ dàng được làm mới theo quy chế lương mới nhất.

    TÍNH CÁC LOẠI BẢNG LƯƠNG, MẪU IN LƯƠNG

    Phần mềm tính lương

    Phần mềm tính lương – Mẫu bảng lương

    Mẫu phiếu lương trong phần mềm tính lương CorePayroll

    Phần mềm tính lương - Mật khẩu xem phiếu lương

    Phần mềm tính lương – Mật khẩu xem phiếu lương online

    Bảng kê lương chi tiết

    In, xem online, gửi phiếu lương của phần mềm tính lương tới nhân viên dễ dàng

    Bang Luong Chi Tiet
  • Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    1. Các trường hợp được nhận BHXH một lần

    NLĐ tham gia BHXH có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

    – NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 1.
    – Ra nước ngoài để định cư.

    – Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

    – NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

    2. Mức hưởng:

    2.1. Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    BHXH một lần
    BHXH một lần

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 2.
    Riêng NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    2.2. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    – Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 1-1-2014 mà thời gian đóng trước ngày 1-1-2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 1-1-2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

    A.Chi ẢNH: HOÀNG TRIỀU

  • Phạt đến 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho người lao động

    Phạt đến 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho người lao động

    Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, BHXH, đưa người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    Cụ thể, phạt tiền đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ) có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho NLĐ theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định của pháp luật…

    Chậm trả lương cho người lao động, doanh nghiệp bị phạt đến 100 triệu đồng

    Mức phạt tương ứng như sau: Từ 5-10 triệu đồng đối với vi phạm từ 1 đến 10 NLĐ; từ 10-20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ; từ 20-30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ; từ 30-40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 đến 200 NLĐ; từ 40-50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Đồng thời, NSDLĐ buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Mức phạt này áp dụng đối với NSDLĐ là cá nhân. Đối với NSDLĐ là tổ chức, mức phạt được nhân đôi. Như vậy, NSDLĐ là tổ chức sẽ bị phạt tối đa 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho NLĐ.

    Tin-ảnh: N.Tú NLDO

  • 17 điểm mới trong Bộ Luật Lao động (sửa đổi) người lao động cần biết

    17 điểm mới trong Bộ Luật Lao động (sửa đổi) người lao động cần biết

    (NLĐO) – Bên cạnh việc tăng tuổi nghỉ hưu, đáng chú ý, Điều 112 Bộ luật Lao động sửa đổi còn bổ sung thêm 1 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 1/9 hoặc 3/9 Dương lịch tùy theo từng năm và theo đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Bộ luật Lao động sửa đổi (BLLĐ) vừa được Quốc hội Khóa XIV thông qua ngày 20-11-2019 với 17 chương, 220 điều, đã có nhiều sửa đổi, bổ sung lớn, quan trọng, có hiệu lực từ ngày 1-1-2021. So với BLLĐ hiện hành, BLLĐ sửa đổi có 17 điểm mới người lao động (NLĐ) cần biết:

    1. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh:

    Nếu như BLLĐ 2012 quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động… trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động thì BLLĐ 2019 mở rộng thêm đối tượng là người làm việc không có quan hệ lao động cùng một số tiêu chuẩn riêng.

    Cụ thể: Điều chỉnh tất cả NLĐ có quan hệ lao động (khoảng gần 20 triệu người).

    – Mở rộng áp dụng một số quy định của Bộ luật đối với cả NLĐ không có quan hệ lao động, một số nội dung được áp dụng cho toàn bộ lực lượng lao động xã hội khoảng 55 triệu người.

    Bộ luật cũng có quy định để mở rộng diện bao phủ và nâng cao khả năng nhận diện NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động, dựa trên các dấu hiệu bản chất của quan hệ lao động cá nhân.

    2. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ:

    Điều 169 BLLĐ mới nêu rõ: Tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng với lao động nam; 4 tháng với lao động nữ.

    Riêng người bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hay làm việc ở nơi có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể nghỉ hưu trước không quá 5 tuổi.

    So với hiện nay theo BLLĐ 2012, tuổi nghỉ hưu của NLĐ đã tăng lên đáng kể; đồng thời, với những công việc đặc thù thì việc nghỉ hưu trước tuổi cũng được quy định ràng hơn.

    3. Quốc khánh được nghỉ 2 ngày:

    Bên cạnh việc tăng tuổi nghỉ hưu, đáng chú ý, Điều 112 BLLĐ sửa đổi còn bổ sung thêm 1 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 1/9 hoặc 3/9 Dương lịch tùy theo từng năm và theo đề xuất của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

    Và như vậy, tổng số ngày nghỉ lễ, tết hàng năm sẽ nâng lên 11 ngày, trong đó: Tết Dương lịch: 1 ngày; Tết Âm lịch: 5 ngày; Ngày Chiến thắng (30/4 Dương lịch): 1 ngày; Ngày Quốc tế lao động (1/5 Dương lịch): 1 ngày; Ngày Quốc khánh: 2 ngày; Ngày Giỗ tổ Hùng Vương (10/3 Âm lịch): 1 ngày.

    Trong những ngày này, người lao động được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương.

    4. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ:

    Điều 20 Bộ luật Lao động sửa đổi đã bỏ nội dung về hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng, thay vào đó chỉ còn 2 loại hợp đồng là: hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng lao động xác định thời hạn.

    Quy định này được đánh giá là tiến bộ lớn của pháp luật lao động nhằm bảo vệ NLĐ, hạn chế tình trạng người sử dụng lao động “lách luật”, không đóng bảo hiểm xã hội cho NLĐ bằng cách ký các loại hợp đồng mùa vụ, dịch vụ…

    5. Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử:

    Xuất phát từ thực tiễn, với sự phát triển của khoa học công nghệ thì việc giao kết hợp đồng lao động không đơn thuần chỉ bằng văn bản, lời nói hay hành vi. Chính vì vậy, Điều 14 BLLĐmới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

    Ngoài ra, với những trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì vẫn được coi là hợp đồng lao động.

    6. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi:

    Thông thường, người cao tuổi thường là những người có nhiều năm làm việc với nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là những công việc yêu cầu trình độ cao. Do đó, để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây.

    7. Tăng thời giờ làm thêm theo tháng lên 40 giờ:

    Về thời giờ làm việc, trước mắt giữ nguyên thời giờ làm việc bình thường như quy định của Bộ luật hiện hành và có lộ trình điều chỉnh giảm giờ làm việc bình thường vào thời điểm thích hợp.

    Về thời giờ làm thêm, mặc dù trước đó rất nhiều phương án được đưa ra, tuy nhiên, tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Quốc hội đã quyết định không tăng thời giờ làm thêm giờ trong năm.

    Bảo đảm số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày; nếu áp dụng thời giờ làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng; không quá 200 giờ/năm, trừ một số trường hợp đặc biệt được làm thêm không quá 300 giờ/năm.

    Điều khác biệt duy nhất về thời gian làm thêm giờ quy định tại BLLĐ 2019 với BLLĐ 2012 ở điểm: Số giờ làm thêm trong tháng tăng lên 40 giờ thay vì 30 giờ và cụ thể hơn các trường hợp được làm thêm tới 300 giờ/năm như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, linh kiện điện, điện tử, chế biến nông, lâm, thủy sản; cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước…

    8. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương:

    Theo BLLĐ 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong những trường hợp sau đây:

    – Kết hôn: nghỉ 3 ngày;

    – Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 1 ngày;

    – Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 3 ngày.

    Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp

    Như vậy, có thể thấy BLLĐ 2019 đã bổ sug thêm 2 trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng và hưởng nguyên lương, cụ thể là trường hợp bố nuôi chết và mẹ nuôi chết, đồng thời BLLĐ 2019 cũng quy định rõ hơn các trường hợp NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương đã được quy định trước đó tại Bộ luật Lao động 2012 như: Con kết hôn sẽ gồm con đẻ và con nuôi kết hôn; bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết sẽ bao gồm cả bố đẻ, mẹ đẻ hoặc bố nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con chết cũng sẽ bao gồm cả con đẻ hoặc con nuôi chết.

    9. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do:

    Nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập từ việc áp dụng các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động, Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép NLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.

    Thậm chí, trong một số trường hợp, NLĐ còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, như:

    – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;

    – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

    – Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

    – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

    – Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

    – Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

    Đồng thời, NLĐ cũng được quyền yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của mình khi chấm dứt hợp đồng lao động; các chi phí của việc cung cấp do người sử dụng lao động chi trả…

    10. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương:

    Bộ luật mới quy định: Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

    Trước đó nội dung này không được quy định tại BLLĐ 2012. Việc cho phép NLĐ ủy quyền cho người khác nhận lương được cho là hợp lý, nhất là trong trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn không thể trực tiếp nhận lương…

    Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ

    11. Khi trả lương qua ngân hàng, người sử dụng lao động phải trả phí mở tài khoản:

    Nếu như trước đây, BLLĐ 2012 quy định khi trả lương qua tài khoản ngân hàng, người sử dụng lao động và NLĐ thỏa thuận về các loại phí liên quan đến việc mở và duy trì tài khoản (khoản 2 Điều 94); thì nay BLLĐ mới quy định việc trả các loại phí liên quan đến mở tài khoản và phí chuyển tiền là trách nhiệm bắt buộc của người sử dụng lao động.

    12. Cấm ép người lao động dùng lương để mua hàng hóa, dịch vụ của công ty:

    Bộ luật mới quy định người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ. Đặc biệt, không được ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

    13. Người lao động có thể được “thưởng” không chỉ bằng tiền:

    BLLĐ 2019 quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như Bộ luật cũ. Theo đó khái niệm thưởng cho NLĐ cũng được mở rộng ra, có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

    14. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp:

    Điều 93 BLLĐ 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thoả thuận với người lao động.

    Tiền lương trả cho NLĐ là số tiền để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    15. Khi trả lương, doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động:

    Nhằm minh bạch tiền lương của NLĐ, Bộ luật này yêu cầu mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương NLĐ, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)…

    16. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần:

    Thay vì tổ chức định kỳ 3 tháng/lần như hiện nay thì khoản 1 Điều 63 BLLĐ sửa đổi đã nâng thời gian tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc lên 1 năm/lần; đồng thời, bổ sung thêm một số trường hợp người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại như vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc; khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động…

    17. Giới hạn thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động:

    Cụ thể, theo nội dung tại BLLĐ sửa đổi, học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc; thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc; thời hạn tập nghề không quá 3 tháng.

    Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp

    Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp

    So với quy định hiện nay tại BLLĐ 2012, BLLĐ sửa đổi đã bổ sung quy định về thời hạn học nghề, tập nghề của NLĐ, theo đó, từ ngày 1-1-2021, thời gian tập nghề của NLĐ không quá 3 tháng còn thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.

    Theo NLDO

  • Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    (NLĐO)- Từ giữa tháng 8-2018, một số chính sách Lao động – Tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực.

    Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Thông tư 05/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP.

    Theo đó, hướng dẫn cách tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2018 với 04 nhóm đối tượng sau đây:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, NLĐ, quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH của 4 nhóm đối tượng trên từ tháng 7-2018 = Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 6-2018 x 1,0692.

    Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

    Theo Thông tư 08/2018/TT-BNV thì mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 1-7-2018 sẽ được điều chỉnh như sau:

    – Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng.

    – Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng Công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng.

    – Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng.

    Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 15-8-2018 và thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV, các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7-2018.

    Tăng lương cho sĩ quan quân đội từ ngày 1-7-2018

    Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (có hiệu lực từ 12-8-2018).

    Theo đó, vì mức lương cơ sở mới tăng lên 1.390.000 đồng từ ngày 1-7-2018, cho nên lương cấp bậc quân hàm sĩ quan cũng được tăng theo cho phù hợp.

    Một số bậc quân hàm sĩ quan có mức lương tăng trên 700.000 đồng từ 1-7-2018 bao gồm:

    – Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng);

    – Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng);

    – Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng);

    – Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng);

    – Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng);

    Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7/2018.

    Theo nld.com..vn. K.An Ành: HOÀNG TRIỀU

  • 5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất dành cho iPhone và Android

    5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất dành cho iPhone và Android

    GIF rất vui nhộn, nhưng chúng còn thú vị hơn khi bạn có thể làm cho riêng mình. Bạn có biết rằng bạn có thể tạo ảnh GIF với một trong số ứng dụng GIF miễn phí dành cho iPhone hoặc Android của bạn rồi chia sẻ ngay tức thì không?

    Ảnh GIF đã trở nên phổ biến trên các phương tiện truyền thông xã hội và thậm chí trên các trang web và blog phổ biến, nhưng nếu bạn không muốn tạo ra chúng bằng tay (hoặc đơn giản là không biết), bạn có thể tải xuống một trong số những Ứng dụng để đơn giản hóa quá trình và tiết kiệm thời gian. Nhiều ứng dụng cũng cho phép bạn quay phim ngay qua ứng dụng hoặc sử dụng các video hiện có trên thiết bị để tạo ảnh GIF cho riêng bạn.

    Dưới đây chỉ là 5 ứng dụng GIF tuyệt vời và miễn phí mà bạn có thể bắt đầu ngay trên thiết bị iOS hoặc Android của mình.

    1. Gifx

    Nếu bạn chỉ muốn tạo ra ảnh GIFs đơn giản, bạn nên dùng Gifx, không chỉ cho phép bạn áp dụng hơn 200 hiệu ứng GIF cho ảnh và video mà còn cho phép bạn thêm nhạc, chỉnh sửa Điều chỉnh (độ mờ đục, kích thước, vv) và cung cấp cho bạn hơn 100 mặt nạ tùy chọn để sử dụng như là tốt.

    Gifx thực sự là một trong những ứng dụng GIF sáng tạo và có thể tùy chỉnh nhất trên mạng. Nó chỉ khả dụng cho thiết bị iOS vào lúc này.

    2. Giphy Cam

    Giphy là công cụ tìm kiếm GIF lớn nhất trên Internet, bây giờ với một ứng dụng được gọi là Giphy Cam cho phép bạn quay video ngay qua ứng dụng để tạo GIF hoặc nhập các video, ảnh, GIF và thậm chí ảnh trực tiếp từ cuộn camera của bạn.Ứng dụng cũng có một số hiệu ứng tuyệt vời mà bạn có thể áp dụng, với các bộ lọc mới được thêm vào mỗi tuần.

    Như thể điều đó chưa đủ tuyệt vời, ứng dụng này có cả cho phụ kiện để theo dõi, nhãn dán và nhiều thứ khác mà bạn có thể sử dụng để nạp tiền GIF của mình. Tính năng này khả dụng cho cả thiết bị iOS và Android.

    3. Gifs Art

    Gifs Art là một ứng dụng GIF sáng tạo và linh hoạt cho phép bạn mang bất kỳ hình thức nào của phương tiện (ảnh, video , GIF hiện có) để tạo ra và tùy chỉnh hình ảnh GIF của riêng bạn. Ứng dụng nhỏ mạnh mẽ này có thư viện hiệu ứng riêng, mặt nạ, nhãn dán và văn bản mà bạn có thể sử dụng để đưa GIF của bạn lên cấp độ tiếp theo.

    Giống như nhiều ứng dụng khác trong danh sách này, Gifs Art cũng cho phép chụp hình ảnh cho GIF thông qua máy ảnh trong ứng dụng nếu bạn muốn làm theo cách đó. Tuy nhiên nó chỉ dành cho thiết bị iOS.

    4. GifLab
    Tìm kiếm ứng dụng tạo ảnh GIF đơn giản? GifLab được biết đến với việc cung cấp một trong những cách dễ dàng nhất để tạo GIF từ video của riêng bạn. Mặc dù nó không có nhiều tính năng như một số ứng dụng khác được liệt kê ở đây nhưng nó cho phép bạn chỉnh sửa hình ảnh, đặt tốc độ GIF và thêm một số hiệu ứng.

    Nếu bạn thích một giao diện ứng dụng nhỏ hơn, giản lược hơn chỉ với các tính năng cần thiết, bạn sẽ thích phiên bản này. GifLab chỉ có sẵn cho thiết bị iOS.

    5. Tumblr’s Built-In GIF Maker
    Tumblr là một trong những nền tảng được sử dụng nhiều nhất bởi những người đam mê GIF và nhờ đó Tumblr đã tạo ra một công cụ tạo GIF ngay trong ứng dụng dành cho thiết bị di động của mình để người dùng có thể tạo GIF riêng từ video hoặc chụp ảnh từ các cuộn camera của họ. Nếu ý định của bạn là chia sẻ GIF của bạn trên Tumblr, thì bạn cũng có thể tận dụng tính năng tiện lợi này.

    Tất nhiên, các ứng dụng của Tumblr miễn phí cho cả thiết bị iOS và Android.

    Trên đây là 5 ứng dụng tạo ảnh GIF tốt nhất trên Mobile, hy vọng nó sẽ có ích cho bạn.

  • Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Hướng dẫn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

    ĐIỀU KIỆN HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    ( Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

    – Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

    – Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị.)

    1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặchợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

    a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

    b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sứclao động hằng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trongthời hạn 3 tháng (dương lịch) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày (làm việc), kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp với Trung tâm dịch vụ việc làm.

    HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

    2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

    a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    b) Quyết định thôi việc;

    c) Quyết định sa thải;

    d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

    Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

    3. Sổ bảo hiểm xã hội đã được cơ quan BHXH Quận/Huyện/Thành phố chốt thời gian đóng BHTN, BHXH ( bản chính và bản photo)

    4. Chứng minh nhân dân ( bản photo).

    Ghi chú: Để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp qua thẻ ATM của ngân hàng Đông Á

    Người lao động cần nộp:

    01 bản photo chứng minh nhân dân;

    01 tấm hình (3×4 hoặc 4×6);

    NỘP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm mà có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

    GIẢI QUYẾT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợcấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.

    Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    NHẬN QUYẾT ĐỊNH HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

     Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp,trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động vẫn được nhận hoặc ủy quyền cho người khác nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    Thời gian đóng bảo hiểmthất nghiệp của người lao động trong trường hợp hủy quyết định hưởng trợ cấpthất nghiệp được cộng dồn để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo.

    THÔNG BÁO VỀ VIỆC TÌM KIẾM VIỆC LÀM

    1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không phải thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thời gian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, nữ từ đủ 55 tuổi trở lên;

    b) Người lao động được xác định thuộc danh mục bệnh phải điều trị dài ngày có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Nghỉ hưởng chế độ thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền.Riêng đối với trường hợp nam giới có vợ chết sau khi sinh con mà phải trực tiếp nuôi dưỡng con thì giấy tờ xác nhận là giấy khai sinh của con và giấy chứng tử của mẹ;

    d) Đang tham gia khóa học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động– Thương binh và Xã hội và có xác nhận của cơ sở dạy nghề;

    đ) Thực hiện hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhấtđịnh có thời hạn dưới 03 tháng.

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc mộttrong các trường hợp tại các điểm b, c, d, đ nêu trên thì người laođộng phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp giấy đề nghị khôngthực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo Mẫu số 17 và kèm theo bản chính hoặc bản saocó chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịchvụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửighi trên dấu bưu điện. Sau khi hết thời hạn của một trong các trường hợp nêu trên, người lao động phải tiếp tục thực hiện thôngbáo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định.

    3. Người lao động đang hưởng trợ cấp thấtnghiệp không phải trực tiếp thôngbáo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm nếu thời gian thông báo về việc tìm kiếm việc làm nằm trong khoảng thờigian mà người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

    a) Ốm đau có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

    b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

    c) Bị hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

    d) Cha, mẹ, vợ/chồng, con của người lao động chết; người lao động hoặc con của người lao động kết hôn có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,thị trấn.

    Các trường hợp không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm thì chậm nhất trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cuối cùng của thời hạn thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm theo quy định, người lao động phải gửi thư bảo đảm hoặc ủy quyền cho người khác nộp bản chính hoặc bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ theo quy định nêu trên đến trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày gửi ghi trên dấu bưu điện.

    4. Ngày người lao động thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm được ghi cụ thể trong phụ lục quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động như sau:

    a) Ngày của tháng thứ nhất hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo phiếu hẹn trả kết quả;

    b) Từ tháng thứ hai trở đi người lao động thực hiện ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    5. Trường hợp ngày thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm của người lao động nằm trong khoảng thời gian làm thủ tục chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động không phải thực hiện việc thông báo về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm.

    6. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được coi là đã thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm khi đã ghi đúng và đầy đủ các nội dung trong thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm và chịu trách nhiệm về nội dung thông báo.

    TẠM DỪNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

              Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định.

              Thời gian tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp và không được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng bị tạm dừng.

    BẢO LƯU THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

    1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động được xác định như sau:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

    2. Các trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu,bao gồm:

    a) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    b) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.

    c) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    d) Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    3. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định có trách nhiệm thực hiện thủ tục bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

    CHẤM DỨT HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP ĐƯỢC BẢO LƯU THỜI GIAN ĐÓNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

    1. Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp quy định như sau:

    a) Có việc làm

    Người lao động được xác định là có việc làm thuộc một trong các trường hợp sau:

    – Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

    – Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng;

    – Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.

    b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an

    Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.

    c) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

    Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học đối với học tập trong nước. Trường ợp học tập ở nước ngoài thì ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh.

    d) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trư­ờng giáo d­ưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc

    Ngày mà người lao động được xác định chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trư­ờng giáo d­ưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

    e) Bị tòa án tuyên bố mất tích

    Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.

    f) Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù

    Ngày mà người lao động được xác định bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù là ngày bắt đầu thực hiện quyết định tạm giam, chấp hành hình phạt tù của cơ quan có thẩm quyền.

    2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo các trường hợp quy định nêu trên, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (bản chụp), trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.

    3. Người lao động đang hưởng trợ cấpthất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

    4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định nêu trên thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.

    Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

    CHUYỂN NƠI HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

    1.Người lao động đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định màcó nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh,thành phố khác thì phải làm đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 10 và gửi trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    2. Người lao động phải:

    – Điền mẫu Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    – Nộp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp,thẻ BHYT cùng Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho cán bộ tiếp nhận.

    3. Nhận lại hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

    a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

    b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    c) Bản chụp quyết định hưởngtrợ cấp thất nghiệp;

    d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

    đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến.

    Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang  hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

  • Quy định Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 (BHXH Việt Nam)

    Quy định Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 (BHXH Việt Nam)

    Quy định về Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) năm 2018 mới nhất theo Luật làm việc số 38/2013/QH13 gồm: Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp…

    1. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp:

    – Hàng tháng, DN đóng cho người lao động và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với tỷ lệ đóng là 2 %.

    Trong đó:

    – Doanh nghiệp đóng 1%

    – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng

    – Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng bảo hiểm thất nghiệp là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

    2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc:

    – Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trong tất cả các cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng).

    – Nếu NLĐ có ký hợp đông lao động với nhiều công ty thì Công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ.

    – Những hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên ký trước tháng 01/2015 mà có giá trị trong năm 2015 (hoặc người lao động tiếp tục làm việc từ tháng 01 năm 2015), chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp, thì DN phải làm thủ tục tham gia BHTN từ tháng 01/2015.

    Chú ý: – Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi hợp đồng lao động có hiệu lực, DN phải làm thủ tục tham gia bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

    3. Điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp:

    a. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

       + Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

       + Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

    b. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn)

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động (đối với các trường hợp: Ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng)

    c. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    d. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

    – Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

    – Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

    – Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

    – Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

    – Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

    – Chết.

    Lưu ý: – Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động NLĐ nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.

    4. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    – Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

       – Nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

       – Hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

    – Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

    – Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

  • Chính sách mới NLĐ cần biết kể từ 1-1-2018

    Chính sách mới NLĐ cần biết kể từ 1-1-2018

    (NLĐO)- Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    1. Tăng mức lương tối thiểu vùng

    Theo Nghị định số 141/2017/NĐ-CP, mức lương tối thiểu (LTT) vùng áp dụng đối với người lao động (NLĐ) làm việc ở doanh nghiệp (DN) từ ngày 1-1-2018 như sau: Vùng I: 3.980.000 đồng/tháng; vùng II: 3.530.000 đồng/tháng; vùng III: 3.090.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.760.000 đồng/tháng. Như vậy, mức LTT vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 180.000-230.000 đồng/tháng.

    Địa bàn áp dụng mức LTT vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Đối tượng áp dụng gồm: NLĐ làm việc theo chế độ HĐLĐ theo quy định của Bộ Luật lao động; doanh nghiệp (DN) thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật DN; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động theo HĐLĐ (trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này).

    2. Thêm 2 đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

    – NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

    – NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ.

    3. Tiền lương tháng đóng BHXH

    Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

    Tiền lương tháng đóng BHXH từ ngày 1-1-2018 trở đi bao gồm: mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động

    Trong đó, các khoản tính đóng BHXH gồm: Mức lương và phụ cấp lương. Phụ cấp lương là các khoản phụ cấp bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: Phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút; các phụ cấp có tính chất tương tự.

    – Các khoản không tính đóng BHXH gồm:

    Các khoản chế độ và phúc lợi khác.

    – Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động,

    – Tiền thưởng sáng kiến;

    – Tiền ăn giữa ca;

    – Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

    – Khoản hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị TNLĐ, BNN và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

    4. Sa thải trái pháp luật đối với NLĐ có thể bị phạt đến 3 năm tù

    Cụ thể, sa thải trái pháp luật đối với NLĐ, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc có thể bị phạt tiền từ 10 đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

    Nếu sa thải trái pháp luật, cưỡng ép, đe dọa buộc NLĐ phải thôi việc thuộc một trong các trường hợp sau, có thể bị phạt tiền từ 100 đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 3 năm:

    – Đối với 2 người trở lên;

    – Đối với phụ nữ mà biết là có thai;

    – Đối với người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

    – Làm người bị buộc thôi việc, người bị sa thải tự sát;

    – Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng khác

    5. Trốn đóng bảo hiểm có thể bị phạt đến 3 tỉ đồng

    Người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ mà gian dối hoặc dùng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ từ 06 tháng trở lên, đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm thì bị phạt tiền từ 50 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm:

    – Trốn đóng bảo hiểm từ 50 đến 300 triệu đồng.

    – Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 NLĐ.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 200 đến dưới 500 triệu đồng;

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng năm đến 3 năm:

    – Phạm tội 2 lần trở lên;

    – Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đến 1 tỉ đồng;

    – Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

    – Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 500 triệu đến dưới 1 tỉ đồng;

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

    – Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;

    – Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên;

    – Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của NLĐ quy định trên.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 05 năm.

    Nếu pháp nhân phạm tội thì bị phạt tiền từ 1 đến 3 tỉ đồng

     

    6. Vi phạm quy định về sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi có thể bị phạt đến 12 năm tù

    Người nào sử dụng NLĐ dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30 đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

    – Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

     

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

    – Phạm tội 2 lần trở lên;

    – Làm chết người;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

    Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    – Làm chết 2 người trở lên;

    – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

    Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

     

    Theo nld.com.vn. Bài và ảnh T. Hương

  • Nhận 20 triệu ‘lương gross’ hay 18 triệu ‘lương net’ thì có lợi hơn?

    Nhận 20 triệu ‘lương gross’ hay 18 triệu ‘lương net’ thì có lợi hơn?

    Một điều người đi làm luôn trông đợi chính là tiền lương vào cuối tháng. Thậm chí, trong nhiều cuộc đàm phán tuyển dụng, đây đôi khi là yếu tố cuối cùng, sẽ quyết định xem người lao động và công ty có thể đến hay không. Nếu bạn đang chuẩn bị ký hợp đồng lao động với một công ty, chắc chắn bạn sẽ phải phân vân giữa 2 lựa chọn mà công ty đề xuất: nhận ‘lương gross’ hay nhận ‘lương net’ ? Nghe có vẻ không quen thuộc nhưng thực ra, đây là 2 khái niệm quan trọng trong thành phần lương của bạn.

    Kể cả khi đã đang làm việc ở một công ty nào đó rồi, nếu chưa biết thì bạn cũng nên hỏi rõ xem công ty đang trả lương gross hay lương net cho mình. Một sự không hiểu rõ thôi cũng có thể khiến bạn mất rất nhiều quyền lợi mà một người lao động đáng ra được hưởng, nhưng rút cục bạn lại không có chỉ vì những ‘chiêu trò’ mà công ty bày ra.

    Vậy ‘lương gross’, ‘lương net’ thực sự là gì?

    Về mặt định nghĩa chuẩn xác, ‘lương gross’ là phần lương tương xứng với công sức mà bạn làm, với giá trị mà bạn đã cống hiến cho công ty trong tháng đó. Tuy nhiên, bạn sẽ không được hưởng trọn vẹn ‘lương gross’ này mà sẽ phải mất một phần tiền cho các loại bảo hiểm cũng như thuế thu nhập cá nhân.

    Ví dụ, trong tháng, những công sức của bạn đóng góp cho công ty sẽ được công ty trả ‘lương gross’ là 20 triệu đồng.

    Theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2017 thì tổng số tiền trong lương của một người lao động đóng góp cho 3 quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp sẽ chiếm tổng cộng 32,5%.

    Trong số này, doanh nghiệp sẽ góp 22% từ quỹ công ty, người lao động sẽ chỉ góp 10,5%. Vậy số lương người lao động sẽ mất cho các quỹ này là 20 x 10,5% = 2,1 triệu đồng và số tiền còn lại sau khi đóng là 20 triệu – 2,1 triệu =17,9 triệu đồng.

    Phần tiền 17,9 triệu này sẽ được mang đi để tính thuế thu nhập cá nhân. Phần thu nhập dùng để tính thuế bằng số 17,9 triệu trừ đi 9 triệu giảm trừ gia cảnh bản thân (luật quy định áp dụng với mọi người lao động) và sẽ là 8,9 triệu đồng.

    Cách tính lương gross và lương net của bạn

    8,9 triệu đồng theo khung tính thuế sẽ thuộc vào khoảng 5 triệu – 10 triệu và sẽ chịu mức thuế suất là 10%. Vậy, số thuế thu nhập cá nhân mà người lao động phải chịu là 8,9 triệu x 10% = 0,89 triệu đồng.

    Lấy thu nhập sau trừ các quỹ trừ đi thuế thu nhập cá nhân, bạn sẽ tính được số tiền bạn mang được về nhà là 17,9 triệu – 0,89 triệu = 17,01 triệu đồng.

    Thu nhập 17,01 triệu đồng này chính là ‘lương net’ của bạn. Dù bạn làm ra được 20 triệu đồng nhưng cũng sẽ chỉ mang về nhà được 17,01 triệu đồng.

    Nhận ‘lương gross’ sẽ chủ động nhất, nhận ‘lương net’ hãy cẩn thận công ty ‘chiêu trò’!

    Vậy, bạn nên gật đầu với nhận ‘lương gross’ hay nhận ‘lương net’?

    Đối chiếu ví dụ trên, điều đó nghĩa là họ sẽ trả cho bạn một khoảng 20 triệu đồng, bạn tự đi đóng các khoản bảo hiểm, thuế (bạn sẽ phải đóng vì nếu không đóng bảo hiểm thì thiệt cho bạn, nếu không đóng thuế thì cơ quan thuế sẽ ‘sờ gáy’); hoặc trả 17,01 triệu đồng, bạn được cầm về nhà nguyên vẹn 17,01 triệu đồng vì các khoản trên công ty đã trích lập hộ rồi.

    Tuy nhiên, câu chuyện không đơn giản như vậy. Lời khuyên là nếu bạn đi làm, hãy xin nhận ‘lương gross’, dù bạn sẽ phải cất công đi đóng các chi phí khác.

    Còn nếu nhận ‘lương net’, hãy hỏi rõ xem các khoản bảo hiểm hay thuế mà công ty đóng hộ mình là bao nhiêu. Phải làm điều này bởi lẽ trong số các công ty trả ‘lương net’, sẽ có 2 trường hợp:

    Trường hợp 1: Công ty tự tính ngược lại ra ‘lương gross’ để tính ra các khoản phải đóng cho người lao động mình.

    Ví dụ trường hợp trên, nếu chuyển vào tài khoản của bạn 17,01 triệu đồng vào cuối tháng, công ty sẽ tính ngược ra lương gross của bạn là 20 triệu đồng và đóng cho các Quỹ bảo hiểm theo mức này. Ở trường hợp này, bạn sẽ không có gì phải phàn nàn.

    Trường hợp 2: Công ty không đàng hoàng, không tính ngược lại ra ‘lương gross’ mà đóng các chi phí khác chỉ theo ‘lương net’ đã trả cho người lao động.

    Ví dụ trường hợp trên, nếu đã trả cho bạn ‘lương net’ 17,01 triệu đồng thì khi đối phó với cơ quan bảo hiểm, thuế, công ty sẽ coi số này là ‘lương gross’ luôn. Các chi phí khác mà bạn được đóng sẽ tính theo số 17,01 triệu đồng này.

    Nhìn từ con mắt công ty, điều này hoàn toàn dể hiểu vì nó giúp giảm bớt chi phí mà doanh nghiệp phải mất. Phần 10,5% tiền bảo hiểm trích lập hộ cũng như thuế thu nhập cá nhân, dù là tính vào lương người lao động nhưng bản chất cũng là tiền của công ty. Trong tình huống công ty đang cần tiền mặt khẩn cấp thì đúng là ‘chiêu trò’ này sẽ phát huy hiệu quả rất nhiều.

    Nếu công ty dùng ‘chiêu trò’, số tiền bảo hiểm bạn đóng sẽ giảm đáng kể

    Ngược lại đối với bạn, điều này sẽ làm bạn tổn hại vì trên lý thuyết thì vẫn là lương của bạn góp vào các Quỹ Bảo hiểm trên. Nếu bạn góp ít thì đến khi thai sản, có tai nạn lao động xảy ra, hưởng an sinh xã hội…những quyền lợi mà một người lao động đáng được có sẽ không đến với bạn.

    Như vậy, tốt hơn hết thì cứ nhận ‘lương gross’ để được sự chủ động. Bạn cũng nên lưu ý rằng các công ty trả ‘lương gross’ cho nhân viên mình nhiều nhất vẫn thuộc về nhóm các công ty nước ngoài.

    Thậm chí, trong trường hợp trả ‘lương net’, các công ty nước ngoài này cũng sẽ cho bạn xem một bản kê khai đã đóng các khoản bảo hiểm và thuế cho bạn trong tháng này là bao nhiêu. Điều này đảm bảo việc không có ‘chiêu trò’ nào xảy ra.

    Ngược lại, với các công ty Việt Nam, ‘lương net’ đặc biệt được ưu chuộng.

    Sự thực là hỏi những người lao động ở nhiều công ty Việt Nam xem họ có biết hàng tháng công ty đóng cho mình bao nhiêu tiền bảo hiểm thì hẩu như họ đều không biết, bởi vì vì công ty không công khai điều này!

    Theo Trí Thức Trẻ

  • Đề xuất 2 phương án tăng mức đóng BHYT

    Đề xuất 2 phương án tăng mức đóng BHYT

    (NLĐO)- Ngày 27-5, nguồn tin từ BHXH Việt Nam cho biết có 2 phương án đang được Bộ Y tế đề xuất điều chỉnh mức đóng BHYT vào năm 2019.

    Theo đó, phương án 1: Năm 2019 sẽ tăng 0,3% mức lương cơ sở, từ 4,5% lương cơ sở như hiện nay lên 4,8%. Đến năm 2020 tăng tiếp lên 5,1% và năm 2022 là 5,4%, năm 2023 là 5,7% và năm 2024 là 6% (mức cao nhất được quy định trong Luật BHYT.

    Người dân làm thủ tục khám chữa bệnh BHYT

    Phương án 2 là tăng 0,5% vào năm 2019, từ 4,5% lên 5% mức lương cơ sở. Năm 2020 tăng lên 5,5% và năm 2021 là 6%.

    Theo BHXH Việt Nam, Quỹ BHYT hiện còn một phần chi dự phòng để bù đắp cho phần bội chi của năm 2017 và 2018. Nhưng tới năm 2019, các cơ quan chức năng phải tính toán để điều chỉnh mức đóng BHYT nhằm cân đối quỹ BHYT. Hện ngân sách Nhà nước hỗ trợ mua thẻ BHYT cho hơn 48 triệu người là nhóm đối tượng như trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, cận nghèo, nhóm đối tượng được bảo trợ, người có công với cách mạng, học sinh – sinh viên… Cụ thể, ngân sách nhà nước đang hỗ trợ 100% kinh phí cho khoảng 34,9 triệu người; hỗ trợ mức 70% là 2,5 triệu người; hỗ trợ mức 30% là 11 triệu người. Do đó, nếu tăng mệnh giá thẻ BHYT thì cũng phải cân nhắc đến tài chính của ngân sách. “Việc tăng là đương nhiên, nhưng mức tăng thêm 0,3 hay 0,5% phải tính toán phù hợp trên cơ sở ngân sách nhà nước, chi phí doanh nghiệp…” – đại diện BHXH Việt Nam cho biết

     

    Người dân làm thủ tục khám chữa bệnh BHYT

    Trước ý kiến cho rằng việc tăng mức đóng còn ảnh hưởng tới chi phí của doanh nghiệp (DN), lãnh đạo BHXH Việt Na cho biết: “Mới đây, Chính phủ đã tính toán giảm 0,5% mức đóng của DB vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn và bệnh nghề nghiệp. Do đó, việc tăng mức đóng BHYT cần tính toán tới lộ trình hợp lý.

    Theo báo cáo của BHXH Việt Nam, tính đến tháng 5-2017, cả nước có hơn 76,27 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ BHYT là 82,01% dân số.

  • BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài không dễ

    BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài không dễ

    (NLĐO)- Trao đổi với báo giới, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Trần Đình Liệu cho biết, việc xây dựng Nghị định về thực hiện BHXH bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài tại Việt Nam là cần thiết trong bối cảnh nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng; phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO).

    Theo lãnh đạo BHXH Việt Nam, BHXH bắt buộc đối với NLĐ nước ngoài đã được quy định cụ thể trong Luật BHXH 2014 nhằm đảm bảo bình đẳng, an sinh cho NLĐ nước ngoài tại Việt Nam; cũng như làm căn cứ trong các thoả thuận song phương, đa phương để quyền lợi, chế độ BHXH của NLĐ tại các nước được thực hiện thống nhất, tương đồng. “Tuy nhiên, việc xây dựng Nghị định này đang gặp nhiều vướng mắc như việc thống nhất mức đóng, mức hưởng chế độ BHXH giữa các nước; liên thông dữ liệu giữa các quốc gia; việc chuyển đổi tiền tệ; quy định về thuế… Do đó, BHXH Việt Nam đang lấy ý kiến đóng góp, phản biện từ các đơn vị quản lý, đơn vị thực hiện, doanh nghiệp (DN), NLĐ để hoàn thiện Nghị định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.”- Phó Tổng Giám đốc Trần Đình Liệu chia sẻ.

    Minh họa

    Ông Trần Hải Nam- Phó Vụ trưởng Vụ BHXH, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) cho biết, trong xu thế hội nhập, lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang tăng nhanh; từ 12.602 lao động nước ngoài năm 2004 đến nay con số này đã gần 84.000 người. Hầu hết là NLĐ có trình độ, tay nghề cao; được cấp phép lao động. Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng, ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam là cần thiết.

    Khoản 2 Điều 2 Luật BHXHX 2014 quy định “NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ”. Do đó, dự thảo Nghị định do Bộ LĐ-TB-XH soạn thảo, đề xuất đối tượng là NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc sẽ được thực hiện với cả 5 chế độ là: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất.

    Liên quan đến dự thảo nghị định này, tại hội thảo khu vực miền Bắc do Bộ LĐ-TB-XH phối hợp với BHXH Việt Nam tổ chức tại Hải Phòng, ông Hiroshi KaraShima- Chủ tịch Hiệp hội DN Nhật Bản tại Việt Nam cho rằng, cần làm rõ đối tượng lao động được áp dụng của Nghị định này, cùng những đối tượng được loại trừ tham gia BHXH bắt buộc. Bên cạnh đó, để thực hiện Nghị định này thì Việt Nam cần có những hiệp định song phương về chính sách BHXH với các quốc gia khác để NLĐ nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải đóng BHXH 2 lần ở cả 2 nước…

    Theo ý kiến của nhiều đại diện các DN tại\hội thảo, hầu hết NLĐ nước ngoài đều mong muốn được tham gia BHXH, tuy nhiên do đặc thù công việc ngắn hạn, theo các dự án nên NLĐ nước ngoài chỉ mong muốn được tham gia các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, sau khi hết hợp đồng họ phải về nước ngay lập tức nên việc giải quyết chế độ BHXH có được kịp thời hay không và họ có được chọn đồng tiền theo mong muốn không?. Mặt khác, trong dự thảo Nghị định còn nhiều từ ngữ có nhiều cách hiểu, khiến các DN khó giải thích NLĐ…

    Ông Phạm Thanh Du- Phó Vụ trưởng Vụ Tài Chính kế toán (BHXH Việt Nam) cho rằng: Việc thực hiện BHXH bắt buộc với NLĐ là công dân nước ngoài có thể phát sinh nhiều khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ trong chi trả, ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ, giấy tờ bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác, đòi hỏi cán bộ ngành BHXH cũng như các cơ quan chức năng cần đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ, ứng dụng CNTT thông tin, liên thông dữ liệu với các nước…

    Với tư cách chuyên gia, ông Phạm Minh Huân- nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB- XH nhận định, việc thực hiện BHXH bắt buộc với NLĐ nước ngoài là một xu thế chung, đòi hỏi từ thực tế, tuy nhiên việc thực hiện sẽ không hề dễ dàng. Để làm được việc này, điều kiện cần là quy định luật pháp của quốc gia. Điều này đã được quy định cụ thể trong Luật BHXH của nước ta. Còn điều kiện đủ là phải có những hiệp định song phương về BHXH giữa nước ta và nước sở tại NLĐ, để có thể quy đổi, thực hiện chính sách BHXH một cách liên thông, tương đồng, bình đẳng. Đây là vấn đề tốn nhiều thời gian và công sức; nếu không làm được thì bản thân NLĐ sẽ không mặn tuân thủ và việc thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

    Đồng quan điểm, Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Trần Đình Liệu góp ý: Dự thảo Nghị định cần xây dựng lại theo kiểu hiệp định song phương về BHXH giữa Việt Nam và các nước, trên cơ sở có đi có lại, bảo vệ quyền lợi NLĐ của cả 2 nước. NLĐ phải được đóng hưởng mức lương ở nước sở tại; đảm bảo tính tương đồng về mức đóng, tỷ lệ hưởng, cộng nối thời gian công tác… Đồng thời, dự thảo Nghị định cũng phải tính đến vấn đề pháp luật thuế, bảo vệ quyền con người, toàn diện hơn nữa.

    Tổ soạn thảo Nghị định cho biết sẽ tiếp thu các ý kiến đóng góp của các cơ quan, DN, NLĐ để tiếp tục hoàn thiện dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BHXH về BHXH bắt buộc đối với NLĐ là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam; làm việc với các cơ quan chức năng để giải thích, làm rõ các vấn đề; xây dựng nhiều phương án thực hiện trình các cấp có thẩm quyền xem xét.

    Ngọc Dung – Khánh An
  • Sài Gòn Tâm Điểm: Cảnh báo về việc bảo vệ máy tính khỏi mã độc

    Sài Gòn Tâm Điểm: Cảnh báo về việc bảo vệ máy tính khỏi mã độc

    Hiện tại tình trạng tấn công mạng với các mã độc và phần mềm độc hại như WannaCry hay Ransomware là các mã độc tống tiền lây lan mạnh trong tuần qua, và trong tuần này cũng sẽ tiếp tục tấn công mạng toàn cầu.

    Sài Gòn Tâm Điểm khuyến cáo một vài việc cơ bản để tránh bị lây nhiễm:
    1. Cần liên lạc với IT của công ty để được hướng dẫn cài đặt hoặc updated các phần mềm bảo vệ máy tính.
    2. Không Click vào các email lạ / các đường link chia sẽ mạng xã hội / các thông tin không rõ nguồn gốc, hay các email quảng cáo không cần thiết.
    Lưu ý: các hệ điều hành đều có khả năng lây nhiễm và mã độc có khả năng tự động lây lan qua các máy khác trong mạng nội bộ nếu có lỗ hỗng, nên cần thực hiện đồng bộ trong toàn bộ máy tính.

    Cách cơ bản phòng chống mã độc WannaCry theo khuyến cáo của Sài Gòn Tâm Điểm:
    – Đảm bảo rằng tất cả các máy tính đã được cài đặt phần mềm bảo mật và đã bật các thành phần chống mã độc.
    – Đảm bảo đã bật chức năng bảo vệ thời gian thực.
    – Đảm bảo đã cập nhật phiên bản data mới nhất.
    – Đảm bảo hệ điều hành đã được Updated bản mới  nhất.
    – Cài đặt bản vá chính thức (MS17-010) từ Microsoft nhằm vá lỗ hổng SMB Server bị khai thác trong cuộc tấn công này.
    – Nếu phát hiện có tấn công từ phần mềm độc hại như tên gọi MEM: Trojan.Win64.EquationDrug.gen thì cần reboot lại hệ thống.
    – Một lần nữa, hãy chắc chắn bản vá MS17-010 được cài đặt.
    – Tiến hành sao lưu dữ liệu thường xuyên vào các nơi lưu trữ không kết nối với Internet.

  • Sửa đổi Bộ Luật Lao động: Phải bám sát đời sống

    Sửa đổi Bộ Luật Lao động: Phải bám sát đời sống

    NLD – Việc tăng tuổi hưu hay tăng giờ làm thêm cần nghiên cứu kỹ từ thực tế cuộc sống người lao động trước khi đưa vào luật

    Nhiều ý kiến góp ý, đề xuất sát sườn với thực tế đời sống người lao động (NLĐ) và quá trình vận dụng Bộ Luật Lao động (BLLĐ) vào thực tiễn thời gian qua đã được đội ngũ cán bộ Công đoàn (CĐ) TP HCM thẳng thắn chia sẻ tại hội nghị góp ý Dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ do LĐLĐ TP HCM tổ chức mới đây.

    Nên đưa bữa ăn giữa ca vào luật

    Tại hội nghị, nội dung về thương lượng bữa ăn giữa ca được nhiều cán bộ CĐ quan tâm. Ông Nguyễn Thành Đô, Chủ tịch CĐ các KCX-KCN TP, cho biết hiện nay các nội dung thương lượng của luật không bao gồm bữa ăn giữa ca cho nên khi đưa mục này vào quá trình thương lượng thỏa ước lao động tập thể, một số chủ doanh nghiệp (DN) đã thẳng tay gạt bỏ. “Khi không thương lượng được, chủ DN muốn cho bữa ăn giữa ca bao nhiêu thì cho dẫn đến tình trạng bữa ăn chỉ có giá 11.000-12.000 đồng/suất. Sau khi trừ chi phí, thuế GTGT thì giá trị bữa ăn chỉ còn mấy ngàn đồng/suất, thử hỏi sao bảo đảm chất lượng được? Vì vậy, tôi kiến nghị nên bổ sung nội dung thương lượng bữa ăn giữa ca vào luật” – ông Đô kiến nghị.

    Các đại biểu nêu ý kiến góp ý tại hội nghị

    Đồng tình với ý kiến trên, ông Nguyễn Thanh Sang, Phó Chủ tịch LĐLĐ huyện Củ Chi, cho biết hiện nay trên địa bàn huyện, một suất ăn giữa ca có giá từ 12.000-13.000 đồng/suất. Nếu đơn vị cung cấp suất ăn lấy lợi nhuận ít thì chất lượng bữa ăn còn tạm được, còn nếu lợi nhuận nhiều thì mỗi suất ăn chỉ còn khoảng 8.000 đồng/suất. Với giá tiền đó, làm sao cung cấp đủ chất dinh dưỡng để NLĐ tái tạo sức lao động? Từ phân tích đó, ông Sang cho rằng ban soạn thảo luật hoặc Chính phủ nên nghiên cứu đưa vào luật hoặc có văn bản chỉ đạo việc thực hiện bữa ăn giữa ca tương tự như việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng hằng năm để có cơ sở buộc DN thực hiện.

    Tăng ca: “Buộc” chứ không phải “muốn”

    Trong dự thảo Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của BLLĐ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đưa ra nhiều kiến nghị sửa đổi, trong đó có tăng giờ làm thêm lên tối đa là 600 giờ/năm. Ban soạn thảo luật cho rằng đã căn cứ theo kiến nghị của DN và đáp ứng nhu cầu muốn làm thêm để tăng thu nhập của đa số NLĐ. Tuy nhiên, đa số đại biểu tham dự hội nghị đều không đồng tình với quan điểm này. Bà Nguyễn Thị Nga, Phó Chủ tịch LĐLĐ quận 12, khẳng định không có NLĐ nào “muốn” làm thêm giờ mà họ “buộc” phải làm thêm vì mức lương quá thấp. Bên cạnh đó, dù luật có quy định rõ DN phải thỏa thuận việc làm thêm giờ với NLĐ song thực tế NLĐ hoàn toàn không có quyền quyết định vấn đề này.

    Ngược lại, DN đã dùng nhiều hình thức, biện pháp ép NLĐ làm thêm giờ. Chưa hết, theo bà Nga, việc ban soạn thảo luật đưa ra mức làm thêm giờ ở các quốc gia khác để so sánh với số giờ làm thêm ở nước ta là thiếu cơ sở. “Khi đưa ra vấn đề này cần dẫn chứng thêm tổng thời gian làm việc bình thường của NLĐ ở các quốc gia ấy như thế nào, nhiều hay ít hơn ở Việt Nam thì mới có cơ sở thuyết phục. Từ những phân tích trên, tôi giữ quan điểm giữ nguyên số giờ làm thêm như hiện nay” – bà Nga nhấn mạnh. Còn theo ông Phạm Nam Thắng, cán bộ LĐLĐ quận Thủ Đức, việc điều chỉnh thời gian tăng ca cần cân nhắc kỹ sao cho NLĐ có đủ thời gian nghỉ ngơi, tái tạo sức lao động. Song song đó, cần nâng cao chế tài xử phạt việc tăng ca quá thời gian quy định để bảo đảm DN thực hiện đúng số giờ tăng ca và tránh trường hợp NLĐ bị ép phải làm thêm giờ.

    Tăng tuổi hưu để tránh vỡ quỹ BHXH: Vô lý!

    Nhiều đại biểu cũng thẳng thắn phản đối đề xuất tăng tuổi nghỉ hưu đối với NLĐ. Ông Trần Lê Duy Sơn, Chủ tịch CĐ Công ty Dệt may Gia Định, cho biết từ trước đến nay ở công ty ông chưa có trường hợp nữ lao động trực tiếp nào làm việc đến tuổi nghỉ hưu (55 tuổi). Ông Sơn chia sẻ: “Thông thường, đến 45 tuổi là NLĐ không thể đảm đương được công việc đứng máy, chúng tôi phải chuyển qua làm những công việc phụ trợ khác thì họ mới cầm cự đến khi đủ tuổi nghỉ hưu. Từ thực tế trên, tôi cho rằng nên giữ nguyên quy định về tuổi nghỉ hưu như hiện nay”.

    Cũng thống nhất ý kiến không tăng tuổi nghỉ hưu, bà Nguyễn Thị Nga nhận định cơ sở mà ban soạn thảo luật đưa ra để tăng tuổi nghỉ hưu chưa phù hợp. Bà Nga cho rằng không thể lấy tuổi thọ bình quân và việc tăng tuổi thọ hằng năm của NLĐ làm cơ sở có tính quyết định để tăng tuổi hưu. Mặt khác, cũng không thể đặt trách nhiệm ngăn chặn nguy cơ vỡ quỹ BHXH lên vai NLĐ mà cần xem lại việc quản lý, sử dụng và đầu tư quỹ BHXH đã phù hợp chưa.

    “Ngoài ra, có một căn cứ rất quan trọng mà ban soạn thảo không đề cập tới chính là liệu NLĐ có đủ sức khỏe để tiếp tục công việc khi ở độ tuổi 55 với nữ và ngoài 60 tuổi với nam?” – bà Nga nêu vấn đề.

    Bài và ảnh: MAI CHI
  • Đề xuất nâng thời gian làm thêm lên 400 giờ/năm

    (TNOL) Đây là một nội dung đang được Bộ LĐ-TB-XH lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo lần 2 bộ luật Lao động (sửa đổi).

    Theo đó, thay vì đề xuất nâng giờ làm thêm lên 600 giờ/năm như dự thảo lần 1, dự thảo lần này đưa ra phương án tăng giờ làm thêm lên 400 giờ/năm, tăng 100 giờ/năm so với quy định hiện hành.

    Cụ thể, tại điểm b khoản 2, điều 82 của dự thảo bộ luật Lao động (sửa đổi), Bộ đề xuất quy định: “Bảo đảm số giờ làm thêm và số giờ làm việc tiêu chuẩn của người lao động (NLĐ) không quá 12 giờ trong 1 ngày và tổng số giờ làm thêm của NLĐ trong 1 năm không vượt quá 400 giờ”.

    Thứ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Doãn Mậu Diệp cho biết sau khi nghiên cứu, so sánh với các quốc gia khu vực, số giờ làm thêm tối đa của NLĐ VN hiện ở mức thấp, vì vậy Bộ LĐ-TB-XH đề xuất phương án mở rộng khung thỏa thuận về thời giờ làm thêm của NLĐ và người sử dụng lao động theo hướng tăng số giờ làm thêm tối đa của NLĐ trong 1 năm lên mức 400 giờ, đồng thời bỏ quy định giới hạn làm thêm giờ theo tháng và khống chế số giờ làm thêm theo ngày.

    Phương án này nhằm hài hòa lợi ích của doanh nghiệp, NLĐ và tăng tính cạnh tranh của thị trường lao động VN so với các quốc gia trong khu vực. Dự kiến nếu được Quốc hội thông qua, quy định này sẽ bắt đầu áp dụng từ 1.1.2021.

    T.Hằng

  • Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Gần 88,8% công nhân phải làm thêm giờ mới đủ sống

    Lương thấp nên 88,8% công nhân phải làm thêm giờ để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Hiện công nhân thích làm tăng ca không phải để tích lũy mà để đủ sống. Tăng ca đồng nghĩa sẽ có thêm bữa ăn chiều tại công ty, được thêm tiền lương tăng ca, bớt thời gian sử dụng điện, nước ở nhà trọ…

    cong-nhan-hoithao

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN chủ trì hội thảo “Vấn đề đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay”.

    Thông tin trên được Tổng LĐLĐVN đưa ra tại cuộc hội thảo “Vấn đề đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân tại các khu công nghiệp hiện nay”.

    Theo Tổng LĐLĐVN, cả nước hiện có hơn 2,4 triệu công nhân (CN) làm việc tại các khu công nghiệp (KCN) với 60 – 70% là lao động (LĐ) nữ và phần lớn là LĐ di cư đến từ nhiều địa phương khác nhau trên cả nước. Tuy nhiên, vấn đề xây dựng đời sống gia đình để công nhân ổn định tại các KCN cho thấy nhiều khó khăn thách thức.

    Một trong những tác động đến đời sống hôn nhân của các gia đình hiện nay là tiền lương, thu nhập thực tế của đa số CN hiện nay còn thấp so với nhu cầu cơ bản của cuộc sống, không đủ để trang trải cho các chi phí cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày. Lương thấp, kết quả là 88,8% CN phải làm thêm giờ để tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống.

    Thông tin về kết quả khảo sát, đại diện Ban Nữ công Tổng LĐLĐVN cho hay: CN coi việc làm thêm giờ là một giải pháp để tăng thu nhập khi mà nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống ngày càng tăng. Bởi vậy, chỉ có 62,1% CN được hỏi cho rằng gia đình mình thường xuyên sinh hoạt chung đầy đủ mọi người. Trong khi đó, có 37,8% CN được hỏi cho biết thỉnh thoảng hoặc rất hiếm khi cả gia đình đông đủ các thành viên trong bữa cơm gia đình. Điều này cũng ảnh hưởng đến sự gắn kết gia đình CNLĐ.

    Tiền lương và thu nhập thấp dẫn đến áp lực về đời sống vật chất khiến bộ phận CN chưa lập gia đình khó khăn trong tìm bạn đời, xây dựng hạnh phúc gia đình; bộ phận CN đã có gia đình (mà bạn đời cũng làm CN có hoàn cảnh tương tự chiếm 68%) cũng phải tằn tiện trong chi tiêu để trang trải cho cuộc sống mà nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng. Chất lượng cuộc sống thấp dẫn ảnh hưởng đến sức khỏe của CN và chất lượng giống nòi khi họ sinh con.

    gan-888-cong-nhan-phai-lam-them-gio-moi-du-song

    Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Bùi Văn Cường và Chủ tịch LĐLĐ Hà Nội Nguyễn Thị Tuyến tặng quà, động viên gia đình CNLĐ KCN Bắc Thăng Long đang thuê trọ tại Đông Anh

    Bà Bùi Phương Chi- Trưởng Phòng công tác giới, Ban Nữ Công Tổng LĐLĐVN cho biết: Hầu hết các KCN hiện nay chưa có quy hoạch về xây dựng nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo, cơ sở hạ tầng và các thiết chế văn hóa, xã hội phục vụ người LĐ; đời sống tinh thần của công nhân còn nghèo nàn; có tình trạng mất cân bằng giới tính tại KCN; tiền lương, thu nhập chưa đáp ứng được mức chi tiêu cơ bản hàng ngày của người LĐ… dẫn đến áp lực về đời sống vật chất khiến phần lớn CNLĐ lúng túng khi lựa chọn bạn đời và lo lắng các điều kiện cần và đủ để xây dựng hạnh phúc gia đình.

    Từ thực tế tại địa phương, bà Nguyễn Thị Hương – Phó Chủ tịch Công đoàn KCN Bắc Ninh nêu vấn đề: Tại Bắc Ninh có những đơn vị trên 90% LĐ nữ nên việc tìm bạn đời của LĐ nữ gặp nhiều khó khăn, chưa kể khi LĐ lập gia đình sinh con xong, phải gửi con về quê nhờ bố mẹ trông giúp vì không có nhà trẻ. Đặc biệt, một trong những vấn đề đáng báo động hiện nay là tình trạng quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai chui… trong nữ CNLĐ gia tăng.

    Phát biểu tại Hội thảo, Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Nguyễn Thị Thu Hồng khẳng định, thời gian qua, Đảng Nhà nước rất quan tâm đến quyền con người, đặc biệt riêng vấn đề hôn nhân và gia đình, cụ thể Quốc hội đã ban hành Luật và đã sửa đổi Luật hôn nhân gia đình.

    Tuy nhiên, Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Nguyễn Thị Thu Hồng cũng nhấn mạnh: Công đoàn không thể là tổ chức duy nhất, mà rất cần sự quan tâm của các cấp, các ngành từ việc thực hiện giám sát các quy định của pháp luật liên quan đến hôn nhân, gia đình; các yếu tố để chăm lo sức khỏe cho người LĐ trong cộng đồng như các thiết chế về văn hóa, tư vấn sức khỏe sinh sản tiền hôn nhân…

    Về phía Tổng LĐLĐVN, Tổng LĐLĐVN luôn chỉ đạo các cấp CĐ thường xuyên quan tâm, luôn đồng hành người LĐ, thường xuyên nắm bắt kịp thời và tổ chức nghiên cứu đánh giá tình hình việc làm, đời sống, những khó khăn, bức xúc của CN, nhất là CN nhập cư, CN đang nuôi con nhỏ… dưới tác động của khủng hoảng kinh tế và lạm phát để có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phát hiện kịp thời những bức xúc phát sinh mới làm cơ sở kiến nghị với Đảng và Nhà nước.

    Để có kết quả trên, nhóm nghiên cứu đã phân tích và chọn mẫu, phát 1.500 phiếu hỏi công nhân ở nơi có đông KCN, đông CNLĐ làm việc trong các KCN tại 9 tỉnh, thành phố, gồm: Đồng Nai, TP.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, TP.Đà Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Khánh Hòa, TP.Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

    Theo B.D

    Lao động thủ đô

  • Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Từ ngày 1.1.2016, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi quy định tăng mức đóng BHXH trên tổng mức lương, phụ cấp được áp dụng và từ ngày 1.1.2018 sẽ đóng trên tổng thu nhập. Các quy định mới này không chỉ khiến doanh nghiệp (DN) lo lắng thêm gánh nặng chi phí, mà người lao động (NLĐ) cũng sợ ảnh hưởng đến thu nhập của mình. Tuy nhiên, đại diện Bộ LĐTBXH khẳng định những khó khăn chỉ là trước mắt và có thể tính đến phương án dãn lộ trình đóng BHXH theo mức mới nếu DN gặp khó.

    BHXH-Gian-lo-trinh

    Chỉ khó khăn trước mắt

    Trao đổi bên lề hội nghị tổng kết công tác năm 2015 ngành LĐTBXH, bà Trần Thị Thúy Nga – Vụ trưởng Vụ BHXH (Bộ LĐTBXH) – chia sẻ gánh nặng của DN khi quy định mức đóng BHXH được áp dụng trên mức mới và đồng ý quan điểm hiện rất nhiều NLĐ tỏ ra lo lắng mức đóng cao khiến thu nhập giảm, trong khi nhiều NLĐ quá khó khăn không thể đợi được hưởng lương hưu. Tuy nhiên cũng theo bà Nga, tất cả những khoản tính đóng BHXH đều được xác định trước, do đó DN sẽ không bị biến động mạnh. Các khoản phổ biến tại DN hiện nay như ăn giữa ca, hỗ trợ đi lại, điện thoại,… không được cộng vào phụ cấp theo quy định mới. Đối với NLĐ, có thể trước mắt cảm thấy khó khăn vì bị giảm thu nhập hằng tháng nhưng khi về hưu và những trường hợp thai sản mới thấy hết giá trị của quy định mới.

    Về trường hợp DN gặp khó có thể “né” phụ cấp sang các loại khác, bà Nga cho biết: “Chúng ta phải nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và đặc biệt năm 2016, BHXH có thêm cả kỹ năng thanh tra việc đóng. Khi đó, những khoản thuộc về phụ cấp được xác định từ trước nhưng DN né sang các điểm khác sẽ bị phát hiện ra”. Ngoài ra, trong Luật BHXH năm 2014 có rất nhiều cơ chế để giám sát và liên thông với nhau. Ví dụ, khi thành lập DN, cơ quan thành lập DN cung cấp thông tin cho cơ quan BHXH. Sau 6 tháng, cơ quan lao động của địa phương phải cung cấp thông tin cho BHXH về việc vào- ra của lao động để kiểm soát. Một cơ chế mới nữa trong luật BHXH hiện nay là rất nhiều DN lạm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ thay vì phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao, Luật BHXH năm 2014 theo đó nâng lên 2 lần lãi suất trên cơ sở số tiền chậm cũng như thời gian chậm đóng, thậm chí trốn đóng BHXH được quy định là tội phạm hình sự.

    Có thể dãn lộ trình

    “Quy định đóng BHXH trên tổng mức lương và phụ cấp vẫn có hiệu lực vào ngày 1.1.2016, tuy nhiên việc đóng BHXH trên tổng thu nhập, dự kiến thực hiện từ 1.1.2018 có thể dãn thêm thời gian để giảm khó khăn cho DN vì phải thực hiện dồn dập trong 3 năm sẽ làm giảm tính cạnh tranh của DN” – Thứ trưởng Bộ LĐTBXH Phạm Minh Huân trao đổi với PV Báo Lao Động chiều 27.12 xung quanh các quy định đóng BHXH mới. Về sự chậm trễ trong việc ban hành thông tư hướng dẫn luật, ông Huân cho rằng một trong những nguyên nhân chính là do thời gian qua chưa thống nhất được cách tính các khoản phụ cấp, trước mắt có thể ban hành các hướng dẫn tạm thời. “Đến ngày 1.1.2016, nếu hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, việc đóng BHXH có thể tính theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn mức lương tối thiểu; sau đó khi chính thức ban hành thông tư hướng dẫn sẽ tính lại, nếu DN nộp thừa sẽ trừ vào khoản thu các tháng tiếp theo” – ông Huân cho hay.

    Trao đổi về lộ trình đóng BHXH trên tổng thu nhập thực hiện từ 1.1.2018, ông Huân cho biết trong quá trình thực thi luật, bộ tham khảo, lắng nghe ý kiến DN và sẽ nghiên cứu thêm thực tiễn triển khai. Ông cho rằng DN mỗi năm đều tăng lương cơ bản theo lộ trình đã gặp không ít khó khăn, do đó việc thực hiện đóng BHXH trên tổng thu nhập có thể được dãn tiến độ. “NLĐ sẽ được hưởng mức lương cao hơn khi về hưu khi nâng mức đóng BHXH theo cách tính mới, nhưng DN sẽ khó khăn khi chịu mức tăng chi phí, làm giảm tính cạnh tranh. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tiếp tục lấy ý kiến đại diện các hiệp hội DN để đánh giá tác động của chính sách này, trong trường hợp khó khăn có thể dãn lộ trình” – ông Huân nói.

    Doanh nghiệp lo lắng chi phí bị phình to

    Ông Nguyễn Đức Đăng – Giám đốc Cty CP giày Đông Anh: “Nếu Chính phủ tiếp tục yêu cầu tăng lương, tăng mức đóng BHXH, đa phần các DN đều sẽ lao đao bởi chi phí bỏ ra cao nhưng đơn giá không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Cty vẫn luôn cố gắng trả lương đầy đủ, đóng góp các khoản phúc lợi xã hội cao để NLĐ yên tâm làm việc, đồng hành cùng DN, vượt qua giai đoạn gay go hiện nay”.

    Ông Phạm Trung Hiếu – Giám đốc Cty TNHH Trang trí nội thất An Phú: “Với cách tính BHXH mới, NLĐ sẽ được hưởng lợi bởi mức đóng càng cao, mức hưởng lương hưu sau này càng nhiều. Tuy nhiên, điều này có tác động không nhỏ đến bản thân DN bởi điều này vô tình khiến chi phí bị phình to, cơ cấu sản xuất, tìm đầu ra sản phẩm bị ảnh hưởng. Tuy nhiên việc tăng lương, mức đóng bảo hiểm không làm ảnh hưởng đến thưởng tết hay các khoản phụ cấp khác của NLĐ, bởi tiền thưởng tết được trích lập dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh buôn bán trong năm 2015, chứ không phải ngân quỹ trả lương ngay từ đầu năm 2016”. Khánh Linh ghi

    Giám sát chặt việc đóng BHXH cho người lao động

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Mai Đức Chính cho biết, đến ngày 1.1.2016 – thời điểm thực hiện cách đóng BHXH mới dựa trên mức lương và phụ cấp ghi trong HĐLĐ – mà Bộ LĐTBXH chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, Bộ LĐTBXH sẽ quyết định việc đóng BHXH có thể tạm thời theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn lương tối thiểu. Vấn đề đóng BHXH theo mức hiện hành chỉ là biện pháp tạm thời, sau khi Bộ LĐTBXH có thông tư hướng dẫn cụ thể, các DN sẽ phải nộp bổ sung khoản chênh lệch. Do đó, theo tôi quyền lợi về BHXH của NLĐ không bị ảnh hưởng. Tổng LĐLĐVN sẽ chỉ đạo các cấp CĐ giám sát việc DN thực hiện việc đóng BHXH cho NLĐ theo quy định mới, nếu phát hiện ra điều “bất thường” phải có ý kiến với lãnh đạo DN, cùng họ tháo gỡ khúc mắc và nếu họ trây ỳ không thực hiện phải báo cáo ngay với CĐ cấp trên để có biện pháp giải quyết… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. V.Lâm ghi

  • Quy định mới về tiền lương, BHXH, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo

    (Chinhphu.vn) – Một loạt chính sách quan trọng về lương tối thiểu vùng; chế độ thai sản, chế độ hưu trí, chế độ hưởng bảo hiểm xã hội một lần, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc; phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo… sẽ có hiệu lực thi hành từ 1/1/2016.

    luong-huu_eprh-1118

    Tăng lương tối thiểu vùng

    Theo Nghị định số 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với doanh nghiệp từ ngày 1/1/2016 như sau: Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng; vùng II: 3.100.000 đồng/tháng; vùng III: 2.700.000 đồng/tháng; vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng.

    Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương theo quy định cũ khoảng 250.000-400.000 đồng/tháng.

    Mức lương tối thiểu vùng như trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận…

    Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    Quy định chi tiết về BHXH bắt buộc

    Ngày 11/11/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc đã quy định cụ thể về chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; chế độ hưu trí; chế độ tử tuất; quỹ BHXH…

    Theo đó, lao động nữ mang thai hộ đang đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sải, trong thời gian mang thai được nghỉ làm việc để đi khám thai 05 lần; khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thị được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền; khi sinh con sẽ được hưởng trợ cấp, được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản… (Điều 3).

    Đối với người mẹ nhờ mang thai hộ, Điều 4, Nghị định 115/2015 quy định, người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng BHXH bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ: trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở; được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ 06 tháng tuổi;…

    Về chế độ hưu chí, Điều 7, Nghị định 115/2015 quy định, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 của Luật BHXH được tính như sau: Người lao động nghỉ hưu từ ngày 1/1/2016 đến trước ngày 1/1/2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%; lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 1/1/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%;…

    Về bảo hiểm xã hội một lần, Điều 8, Nghị định 115/2015 quy định, người lao động là công dân Việt Nam tham gia BHXH bắt buộc, người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia BHXH bắt buộc mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp: Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện; sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH; ra nước ngoài để định cư; Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

    Về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, Điều 17, Nghị định 115/2015 quy định, từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

    Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

    Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định cụ thể về truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc (Điều 18); hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH (Điều 19); phụ cấp khu vực đối  với người hưởng BHXH (Điều 21); chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày trước ngày 01/01/2016 (Điều 22); chế độ đối với người đang hưởng trợ cấp hằng tháng mà trước đó có thời gian đóng BHXH chưa được tính hưởng BHXH (Điều 24)…

    Quy định mới về phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo

    Theo Nghị định số 113/2015/NĐ-CP quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập: Nhà giáo chuyên trách giảng dạy người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập dành riêng cho người khuyết tật hoặc lớp học dành riêng cho người khuyết tật trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,3 so với mức lương cơ sở và phụ cấp ưu đãi giảng dạy người khuyết tật mức 70% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)…

    Nhà giáo dạy tích hợp, nhà giáo là nghệ nhân ưu tú trở lên hoặc người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng phụ cấp đặc thù mức 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có)…

    Nhà giáo dạy thực hành, dạy tích hợp tại phòng thực hành, xưởng thực hành của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ với những ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có một trong các yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp theo 4 mức từ 0,1 đến 0,4.

    ĐB (tổng hợp)

  • Quy định mới về thời gian làm thêm giờ đối với người lao động

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội vừa ban hành Thông tư số 54 hướng dẫn về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng theo đơn đặt hàng.

    Theo đó, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không quá 9 giờ.

    luat-lao-dong-2016

    Đồng thời, tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn và số giờ làm thêm trong 1 tuần của người lao động làm công việc sản xuất có tính thời vụ và công việc gia công hàng tháng theo đơn đặt hàng không quá 64 giờ hoặc 48 giờ đối với các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; tổng số giờ làm thêm trong 1 tháng không quá 32 giờ, riêng với công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, tối đa là 24 giờ.

    Người sử dụng lao động được lựa chọn áp dụng giới hạn giờ làm việc tiêu chuẩn và giờ làm thêm theo tuần hoặc giới hạn giờ làm thêm theo tháng và phải ghi vào kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm.

    Trường hợp áp dụng giới hạn giờ làm thêm theo tháng thì đồng thời tổng số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một tuần tối đa là 56 giờ hoặc 42 giờ đối với các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Tổng số giờ làm thêm một năm đối với người lao động không quá 300 giờ.

    Về thời giờ nghỉ ngơi, Thông tư quy định, hàng tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 1 ngày (24 giờ liên tục). Trong những tháng thời vụ hoặc phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu không thực hiện được nghỉ hàng tuần thì phải bảo đảm hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động.

    Với lao động làm việc trong ngày từ 10 ngày trở lên phải được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc, ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường.

    Doanh nghiệp phải bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù đủ số ngày lễ, Tết, nghỉ hàng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác đúng theo quy định của Bộ luật Lao động.

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 10/2/2016.

    KIM THỦY – DNSG Online

  • Nhân viên hạnh phúc trước, khách hàng hài lòng sau

    Nhân viên hạnh phúc trước, khách hàng hài lòng sau

    Nhân viên nghỉ việc nhiều sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, nhân viên hạnh phúc với một chính sách nhân sự tốt sẽ giúp doanh nghiệp phát triển mạnh hơn, theo CNBC.

    Nhan-vien-hanh-phuc-hai-long

    “Khách hàng không phải là số 1, họ là số 2”, đó là một trong những quan điểm kinh doanh của Marcus Lemonis – Chủ tịch, CEO của Công ty Camping World và Good Sam Enterprises, ngôi sao của chuỗi chương trình truyền hình thực tế nổi tiếng The Profit.

    Đồng quan điểm với Marcus Lemonis, Vineet Nayar – CEO của “gã khổng lồ” trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công nghệ HCL Technologies – cũng đã từng viết một quyển sách về vấn đề này với tựa đề Employees First, Customers Second: Turning Conventional Management Upside Down (tạm dịch: Nhân viên là số 1, Khách hàng là số 2: Đảo ngược cách quản lý thông thường).

    Cụ thể, chiến lược mà Nayar đưa ra bao gồm 3 yếu tố, đó là xây dựng lòng tin bằng cách cởi mở chia sẻ thông tin, trao cho nhân viên trách nhiệm phải thay đổi và quản lý nhân viên một cách có trách nhiệm.

    Ngay cả Richard Branson của Tập đoàn Virgin và Tony Hsieh của Công ty Zappos cũng đều là những “tín đồ” của triết lý “chú trọng sự hài lòng của nhân viên”.

    Branson tin rằng nhân viên phải hạnh phúc thì mới có thể tạo ra sự hài lòng cho khách hàng. Còn Hsieh khuyên các nhà quản lý: “Nếu bạn phổ biến văn hóa công ty ngay từ buổi đầu phỏng vấn với ứng viên, mọi thứ sẽ rõ ràng và dễ dàng hơn. Trong quá trình tuyển dụng, bạn cần thực hiện song song 2 thao tác là tập trung vào kỹ năng của họ và truyền đạt những giá trị riêng biệt về công ty mình”.

    Nhân viên là “trái tim” của công ty. Những nhân viên được đào tạo tốt và được tạo động lực làm việc sẽ mang đến những sản phẩm/dịch vụ chất lượng, đáp ứng hiệu quả nhu cầu của mọi khách hàng.

    Khi chú trọng đến sự hài lòng của nhân viên, công ty sẽ có được rất nhiều lợi ích, bao gồm:

    Duy trì được sự hài lòng của khách hàng, có được lòng trung thành của nhân viên và tiết kiệm được thời gian và tiền bạc (bởi vì khi có trường hợp nhân viên nghỉ việc, những nhân viên khác thường cảm thấy chán chường trong thời gian công ty tuyển dụng người mới và tiến hành đào tạo lại. Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm/dịch vụ).

    Theo thống kê của Zen Workplace, để thay thế một nhân viên cấp thấp, công ty sẽ phải mất một khoản phí từ 30 – 50% lương/năm của nhân viên đó. Đối với nhân viên cấp trung, công ty phải mất hơn 150% lương/năm của họ khi thay người mới. Còn đối với nhân viên cấp cao, khoản phí này ở vào khoảng 400% lương của họ trong một năm.

    Theo Bích Trâm

    DNSG