Thẻ: bảo hiểm y tế

  • Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Với những ưu việt của thẻ BHYT điện tử, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán…

    Theo quy định, thẻ BHYT được cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để người tham gia được hưởng lợi.

    Theo quy định tại điểm g, khoản 5, điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ BHYT điện tử cho người tham gia BHYT.

    Loại thẻ này được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM nhưng được gắn chip điện tử lưu trữ thông tin của người tham gia, thuận lợi cho quá trình theo dõi và điều trị bệnh khi toàn bộ lịch sử khám, chữa bệnh được lưu lại trên thẻ. Một tính năng ưu việt khác của thẻ BHYT điện tử là cho phép xác nhận người bệnh thông qua công nghệ sinh trắc học (nhận diện bằng vân tay, khuôn mặt) một cách nhanh chóng, chính xác.

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Những nội dung cơ bản trên thẻ đều là nội dung tĩnh, ít thay đổi như mã số, họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm cấp thẻ… Các nội dung khác như giới tính, nơi cư trú, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu… sẽ được quản lý trực tiếp trên phần mềm nghiệp vụ của cơ quan BHXH.

    Chính vì vậy, đây là lí do tại sao những ngày đầu năm 2020 vừa qua, người mới tham gia BHYT hay người gia hạn thẻ BHYT đều không được cấp mới hay cấp lại thẻ BHYT như những năm trước đó.

    Với những ưu việt mà thẻ BHYT điện tử đem lại, những ngày qua, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh đã có thể không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán các chi phí theo phương thức thủ công như trước đây.

    Cho đến cuối năm 2019, khi đi khám, chữa bệnh BHYT, người bệnh vẫn phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh còn giá trị sử dụng. Trường hợp thẻ không có ảnh thì xuất trình thẻ cùng một trong những giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

    >>> 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ năm 2020

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Nhiễm virus corona sẽ được BHYT chi trả những khoản nào?

    Nhiễm virus corona sẽ được BHYT chi trả những khoản nào?

    BHXH Việt Nam sẽ miễn phí điều trị cho bệnh nhân dương tính virus corona.

    BHXH Việt Nam đã có văn bản đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người bệnh có thẻ BHYT được kịp thời khám chữa bệnh hoặc chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT khi nghi ngờ nhiễm virus corona. Điều này nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân, hạn chế thấp nhất mức tử vong do virus corona gây ra.

    Theo đó, BHXH Việt Nam sẽ miễn phí điều trị cho bệnh nhân dương tính virus corona. Ngoài ra, BHXH cũng sẽ thanh toán chi phí điều trị với trường hợp nghi ngờ nhiễm virus Corona. BHXH các tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người bệnh có thẻ BHYT được kịp thời khám chữa bệnh hoặc chuyển tuyến khi nghi ngờ nhiễm virus Corona. Việc giám định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cũng sẽ được thực hiện theo đúng quy định.

    BHXH Việt Nam cũng yêu cầu BHXH các tỉnh thực hiện ngay việc tạm ứng kinh phí cho các cơ sở khám chữa bệnh để đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh BHYT trên cơ sở nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT của quý 1-2020 đã được BHXH Việt Nam cấp đầy đủ, đặc biệt là BHXH các tỉnh có người bệnh được phát hiện nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm virus corona như: TP Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Khánh Hòa…

    Cũng theo yêu cầu của BHXH Việt Nam, BHXH các địa phương kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để có hướng chỉ đạo, giải quyết.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2020

    Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2020

    Theo pháp luật hiện hành, mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hộ gia đình được xác định dựa trên mức lương cơ sở. Vậy năm 2020, mức đóng này sẽ thay đổi thế nào khi lương cơ sở tăng?

    Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định mức đóng BHYT của các thành viên hộ gia đình như sau:

    •  Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở;
    •  Người thứ 2 đóng bằng 70% mức đóng của người thứ nhất;
    •  Người thứ 3 đóng bằng 60% mức đóng của người thứ nhất;
    •  Người thứ 4 đóng bằng 50% mức đóng của người thứ nhất;
    • -Từ người thứ 5 trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    Mức đóng bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2020

    Đồng thời, Nghị quyết 86/2019/QH14 nêu rõ:

    Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Thời điểm thực hiện từ ngày 01/7/2020.

    Do đó, có thể xác định mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2020 như sau:

    Mức đóng từ ngày 01/01/2020 đến ngày 30/6/2020

    Thành viên hộ gia đình

    Mức đóng

    Người thứ 1

    67.050 đồng/tháng

    Người thứ 2

    46.935 đồng/tháng

    Người thứ 3

    40.230 đồng/tháng

    Người thứ 4

    33.525 đồng/tháng

    Từ người thứ 5 trở đi

    26.820 đồng/tháng

    Mức đóng từ ngày 01/7/2020 đến ngày 31/12/2020

    Thành viên hộ gia đình

    Mức đóng

    Mức tăng

    Người thứ 1

    72.000 đồng/tháng

    4.950 đồng/tháng

    Người thứ 2

    50.400 đồng/tháng

    3.465 đồng/tháng

    Người thứ 3

    43.200 đồng/tháng

    2.970 đồng/tháng

    Người thứ 4

    36.000 đồng/tháng

    2.475 đồng/tháng

    Từ người thứ 5 trở đi

    28.800 đồng/tháng

    1.980 đồng/tháng

    Ngoài bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, việc tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2020 cũng tác động khá nhiều tới mức đóng của những đối tượng khác, đặc biệt là nhóm đóng trực tiếp trên mức lương cơ sở và nhóm đóng theo mức lương tháng đóng BHXH.

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Tại Quyết định 5925/QĐ-BYT ngày 20/12/2019, Bộ Y tế đã công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, quy định về BHYT hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý của Bộ tính đến 31/12/2019.

    Quy định về bhyt mới năm 2020

    STT

    Tên văn bản

    Lý do hết hiệu lực

    Thời điểm hết hiệu lực

    1

    Thông tư 11/2019/TT-BYT ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được Quỹ BHYT thanh toán

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành

    01/9/2019

    2

    Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    3

    Thông tư 36/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2014/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    4

    Thông tư 02/2017/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    5

    Thông tư 44/2017/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    6

    Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    15/01/2019

    Quyết định có hiệu lực từ ngày 20/12/2019.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019. 

    Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh (Falmi), nhu cầu tuyển dụng lao động của thành phố trong tháng 11/2019 khoảng 26.000 chỗ làm, tăng hơn 4% so với tháng trước đó. Khảo sát từ các doanh nghiệp của Falmi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực đã qua đào tạo chiếm 77,45%; trong đó, nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 18,29%, cao đẳng 19,47%, trung cấp 28,58%, sơ cấp nghề – công nhân kỹ thuật lành nghề 11,11%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động thời điểm cuối năm

    Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm nghề có nhân lực cao như: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh tài sản – bất động sản, dịch vụ du lịch – nhà hàng – khách sạn, vận tải – kho bãi – xuất nhập khẩu, kế toán – kiểm toán, dịch vụ thông tin tư vấn – chăm sóc khách hàng, cơ khí – tự động hóa.

    Riêng nhóm nghề kinh doanh – bán hàng có nhu cầu tuyển dụng lao động rất lớn (22,67%), với lương bình quân từ 5 – 20 triệu đồng/tháng cùng với các điều kiện đảm bảo về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phúc lợi khác theo đúng quy định pháp luật.

    Đại diện Falmi cho biết, thị trường lao động những tháng cuối năm tiếp tục mở rộng tuyển dụng đối với lao động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ, giải trí và sản xuất – chế biến…; trong đó, nhiều vị trí công việc mang tính thời vụ chuẩn bị cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối năm. Đây là cơ hội cho người lao động, sinh viên có nhu cầu làm thêm để có thêm thu nhập.

    Tại Hà Nội, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã đăng tin, tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm. Điều này cũng mở ra cơ hội việc làm cho người lao động với nhiều mức thu nhập tùy từng trình độ; trong đó:

    • Mức thu nhập từ 3,5 – 5 triệu đồng sẽ dành cho lao động chưa có tay nghề, sinh viên mới ra trường hoặc các công việc thời vụ, bán thời gian.
    • Mức 5 – 7 triệu đồng dành cho đại bộ phận các vị trí việc làm ổn định như kế toán, nhân viên văn phòng, lễ tân, nhân viên kỹ thuật có tay nghề.
    • Mức lương từ 7 – 15 triệu đồng thuộc về các vị trí chất lượng cao cho các vị trí kinh doanh quản lý, trưởng – phó phòng, thường là những người có kinh nghiệm, chuyên môn tốt cũng như khả năng chịu được áp lực cao.

    Điều nghịch lý, mặc dù gần Tết Nguyên đán, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp tăng cao, tuy nhiên, số lượng lao động tìm việc lại có xu hướng chững lại. Điều này có thể lý giải được vì tâm lý sau một năm làm việc, lao động sẽ chờ để được thanh toán hết chế độ lương hoặc thưởng Tết rồi mới quyết định nghỉ việc và tìm nơi làm mới.

    Thực trạng này gây khó khăn cho doanh nghiệp, khiến nhà tuyển dụng phải dùng nhiều hình thức để tiếp cận người lao động, đặc biệt là qua mạng internet.

    Chính vì vậy, các trung tâm giới thiệu việc làm đều đặn tổ chức các phiên giao dịch giới thiệu việc làm, đồng thời, tư vấn, giới thiệu việc làm online thường xuyên qua website, mạng xã hội. 

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019.

    (Nguồn. Báo Công Thương)

     

  • Infographic: Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019

    Infographic: Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019

    Siết chặt quy định về đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe;  Tăng mức cho vay với học sinh, sinh viên lên 2,5 triệu đồng/tháng… là những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019.

    Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12.2019

    (Nguồn. Báo lao động)

     

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ thay đổi mức lương hiện hưởng mà còn ảnh hưởng khá nhiều tới mức đóng BHXH của người lao động. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 sẽ thay đổi như thế nào?

    Ghi chú:

    BHXH:

    Bảo hiểm xã hội

    BHYT:

    Bảo hiểm y tế

    BHTN:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN:

    Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội 2020

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó:

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Các khoản trích theo lương

    Tỷ lệ trích vào lương của người lao động

    Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động

    Tổng cộng

    BHXH

    8%

    17%

    25%

    BHYT

    1,5%

    3%

    4,5%

    BHTN

    1%

    1%

    2%

    BHTNLĐ, BNN

    0,5%

    0,5%

    Tổng tỷ lệ trích

    10,5%

    21,5%

     

    Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
    • Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    4.420.000

    4.729.400

    4.965.870

    5.060.458

    Vùng II

    3.920.000

    4.194.400

    4.404.120

    4.488.008

    Vùng III

    3.430.000

    3.670.100

    3.853.605

    3.927.007

    Vùng IV

    3.070.000

    3.284.900

    3.449.145

    3.514.843

    Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở

    Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

    Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.

    Mức đóng BHXH năm 2020 tăng tới 176.000 đồng/tháng

    Trên cơ sở cách tính mức đóng BHXH nêu trên, có thể xác định mức đóng BHXH năm 2020 và mức tăng so với năm 2019 như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Vùng I

    334.400

    353.600

    19.200

    Vùng II

    296.800

    313.600

    16.800

    Vùng III

    260.000

    274.400

    14.400

    Vùng IV

    233.600

    245.600

    12.000

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Vùng I

    357.808

    378.352

    20.544

    Vùng II

    317.576

    335.552

    17.976

    Vùng III

    278.200

    293.608

    15.408

    Vùng IV

    249.952

    262.792

    12.840

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    375.698,4

    397.269,6

    21.571,2

    Vùng II

    333.454,8

    352.329,6

    18.874,8

    Vùng III

    292.110

    308.288,4

    16.178,4

    Vùng IV

    262.449,6

    275.931,6

    13.482

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    382.854,6

    404.836,6

    21.982

    Vùng II

    339.806,3

    359.040,6

    19.234,3

    Vùng III

    297.674

    314.160,6

    16.486,6

    Vùng IV

    267.448,6

    281.187,4

    13.738,8

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    2.384.000

    2.384.000

    2.560.000

    0

    176.000

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • Không chuyển BHYT theo nơi ở mới, có được thanh toán tiền KCB?

    Không chuyển BHYT theo nơi ở mới, có được thanh toán tiền KCB?

    Bà Lê Hương đăng ký tham gia BHYT tại TP. Đà Nẵng. Nay bà chuyển vào TPHCM nhưng vẫn đóng BHYT theo công ty tại TP. Đà Nẵng. Bà Hương hỏi, khi đi khám, chữa bệnh tại TPHCM mà không có giấy chuyển viện và giấy giới thiệu tại TP. Đà Nẵng thì bà có được hưởng BHYT không?

    Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, người tham gia khi đi khám chữa bệnh BHYT không đúng nơi đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu và không có giấy chuyển tuyến thì có mức hưởng như sau:

    – 100% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn TPHCM;

    – 60% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh nội trú tại các bệnh viện tuyến tỉnh;

    – 40% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh nội trú tại các bệnh viện tuyến Trung ương.

    Như vậy, trong trường hợp bà đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu trên địa bàn TP. Đà Nẵng nhưng đi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn TPHCM mà không có giấy chuyển tuyến thì được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng nêu trên.

    Trường hợp bà có đăng ký tạm trú tại TPHCM thì được đến khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT mà không cần giấy chuyển tuyến và vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT (phải xuất trình thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú khi đến khám).

    (Nguồn. Báo chính phủ)

  • Hạn nộp tờ khai thuế, tiền bảo hiểm tháng 12 của Doanh nghiệp

    Hạn nộp tờ khai thuế, tiền bảo hiểm tháng 12 của Doanh nghiệp

    Sổ tay kế toán tháng 12/2019

    Để tiện theo dõi hạn nộp tờ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, tiền bảo hiểm…Chúng tôi thông tin tới các doanh nghiệp sổ tay kế toán danh sách công việc kế toán – nhân sự cần thực hiện trong tháng 12/2019.

    Hạn nộp tờ khai thuế, tiền bảo hiểm
     

    TT

    Công việc phải làm

    Thời hạn

    Căn cứ

     

    1

    Thông báo tình hình biến động lao động tháng 11/2019.

    Lưu ý: Trường hợp trong tháng 11/2019, nếu không có biến động về số lượng người lao động thì không phải thực hiện thông báo.

     

    Trước 03/12

     

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.

     

    2

    Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 11/2019.

    (Nếu trong tháng 11/2019 không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì không phải thực hiện kê khai).

     

    Hạn cuối 20/12

    Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    3

    Nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng 11/2019 (đối tượng kê khai theo tháng).

    Hạn cuối 20/12

    Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

     

     

    4

    Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn.

    (Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in; doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế phải thực hiện nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng kể cả khi không sử dụng hóa đơn).

     

    Hạn cuối 20/12

     

    Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC.

    5

    Trích nộp tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp tháng 12/2019.

    Hạn cuối 31/12

    Khoản 1 Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017.

     

    6

    Trích nộp kinh phí Công đoàn tháng 12/2019.

    (Doanh nghiệp đã có hay chưa thành lập Công đoàn cơ sở vẫn phải nộp kinh phí công đoàn).

     

    Hạn cuối 31/12

     

    Điều 5, Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    BHXH TP. Hồ Chí Minh vừa ban hành Công văn 2618/BHXH-QLT về việc cấp thẻ BHYT cho người lao động, học sinh và sinh viên.

    Theo đó, để thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ 1-1-2020 các đơn vị, doanh nghiệp cần thực hiện các nội dung sau:

    – Các đơn vị sử dụng lao động đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN phát sinh của năm 2019 trước ngày 31-12-2019 để thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Nếu các đơn vị để nợ quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì ngoài việc thẻ BHYT không có giá trị còn bị thanh tra, kiểm tra, khởi kiện, truy tố theo quy định của pháp luật.

    – Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo:

    + Nộp tiền và hồ sơ mua thẻ bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2019 – 2020 trước ngày 31-12-2019.

    + Nộp tiền trước ngày 31-12-2019 và nộp hồ sơ trong tháng 1-2020 trong trường hợp lập Danh sách tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) không kịp do số lượng HSSV tham gia lớn.

    – Đối với các đối tượng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý:

    + Hoàn tất việc đối chiếu và thanh toán tiền mua thẻ BHYT năm 2019 trước ngày 31-12-2019;

    + Lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS) có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020 trong tháng 12/2019 để cấp, phát thẻ BHYT đến tay người tham gia trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

    LƯU Ý: Trường hợp đơn vị lập và nộp tiền không đúng với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến quyền lợi BHYT của người tham gia thì đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có phát sinh chi phí khám, chữa bệnh.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • 17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    Theo dự kiến, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Đây không chỉ là niềm vui của riêng cán bộ, công chức, viên chức mà còn là sự mong chờ của hàng nghìn lao động tại các doanh nghiệp hiện nay.

    Theo quy định của pháp luật, lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính mức đóng cũng như mức hưởng của nhiều chế độ bảo hiểm. Chính vì vậy, tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động từ 01/7/2020 khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng sẽ không hề nhỏ. Cụ thể:

    Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức đóng BHXH bắt buộc tối đa

    Hàng tháng, người lao động trích 8% mức tiền lương tháng của mình để tham gia BHXH bắt buộc.

    Nếu mức lương này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    >> Tăng từ 2,384 triệu đồng/tháng lên 2,56 triệu đồng/tháng.

    Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    2

    Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó, mỗi tháng, người lao động đóng 1,5%.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng.

    Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Tăng mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình

    Người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    >> Mức đóng của người thứ 1 tăng từ 67.050 đồng/tháng lên 72.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    4

    Tăng điều kiện hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT 5 năm liên tục

    Người đóng BHYT từ đủ 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    >> Tăng số tiền cùng chi trả từ 8,94 triệu đồng lên 9,6 triệu đồng mới được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    Tác động của việc tăng lương cơ sở

    Tăng mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

    Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    2

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

    Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

    >> Tăng từ 2,98 triệu đồng lên 3,2 triệu đồng.

    Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    3

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    4

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi suy giảm khả năng lao động từ 5 – 31%

    Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 7,45 triệu đồng lên 08 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 800.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    5

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động 31% trở lên

    Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 32.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    6

    Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần

    Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    7

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 53,64 triệu đồng lên 57,6 triệu đồng.

    Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    8

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật

    Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.

    >> Tăng từ 372.500 đồng/ngày lên 400.000 đồng/ngày.

    Mức hưởng 1 ngày bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

    >> Tăng từ 596.000 đồng/ngày lên 640.000 đồng/ngày.

    Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    9

    Tăng mức lương hưu thấp nhất

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    10

    Tăng mức trợ cấp mai táng

    Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    >> Tăng từ 14,9 triệu đồng lên 16 triệu đồng.

    Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    11

    Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

    Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện hưởng bằng 50% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng.

    Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.

    Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    12

    Tăng mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế

    – Khám, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    13

    Tăng cơ hội được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT

    Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    >> Chi phí dưới 240.000 đồng (hiện tại là 223.500 đồng) thì được thanh toán 100% chi phí.

    Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ – CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    Danh sách 6 chính sách BHXH – BHYT áp dụng từ 2020 như sau:

    1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9  Luật BHXH 2014 ).

    3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).

    5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).

    6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • 08 công việc pháp lý doanh nghiệp cần làm trong tháng 10/2019

    08 công việc pháp lý doanh nghiệp cần làm trong tháng 10/2019

    Quanlynhansu.info thông báo danh sách các công việc mà doanh nghiệp cần thực hiện trong tháng 10/2019 sau đây:

    1. Trước ngày 03/10/2019: Thông báo tình hình biến động lao động tháng 9/2019 (Căn cứ vào Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015).

    2. Hạn cuối là ngày 20/10/2019: Nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 9/2019 (nếu có) đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng (Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013).

    3. Hạn cuối là ngày 20/10/2019: Nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng 9/2019 (nếu có) đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng (Căn cứ vào Điểm a Khoản 3 Điều 10 và Điểm a Khoản 2 Điều 11 Thông tư 156/2013).

    4. Hạn cuối là ngày 20/10/2019: Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 39/2014/TT-BTC thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

    (Căn cứ vào Điều 27 Thông tư 39/2014 và Khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014).

    5. Hạn cuối là ngày 31/10/2019: Đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 7 của Quy trình kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017).

    6. Cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ: Đóng kinh phí công đoàn, dù doanh nghiệp có hay chưa có tổ chức Công đoàn vẫn phải nộp 2% trên quỹ tiền lương là căn cứ đóng bảo hiểm xã hội vào kinh phí Công đoàn.

    (Căn cứ vào Điều 5 và Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013).

    7. Hạn cuối là ngày 30/10/2019: Nộp báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế  tự in trên máy vi tính.

    (Căn cứ Điều 5 Thông tư 37/2010/TT-BTC ngày 18/3/2010)

    8. Hạn cuối là ngày 30/10/2019: Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tạm tính theo quý theo quy định tại Điều 17 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.

    (Nguồn. Thuvienphapluat)

  • Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự.

    Trong đó xác định rõ mức độ phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Cụ thể, Điều 3 của Nghị quyết xác định:

    Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp (quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận BHXH, BHYT, BH thất nghiệp từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.

    Phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt (quy định tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

    Ngoài ra, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao cũng hướng dẫn xác định:

    Phạm tội 2 lần trở lên (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động từ 2 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động (quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm Công nghệ thông tin (CNTT) – BHXH Việt Nam vừa có Công văn số 815/CNTT-PM thông báo về dừng tin nhắn tra cứu thông tin BHXH, BHYT tới đầu số 8179. Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong nhắn tin tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm CNTT – BHXH Việt Nam đã thực hiện triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH chính thức từ ngày 3/4/2019.; trong đó, có nội dung cá nhân, đơn vị tự tra cứu thông tin về BHXH, BHYT theo đầu số 8179, phí dịch vụ tra cứu theo thông báo của đơn vị cung cấp dịch vụ là 1.500 đồng/tin nhắn (phí dịch vụ này do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, nhà mạng được hưởng phí này từ tin nhắn của thuê bao di động cá nhân/đơn vị tra cứu).

    Do đó, để giảm chi phí tra cứu cho cá nhân/đơn vị khi tra cứu thông tin, Trung tâm CNTT đã bổ sung thêm đầu số tra cứu 8079 với mức phí dịch vụ là 1.000 đồng/tin nhắn bắt đầu từ ngày 16/4/2019 và dừng đầu số tra cứu 8179 từ ngày 1/8/2019. Trường hợp người dân gửi tin nhắn tra cứu tới đầu số 8179 sẽ nhận được tin nhắn hướng dẫn tra cứu tới đầu số 8079 (khi triển khai, các tin nhắn sẽ được chuyển sang dạng tin nhắn tiếng Việt không dấu).

    Để tra cứu thông tin BHXH, BHYT từ ngày 1/8/2019, cá nhân, đơn vị thực hiện theo cú pháp dưới đây:

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Đại diện Công ty CP Sài Gòn Food (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Thẻ BHYT cấp cho người lao động (NLĐ) mắc bệnh dài ngày được sử dụng bao lâu? Doanh nghiệp đang có NLĐ mắc bệnh dài ngày nhưng thẻ BHYT lại bị khóa trong khi cơ quan BHXH cho biết khi nào duyệt hồ sơ ốm đau thì mới khám chữa bệnh lại được. Vậy ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi NLĐ không sử dụng được thẻ BHYT để khám chữa bệnh?“.

    BHXH TP HCM trả lời: 

    Điểm 2.3 khoản 2 điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của bộ trưởng Bộ Y tế) là đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng.

    Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH, khi đơn vị lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo phiếu giao nhận hồ sơ 201, cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT cho NLĐ (thuộc đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng) có thời hạn tối đa 6 tháng.

    Sau thời hạn 6 tháng mà NLĐ tiếp tục được cơ quan BHXH duyệt ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ tương ứng với thời gian được duyệt ốm đau. Trường hợp đơn vị không nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau (phiếu giao nhận hồ sơ 201) kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi khám chữa bệnh của NLĐ thì đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm.

     

    Thời gian qua, khi rà soát cấp thẻ BHYT cho đối tượng ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH phát hiện nhiều NLĐ không được duyệt chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày nhưng vẫn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng ốm dài ngày.

    Do đó, cơ quan BHXH đã gửi công văn cho đơn vị yêu cầu rà soát. Trường hợp NLĐ từ tháng 1-2019 trở đi chưa được duyệt chế độ ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH sẽ cắt thẻ BHYT từ ngày 1-5-2019. Vì vậy, nếu đơn vị có đối tượng ốm dài ngày bị khóa thẻ BHYT, đề nghị liên hệ BHXH nơi quản lý để xác định nguyên nhân khóa thẻ và có hướng dẫn cụ thể.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Nếu có thì việc đóng, hưởng sẽ phải thực hiện như thế nào?

    Dưới đây là hướng dẫn tham gia bhxh cho người nước ngoài tại Việt Nam:

    Cứ là lao động nước ngoài thì phải tham gia BHXH?

    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ 02 trường hợp dưới đây lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc:

    – Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Cách tham gia BHXH lần đầu cho người nước ngoài

    Để tham gia BHXH, cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài đều phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể:

    – Với người lao động: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).

    – Với đơn vị sử dụng lao động:

    + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS);

    + Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

    + Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    Trong vòng 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp mới sổ BHXH.

    Mức đóng BHXH cho người nước ngoài

    Hàng tháng, người lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài phải đóng BHXH với mức đóng như sau:

    Lưu ý:

    – Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động, tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    – Người lao động giao kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc thì chỉ đóng BHXH với hợp đồng đầu tiên. Riêng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải đóng theo từng hợp đồng đã giao kết.

    Người lao động, không phân biệt lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài, nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều phải làm tròn nghĩa vụ này.

    (Nguồn. Luatvietnam)