Thẻ: lương cơ sở

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ thay đổi mức lương hiện hưởng mà còn ảnh hưởng khá nhiều tới mức đóng BHXH của người lao động. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 sẽ thay đổi như thế nào?

    Ghi chú:

    BHXH:

    Bảo hiểm xã hội

    BHYT:

    Bảo hiểm y tế

    BHTN:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN:

    Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội 2020

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó:

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Các khoản trích theo lương

    Tỷ lệ trích vào lương của người lao động

    Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động

    Tổng cộng

    BHXH

    8%

    17%

    25%

    BHYT

    1,5%

    3%

    4,5%

    BHTN

    1%

    1%

    2%

    BHTNLĐ, BNN

    0,5%

    0,5%

    Tổng tỷ lệ trích

    10,5%

    21,5%

     

    Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
    • Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    4.420.000

    4.729.400

    4.965.870

    5.060.458

    Vùng II

    3.920.000

    4.194.400

    4.404.120

    4.488.008

    Vùng III

    3.430.000

    3.670.100

    3.853.605

    3.927.007

    Vùng IV

    3.070.000

    3.284.900

    3.449.145

    3.514.843

    Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở

    Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

    Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.

    Mức đóng BHXH năm 2020 tăng tới 176.000 đồng/tháng

    Trên cơ sở cách tính mức đóng BHXH nêu trên, có thể xác định mức đóng BHXH năm 2020 và mức tăng so với năm 2019 như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Vùng I

    334.400

    353.600

    19.200

    Vùng II

    296.800

    313.600

    16.800

    Vùng III

    260.000

    274.400

    14.400

    Vùng IV

    233.600

    245.600

    12.000

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Vùng I

    357.808

    378.352

    20.544

    Vùng II

    317.576

    335.552

    17.976

    Vùng III

    278.200

    293.608

    15.408

    Vùng IV

    249.952

    262.792

    12.840

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    375.698,4

    397.269,6

    21.571,2

    Vùng II

    333.454,8

    352.329,6

    18.874,8

    Vùng III

    292.110

    308.288,4

    16.178,4

    Vùng IV

    262.449,6

    275.931,6

    13.482

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    382.854,6

    404.836,6

    21.982

    Vùng II

    339.806,3

    359.040,6

    19.234,3

    Vùng III

    297.674

    314.160,6

    16.486,6

    Vùng IV

    267.448,6

    281.187,4

    13.738,8

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    2.384.000

    2.384.000

    2.560.000

    0

    176.000

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • 2 điểm mới về lương tối thiểu vùng 2020 tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP

    2 điểm mới về lương tối thiểu vùng 2020 tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP

    Bên cạnh việc tăng lương cơ sở, mới đây, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động trong các doanh nghiệp từ 01/01/2020. Dưới đây là những điểm đáng chú ý nhất của Nghị định này.

    Lương tối thiểu vùng tăng từ 150.000 – 240.000 đồng/người/tháng

    Nghị định 90 nêu rõ: Lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận về việc trả lương. Trong đó, mức lương này sẽ trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

    So với mức lương tối thiểu vùng hiện nay tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì từ 01/01/2020, mức lương này sẽ tăng lên.

    • Vùng I: Tăng từ 4,18 triệu đồng/tháng lên 4,42 triệu đồng/tháng (tăng 240.000 đồng/tháng);
    • Vùng II: Tăng từ 3,71 triệu đồng/tháng lên 3,92 triệu đồng/tháng (tăng 210.000 đồng/tháng);
    • Vùng III: Tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,43 triệu đồng/tháng (tăng 180.000 đồng/tháng);
    • Vùng IV: Tăng từ 2,92 triệu đồng/tháng lên 3,07 triệu đồng/tháng (tăng 150.000 đồng/tháng).

    >>> Tham khảo: Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Thay đổi địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng

    Cũng theo Nghị định này, tới đây, sẽ có một số thay đổi trong việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng của một số địa bàn. Cụ thể:

    – Chuyển từ vùng III lên vùng II: huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước); TP. Bến Tre, huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre);

    – Chuyển từ vùng IV lên vùng II: huyện Đông Sơn, huyện Quảng Xương (tỉnh Thanh Hóa), huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, thị xã Cửa Lò (tỉnh Nghệ An), huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre).

    Và như vậy, so với năm 2019, số địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng vùng I giữ nguyên; vùng II tăng 11 địa bàn; vùng III giảm 3 địa bàn; vùng IV giảm 8 địa bàn.

    Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, việc tăng lương tối thiểu vùng không chỉ tăng mức thu nhập cơ bản cho người lao động để đảm bảo cuộc sống hàng ngày mà còn tác động lớn đến chi phí đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Năm 2020 được xem là năm có nhiều chuyển biến của chính sách tiền lương khi lương cơ sở tăng cao nhất từ trước tới nay, lương tối thiểu vùng cũng tăng thêm nhiều so với năm 2019. Với sự thay đổi này, lương hưu sẽ thay đổi thế nào?

    Cách tính lương hưu năm 2020

    Theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, lương hưu hàng tháng của người lao động nói chung được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Trong đó:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và tối đa là 75%:

    + Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    + Đối với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    – Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ theo tiền lương của từng tháng đóng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

    Đối với người lao động tại các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa:

    Bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, có thể thấy, lương cơ sở, lương tổi thiểu vùng sẽ quyết định 50% mức lương hưu mà người lao động được hưởng, 50% còn lại sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXH.

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất năm 2020

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    Do đó, có thể chia lương hưu năm 2020 thành 02 giai đoạn:

    Giai đoạn 1 (Từ 01/01/2020 – 30/6/2020): Tối thiểu 1,49 triệu đồng/tháng khi vẫn áp dụng mức lương cơ sở như hiện nay.

    Giai đoạn 2 (Từ 01/7/2020 – 31/12/2020): Tối thiểu 1,6 triệu đồng/tháng khi áp dụng mức lương cơ sở mới.

    >>>> Xem thêm: Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Với những thông tin nêu trên, có thể khẳng định, việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ là tiền đề cho việc tăng lương hưu của những người đang hưởng chế độ hưu trí mà còn là sự hỗ trợ đối với những người đang làm việc để tích lũy thêm một phần cho khoản lương hưu sau này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Quốc hội vừa chính thức nâng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.600.000 đồng/tháng kể từ ngày 1-7-2020 (mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua).

    Theo đó, các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp… tính theo lương cơ sở sẽ đồng loạt tăng cho phù hợp. Trong đó, đáng chú ý là tăng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Cụ thể, lao động nữ sinh con hoặc người lao động (NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng). Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng) cho mỗi con.

    Đồng thời, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng). Nội dung nêu trên được căn cứ vào điều 38, 41 Luật BHXH 2014 .

    Qua đó có thể thấy, việc lương cơ sở tăng sắp tới không chỉ có lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ trong khối nhà nước mà NLĐ ngoài nhà nước cũng được hưởng lợi.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • 17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    Theo dự kiến, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Đây không chỉ là niềm vui của riêng cán bộ, công chức, viên chức mà còn là sự mong chờ của hàng nghìn lao động tại các doanh nghiệp hiện nay.

    Theo quy định của pháp luật, lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính mức đóng cũng như mức hưởng của nhiều chế độ bảo hiểm. Chính vì vậy, tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động từ 01/7/2020 khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng sẽ không hề nhỏ. Cụ thể:

    Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức đóng BHXH bắt buộc tối đa

    Hàng tháng, người lao động trích 8% mức tiền lương tháng của mình để tham gia BHXH bắt buộc.

    Nếu mức lương này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    >> Tăng từ 2,384 triệu đồng/tháng lên 2,56 triệu đồng/tháng.

    Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    2

    Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó, mỗi tháng, người lao động đóng 1,5%.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng.

    Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Tăng mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình

    Người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    >> Mức đóng của người thứ 1 tăng từ 67.050 đồng/tháng lên 72.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    4

    Tăng điều kiện hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT 5 năm liên tục

    Người đóng BHYT từ đủ 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    >> Tăng số tiền cùng chi trả từ 8,94 triệu đồng lên 9,6 triệu đồng mới được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    Tác động của việc tăng lương cơ sở

    Tăng mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

    Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    2

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

    Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

    >> Tăng từ 2,98 triệu đồng lên 3,2 triệu đồng.

    Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    3

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    4

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi suy giảm khả năng lao động từ 5 – 31%

    Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 7,45 triệu đồng lên 08 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 800.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    5

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động 31% trở lên

    Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 32.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    6

    Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần

    Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    7

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 53,64 triệu đồng lên 57,6 triệu đồng.

    Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    8

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật

    Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.

    >> Tăng từ 372.500 đồng/ngày lên 400.000 đồng/ngày.

    Mức hưởng 1 ngày bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

    >> Tăng từ 596.000 đồng/ngày lên 640.000 đồng/ngày.

    Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    9

    Tăng mức lương hưu thấp nhất

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    10

    Tăng mức trợ cấp mai táng

    Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    >> Tăng từ 14,9 triệu đồng lên 16 triệu đồng.

    Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    11

    Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

    Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện hưởng bằng 50% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng.

    Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.

    Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    12

    Tăng mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế

    – Khám, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    13

    Tăng cơ hội được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT

    Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    >> Chi phí dưới 240.000 đồng (hiện tại là 223.500 đồng) thì được thanh toán 100% chi phí.

    Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ – CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Theo thông lệ, ngày 01/7 hàng năm sẽ là ngày vui chung của toàn bộ công chức, viên chức và người lao động khi áp dụng chính sách tiền lương mới. Và 01/7/2020 tới đây cũng không ngoại lệ khi lương hưu của mọi lao động đều tăng thêm.

    Theo “Báo cáo ngân sách dành cho công dân về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 trình Quốc hội” được Bộ Tài chính công bố tháng 10 vừa qua, năm 2020 sẽ tiếp tục thực hiện chính sách cải cách tiền lương.

    Cụ thể, báo cáo của Bộ Tài chính nêu rõ: Sẽ tiếp tục cải cách tiền lương từ 1/7/2020 (tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ cấp ưu đãi người có công tăng tương ứng). 


    Theo thông lệ, mức lương cơ sở tăng luôn là tiền đề cho việc tăng lương, tăng các khoản trợ cấp xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Điển hình như năm 2019, khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 (tăng 7,19%) thì lương hưu của các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí cũng tăng 7,19% so với tháng 6/2019.

    Đặc biệt, với quy định: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở thì những ai đang hưởng lương hưu dưới mức này sẽ được tăng thêm và tối thiểu cũng phải bằng mức lương cơ sở mới.

    Bên cạnh việc tăng mức lương hưu hàng tháng, năm tới – năm 2020 cũng là năm có khá nhiều thay đổi liên quan đến chế độ hưu ảnh hưởng tới toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

    Với trường hợp nghỉ hưu theo độ tuổi quy định

    Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm, trong khi nghỉ hưu vào năm 2019, số năm tương ứng với tỷ lệ này là 17 năm (theo điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

    Lưu ý: Sự thay đổi này không tác động tới lao động nữ.

    Với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

    Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ thì mới được hưởng lương hưu.

    So với năm 2019, những lao động bị suy giảm khả năng lao động như vậy chỉ cần đủ 54 tuổi đối với nam và đủ 49 tuổi đối với nữ.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Năm 2020 được xem là cột mốc đáng chú ý của chính sách bảo hiểm xã hội khi có khá nhiều thay đổi tác động đến hầu hết những người tham gia. Và phần lớn những thay đổi đó đều liên quan đến chế độ hưu trí.

    Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì lương hưu của một người đều được xác định theo công thức:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

    Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% và cao nhất là 75%.

    Vấn đề đặt ra, mức lương hưu này lại phụ thuộc vào đối tượng hưởng là nam hay là nữ, cũng như thời điểm bắt đầu hưởng.

    Chính vì vậy, năm 2020 với những thay đổi dưới đây thì chắc chắn lương hưu cũng sẽ thay đổi:

    1. Tăng số năm đóng bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Quy định này nêu rõ, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%.

    Ví dụ: Năm 2020, ông A có 30 năm đóng BHXH và đã đến tuổi nghỉ hưu. Mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính như sau: 18 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm còn lại x 2% = 24%. Như vậy, ông A được hưởng 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Trong khi trước đây, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng BHXH là 16 năm, năm 2019 là 17 năm.

    Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu không có gì thay đổi vào năm tới.

    2. Tăng tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Sự thay đổi này ảnh hưởng tới cả lao động nam và lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    Cụ thể, từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, từ năm 2020, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu.

    3. Thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Căn cứ pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Đáng chú ý, chỉ áp dụng với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này mà không áp dụng với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

    (Giai đoạn trước, tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính theo 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu).

    4. Tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng

    Với lương cơ sở, theo lộ trình tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW, lương cơ sở năm 2020 sẽ tiếp tục tăng, đảm bảo không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

    Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.

    Và như vậy, nếu được thông qua, việc tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia (mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở).

    Đồng thời, cùng với quy định “Chính phủ điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội” (theo Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội) thì đồng nghĩa với lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là tiền đề cho việc tăng mức lương hưu hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng/tháng; cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập… là những chính sách mới, luật mới có hiệu lực từ tháng 7/2019.

    Lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ 01/7/2019

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, cao hơn so với thời điểm hiện tại 100.000 đồng

    Mức lương này được dùng để: Tính lương trong bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; Tính mức phí sinh hoạt, phí hoạt động; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở như trợ cấp, phụ cấp…

    Lương hưu, trợ cấp BHXH tăng 7,19% từ 01/7/2019

    Từ ngày 01/7/2019 mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 7,19% dựa trên mức của tháng 6/2019 đối với các đối tượng như:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

    – Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng…

    Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập

    Từ 1/7, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có 10 Chương, 96 Điều, quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Luật quy định cán bộ, công chức có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập. Nếu có hành vi kê khai không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

    Bên cạnh đó, các đối tượng cũng phải kê khai tài sản, thu nhập gồm có: Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân…

    16 tội danh không được đề nghị đặc xá

    Từ 1/7, theo Luật Đặc xá 2018 gồm 6 Chương, 39 Điều, quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.

    16 tội sau không được đề nghị đặc xá dù có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Luật này: Tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; tội chống loài người; tội phạm chiến tranh; tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê.

    (Nguồn. antv.gov.vn)