Thẻ: bao hiem xa hoi

  • Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022

    Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    1. Các trường hợp được nhận BHXH một lần

    NLĐ tham gia BHXH có yêu cầu thì được hưởng BHXH một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phương, thị trấn) và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.

    – NLĐ tham gia BHXH bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 1.
    – Ra nước ngoài để định cư.

    – Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

    – NLĐ thuộc một trong các trường hợp sau đây khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

    + Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

    2. Mức hưởng:

    2.1. Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    BHXH một lần
    BHXH một lần

    Điều kiện, mức hưởng, thủ tục hưởng BHXH một lần năm 2022 – Ảnh 2.
    Riêng NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí có thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    2.2. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
    Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:

    – 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Khi tính mức hưởng BHXH một lần trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 tháng đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.

    – Trường hợp có thời gian đóng BHXH cả trước và sau ngày 1-1-2014 mà thời gian đóng trước ngày 1-1-2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ ngày 1-1-2014 trở đi để làm căn cứ tính hưởng BHXH một lần.

    A.Chi ẢNH: HOÀNG TRIỀU

  • Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Bạn đọc có email lethietxx@xx gửi email đến hỏi: Chồng tôi là bộ đội chuyên nghiệp và đang đóng bảo hiểm xã hội. Tôi là giáo viên có tham gia bảo hiểm xã hội và mới sinh con ngày 27.1.2020. Chồng tôi có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con không? Quy định cụ thể như thế nào?

    Văn phòng Tư vấn pháp luật Báo Lao Động trả lời:

    Khoản 2, Điều 34 Luật BHXH 2014 quy định: Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

    a) 5 ngày làm việc;

    b) 7 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc;

    d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

    Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Chồng đóng Bảo hiểm xã hội, vợ sinh con, hưởng chế độ thế nào?

    Điều 38 Luật BHXH 2014 quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

    Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

    Do cả hai vợ chồng bạn đều tham gia BHXH, nên chồng bạn sẽ được nghỉ từ 5 đến 14 ngày làm việc tùy trình trạng sinh của bạn và số con được sinh ra.

    (Nguồn. Báo lao động)

  • Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Ông Nguyễn Bá Hà làm công nhân tại một công ty thuộc tỉnh Đồng Nai, đóng BHXH, BHYT được 8 năm. Do bất cẩn tự ngã xe, ông bị gãy xương tay, phải vào Bệnh viện khám, điều trị bó bột không có giấy tờ gì chứng nhận về tai nạn giao thông của công an cấp.

    Sau khi ra viện, Bệnh viện cấp giấy hưởng BHXH ghi là bị tai nạn giao thông nghỉ 3 tuần bó bột, 3 tuần nẹp cây. Ông Hà hỏi, Bệnh viện cấp giấy như trên thì ông có được hưởng trợ cấp BHXH trong những ngày nghỉ không? Nếu được hưởng thì bao nhiêu % tiền lương?

    Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH, được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (tình trạng còn hiệu lực) quy định trường hợp được hưởng chế độ ốm đau là người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    (1) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

    (2) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    (3) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH quy định, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, như sau:

    • Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
    • Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
    • 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    Mức hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 28 Luật BHXH quy định, người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.

    Cụ thể, mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

    Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:

    Theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam (tình trạng còn hiệu lực), thì hồ sơ giấy do đơn vị sử dụng lao động nộp và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp đối với chế độ ốm đau quy định như sau:

    • Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và hồ sơ nêu dưới đây:

    Trường hợp điều trị nội trú:

    Bản sao giấy ra viện của người lao động. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện; Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

    Trường hợp điều trị ngoại trú:

    Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính); hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

    Giải quyết hưởng chế độ ốm đau:

    • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

    Nếu thông tin đúng như ông Nguyễn Hà Bá phản ánh, thì trường hợp người lao động bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, không tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp ốm đau do BHXH chi trả.

    Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, có thời gian đóng BHXH 8 năm (dưới 15 năm), thì thời gian hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày.

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Trường hợp ông Nguyễn Hà Bá nêu, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do Bệnh viện cấp có chỉ định thời gian nghỉ việc 3 tuần bó bột (21 ngày) và 3 tuần nẹp cây (21 ngày), tổng cộng 42 ngày, nhưng do người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm, nên chỉ được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

    (Nguồn. Báo chính phủ)

  • Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Với những ưu việt của thẻ BHYT điện tử, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán…

    Theo quy định, thẻ BHYT được cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để người tham gia được hưởng lợi.

    Theo quy định tại điểm g, khoản 5, điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ BHYT điện tử cho người tham gia BHYT.

    Loại thẻ này được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM nhưng được gắn chip điện tử lưu trữ thông tin của người tham gia, thuận lợi cho quá trình theo dõi và điều trị bệnh khi toàn bộ lịch sử khám, chữa bệnh được lưu lại trên thẻ. Một tính năng ưu việt khác của thẻ BHYT điện tử là cho phép xác nhận người bệnh thông qua công nghệ sinh trắc học (nhận diện bằng vân tay, khuôn mặt) một cách nhanh chóng, chính xác.

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Những nội dung cơ bản trên thẻ đều là nội dung tĩnh, ít thay đổi như mã số, họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm cấp thẻ… Các nội dung khác như giới tính, nơi cư trú, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu… sẽ được quản lý trực tiếp trên phần mềm nghiệp vụ của cơ quan BHXH.

    Chính vì vậy, đây là lí do tại sao những ngày đầu năm 2020 vừa qua, người mới tham gia BHYT hay người gia hạn thẻ BHYT đều không được cấp mới hay cấp lại thẻ BHYT như những năm trước đó.

    Với những ưu việt mà thẻ BHYT điện tử đem lại, những ngày qua, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh đã có thể không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán các chi phí theo phương thức thủ công như trước đây.

    Cho đến cuối năm 2019, khi đi khám, chữa bệnh BHYT, người bệnh vẫn phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh còn giá trị sử dụng. Trường hợp thẻ không có ảnh thì xuất trình thẻ cùng một trong những giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

    >>> 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ năm 2020

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Người lao động phải làm những thủ tục gì, cần điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động được hưởng tối đa bao nhiêu  lần trợ cấp thất nghiệp… Dưới đây là câu trả lời.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

    + Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

    + Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

    Như vậy, nếu mỗi lần nghỉ việc mà người lao động có đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đặc biệt lưu ý về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2020 đến ngày 01/6/2020. Tuy nhiên, ngày 25/4/2020 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Báo thời đại)

  • Phải trả sổ BHXH khi NLĐ nghỉ việc

    Phải trả sổ BHXH khi NLĐ nghỉ việc

    Đề nghị ông liên hệ với công ty cũ để yêu cầu công ty làm thủ tục cấp, chốt sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH và trả sổ BHXH cho ông.

    Trả sổ bhxh

    Phạm Hoài Bảo Nam (tỉnh Bến Tre) hỏi: “Trước đây tôi đi làm có đóng BHXH tại một công ty rồi nghỉ việc ngừng đóng BHXH nhưng khi nghỉ việc, tôi chưa được trả sổ BHXH. Bây giờ tôi muốn lấy sổ BHXH thì làm thế nào?”.

    Ban Quan hệ Lao động Tổng LĐLĐ Việt Nam trả lời: Tại khoản 2, điều 18 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định quyền của NLĐ là được cấp và quản lý sổ BHXH. Khoản 5, điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định: “Trách nhiệm của người sử dụng lao động là phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho NLĐ, xác nhận thời gian đóng BHXH khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

    Đề nghị ông liên hệ với công ty cũ để yêu cầu công ty làm thủ tục cấp, chốt sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH và trả sổ BHXH cho ông.

    Trong trường hợp công ty cố tình không trả, ông có thể làm đơn thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty để khiếu nại về việc không trả sổ BHXH cho ông. Nếu không được, ông có thể gửi đơn đến Thanh tra lao động thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để cơ quan này giải quyết buộc công ty trả lại sổ BHXH cho ông theo quy định.

    >>> Xem thêm: 3 trường hợp được cấp lại sổ BHXH

    (Nguồn. Báo người lao động)
  • Nhiễm virus corona sẽ được BHYT chi trả những khoản nào?

    Nhiễm virus corona sẽ được BHYT chi trả những khoản nào?

    BHXH Việt Nam sẽ miễn phí điều trị cho bệnh nhân dương tính virus corona.

    BHXH Việt Nam đã có văn bản đề nghị BHXH các tỉnh, thành phố phối hợp với Sở Y tế và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người bệnh có thẻ BHYT được kịp thời khám chữa bệnh hoặc chuyển tuyến khám chữa bệnh BHYT khi nghi ngờ nhiễm virus corona. Điều này nhằm bảo vệ sức khỏe, tính mạng của nhân dân, hạn chế thấp nhất mức tử vong do virus corona gây ra.

    Theo đó, BHXH Việt Nam sẽ miễn phí điều trị cho bệnh nhân dương tính virus corona. Ngoài ra, BHXH cũng sẽ thanh toán chi phí điều trị với trường hợp nghi ngờ nhiễm virus Corona. BHXH các tỉnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người bệnh có thẻ BHYT được kịp thời khám chữa bệnh hoặc chuyển tuyến khi nghi ngờ nhiễm virus Corona. Việc giám định và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT cũng sẽ được thực hiện theo đúng quy định.

    BHXH Việt Nam cũng yêu cầu BHXH các tỉnh thực hiện ngay việc tạm ứng kinh phí cho các cơ sở khám chữa bệnh để đảm bảo hoạt động khám chữa bệnh BHYT trên cơ sở nguồn kinh phí khám chữa bệnh BHYT của quý 1-2020 đã được BHXH Việt Nam cấp đầy đủ, đặc biệt là BHXH các tỉnh có người bệnh được phát hiện nhiễm hoặc nghi ngờ nhiễm virus corona như: TP Hà Nội, TP HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thanh Hóa, Quảng Ninh, Khánh Hòa…

    Cũng theo yêu cầu của BHXH Việt Nam, BHXH các địa phương kịp thời báo cáo BHXH Việt Nam những khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện để có hướng chỉ đạo, giải quyết.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Gộp thời gian và hoàn trả tiền nếu có 2 sổ BHXH trùng nhau

    Gộp thời gian và hoàn trả tiền nếu có 2 sổ BHXH trùng nhau

    Nếu người lao động có từ 2 sổ BHXH trở lên mà có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

    Năm 2014, ông Bùi Phương làm việc và đóng BHXH tại 1 công ty ở quận Tây Hồ, TP. Hà Nội bằng số CMND cũ, khi nghỉ việc công ty không trả sổ BHXH cho ông. Hiện ông đang đóng BHXH theo sổ BHXH mới và số căn cước công dân mới.

    Ông Phương hỏi, ông muốn làm lại sổ BHXH năm 2014 để gộp với sổ BHXH hiện tại có được không?

    Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội trả lời như sau:

    Theo quy định tại Khoản 4 Điều 46 Quyết định số 595/QĐ-BHXH: Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp của các sổ BHXH vào sổ mới.

    Như vậy, về nguyên tắc, mỗi người lao động chỉ có duy nhất 1 sổ BHXH.

    Do đó, người tham gia BHXH có từ 2 sổ trở lêbhxh n cần làm thủ tục gộp sổ để cơ quan BHXH thuận tiện trong việc quản lý, ghi nhận quá trình đóng, hưởng BHXH.

    Khi doanh nghiệp không trả sổ BHXH cho người lao động: Căn cứ Khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

    Mặt khác căn cứ Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau: Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Căn cứ quy định của pháp luật thì trường hợp ông đã chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật mà công ty không trả sổ BHXH cho ông là trái với quy định của pháp luật.

    Điều 15 Nghị định số 24/2018/NĐ-CP quy định thẩm quyền giải quyết khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động như sau: Người sử dụng lao động có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi về lao động, an toàn, vệ sinh lao động của mình bị khiếu nại.

    Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại về lao động, an toàn, vệ sinh lao động khi người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu theo quy định tại Điều 23 hoặc đã hết thời hạn quy định tại Điều 20 Nghị định này mà khiếu nại không được giải quyết.

    Với trường hợp của ông thì cần liên hệ với công ty A yêu cầu công ty trả sổ BHXH cho ông theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp công ty A không trả sổ BHXH, ông có quyền làm đơn khiếu nại yêu cầu công ty giải quyết. Nếu công ty vẫn không giải quyết thì đề nghị ông gửi đơn Sở Lao động – Thương binh và Xã hội để được can thiệp giải quyết.

    Ngoài ra, căn cứ Điều 32 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền của tòa án thì trong trường hợp này, ông  cũng có thể trực tiếp khởi kiện ra Tòa án quận, huyện công ty A đặt trụ sở để xử lý theo quy định của pháp luật.

    Sổ BHXH
    Thủ tục gộp sổ BHXH

    Thủ tục gộp sổ BHXH, Điều 27 Quyết định số 595/QĐ-BHXH quy định chi tiết hồ sơ làm thủ tục gộp sổ BHXH như sau:

    – Mẫu TK1-TS: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (đối với người lao động);

    – Đơn đề nghị cấp lại sổ BHXH (đối với người lao động);

    – Sổ BHXH (tất cả các sổ mà người lao động có);

    – Mẫu D01-TS: Bảng kê thông tin (đối với doanh nghiệp).

    Địa điểm nộp hồ sơ: Cơ quan BHXH quận, huyện, thị xã nơi người lao động tham gia đóng BHXH.

    Trình tự thực hiện

    Bước 1: Người lao động nộp hồ sơ. Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên, người lao động nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động nơi mình đang làm việc hoặc trực tiếp nộp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi tham gia bảo hiểm.

    Bước 2: Cơ quan BHXH tiếp nhận và giải quyết hồ sơ. Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; Trường hợp cần xác minh quá trình đóng BHXH ở các tỉnh khác nhau hoặc ở nhiều đơn vị nơi người lao động có thời gian làm việc thì không quá 45 ngày (có văn bản thông báo cho người lao động biết) thì người lao động được cấp sổ BHXH mới.

    Theo điểm e Khoản 3 Điều 43 Quyết định số 595/QĐ-BHXH: Nếu người lao động có từ 2 sổ BHXH trở lên mà có thời gian đóng BHXH, BHTN trùng nhau thì cơ quan BHXH hoàn trả cho người lao động số tiền đơn vị và người lao động đã đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất và số tiền đã đóng vào quỹ BHTN (bao gồm cả số tiền thuộc trách nhiệm đóng BHXH, BHTN của người sử dụng lao động), không bao gồm tiền lãi.

    (Nguồn. Báo Chính Phủ)

  • Lương tối thiểu vùng tăng – Người lao động được lợi thế nào?

    Lương tối thiểu vùng tăng – Người lao động được lợi thế nào?

    Năm mới 2020 đã bước sang được ít ngày nhưng những tác động tích cực từ việc tăng lương tối thiểu vùng vẫn là điều được nhiều lao động quan tâm.

    1. Tăng mức tiền lương tháng

    Việc tăng lương sẽ áp dụng với 02 nhóm đối tượng:

    – Người làm công việc đơn giản nhất;

    – Người làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề.

    Cụ thể, khoản 1 Điều 5 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định:

    Mức lương tháng trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường phải bảo đảm:

    – Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

    – Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề.

    Xem chi tiết tại bảng dưới đây:

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Lương tối thiểu vùng

    Lương của người làm công việc đơn giản nhất

    Lương của người đã qua đào tạo nghề

    Vùng I

    4.420.000

    4.420.000

    (tăng 240.000 đồng/tháng)

    4.729.400

    (tăng 256.800 đồng/tháng)

    Vùng II

    3.920.000

    3.920.000

    (tăng 210.000 đồng/tháng)

    4.194.400

    (tăng 224.700 đồng/tháng)

    Vùng III

    3.430.000

    3.430.000

    (tăng 180.000 đồng/tháng)

    3.670.100

    (tăng 192.600 đồng/tháng)

    Vùng IV

    3.070.000

    3.070.000

    (tăng 150.000 đồng/tháng)

    3.284.900

    (tăng 160.500 đồng/tháng)

    2. Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội

    Theo Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng sẽ phụ thuộc phần lớn vào mức lương tháng đóng BHXH. Trong đó, điểm 2.6 khoản 2 Điều 6 Quyết định này nêu rõ:

    – Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

    – Người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua đào tạo nghề, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    – Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    Do đó, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là cơ sở buộc các doanh nghiệp đang đóng BHXH cho người lao động dưới mức lương tối thiểu vùng phải tăng mức đóng. 

    3. Tăng mức đóng bảo hiểm y tế

    Tại Quyết định 595, khoản 1 Điều 18 quy định:

    – Mức đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc.

    Với quy định này, mức đóng bảo hiểm y tế sẽ tăng tương ứng với mức tăng của mức lương tháng đóng BHXH như đã đề cập.

    4. Tăng mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định 595:

    – Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc.

    – Trường hợp mức lương tháng cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì mức lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

    – Tương tự như mức đóng BHYT, mức đóng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ tăng khi tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH tăng.

    Lương tối thiểu vùng tăng - Người lao động được lợi thế nào?

    5. Tăng tiền lương ngừng việc

    Liên quan đến tiền lương ngừng việc, Điều 98 Bộ luật Lao động 2012 có nêu:

    – Trong trường hợp phải ngừng việc, nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    – Nếu vì sự cố điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm… thì tiền lương ngừng việc cũng do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Và như vậy, nếu phải ngừng việc vì một trong những lý do nêu trên thì tiền lương ngừng việc năm 2020 sẽ cao hơn năm 2019:

    – Mức 4,42 triệu đồng nếu doanh nghiệp ở vùng I (cao hơn năm 2019 là 240.000 đồng);

    – Mức 3,92 triệu đồng nếu doanh nghiệp ở vùng II (cao hơn năm 2019 là 210.000 đồng);

    – Mức 3,43 triệu đồng nếu doanh nghiệp ở vùng III (cao hơn năm 2019 là 180.000 đồng);

    – Mức 3,07 triệu đồng nếu doanh nghiệp ở vùng IV (cao hơn năm 2019 là 150.000 đồng).

    6. Gây thiệt hại lớn hơn mới phải bồi thường

    Theo Điều 130 Bộ luật Lao động 2012:

    – Trường hợp người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương.

    Điều này đồng nghĩa với việc, khi lương tối thiểu vùng tăng, giá trị tài sản thiệt hại phải lớn hơn thì người lao động mới phải bồi thường.

    Để dễ hiểu, có thể xem ví dụ sau:

    A làm việc tại Công ty X thuộc vùng I.

    Nếu năm 2019, A gây thiệt hại nặng nhất với giá trị 41,8 triệu đồng (10 tháng lương tối thiểu vùng) đã phải bồi thường.

    Thì năm 2020, A gây thiệt hại lên tới 44,2 triệu đồng (10 tháng lương tối thiểu vùng) mới phải bồi thường.

    Qua những phân tích nêu trên có thể thấy, người lao động được lợi khá nhiều từ việc tăng lương tối thiểu vùng.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Bạn đọc hỏi: Công ty tôi đang tính toán thay đổi mức lương tối thiểu vùng từ năm 2020. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ thay đổi như thế nào?

    Về vấn đề này, theo BHXH Việt Nam, căn cứ Nghị định 90/2019/NĐ-CP của Chính phủ, từ ngày 1/1/2020, lương tối thiểu vùng sẽ tăng thêm từ 150.000 đồng đến 240.000 đồng so với mức áp dụng năm 2019. Với quy định này, mức đóng BHXH tổi thiểu của người lao động và đơn vị sử dụng lao động cũng có sự thay đổi.

    Cụ thể, mức thay đổi mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như sau:

    Mức đóng BHXH tối thiểu thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Đây là thông tin người lao động cần quan tâm để nếu đang làm việc ở vùng nào mà có mức đóng BHXH bắt buộc dưới mức tương ứng nêu trên thì cần đề nghị doanh nghiệp điều chỉnh mức đóng đúng theo quy định.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.

    Doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách cho đến khi Chính phủ có quy định mới…

    Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định: mức lương tối thiểu vùng quy định trên là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất; cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

    Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

    Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.

    (Nguồn. Báo tin tức)

  • Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Để không bị xử phạt, doanh nghiệp phải nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng như các báo cáo khác về lao động đầy đủ và đúng hạn. Để tiện cho việc theo dõi, chúng tôi cung cấp tới tất cả các doanh nghiệp Niên giám lao động 2020.

    Niên giám lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Chi tiết hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Tháng

    Thời gian

    Công việc

    Căn cứ

    1

    Ngày 03/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 12/2019 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý IV/2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cấp cơ sở năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định  39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động năm 2019 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 gửi Sở LĐTBXH, Sở Y tế

    Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 7 Điều 32 Nghị định  28/2015/NĐ-CP

    – Báo cáo tình hình hoạt động hóa chất năm 2019 gửi Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động hóa chất và Cục Hóa chất

    Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT

    Ngày 20/01

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 01/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/01

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo quản lý chất thải nguy hại năm 2019 gửi Sở Tài nguyên Môi trường

    Khoản 6 Điều 7 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT

    – Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm năm 2019 gửi Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành, lĩnh vực

    Khoản 1 Điều 52 Luật Hóa chất năm 2007

    2

    Ngày 03/02

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 01/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/02

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 02/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư   21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 29/02

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Ngày 03/3

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 02/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/3

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 3/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/3

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 3/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    4

    Ngày 03/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 03/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý I/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/4

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 4/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/4

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 4/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    5

    Ngày 03/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 04/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/5

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 5/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 25/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư  23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/5

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 5/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    6

    Ngày 03/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 5/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/6

     

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương 6 tháng đầu năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 6/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI  Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/6

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    7

    Ngày 03/7

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 6/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/7

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư  19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý II/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/7

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 7/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/7

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    8

    Ngày 03/8

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 7/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/8

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 8/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/8

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 8/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    9

    Ngày 03/9

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 8/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/9

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 9/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/9

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 9/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    10

    Ngày 03/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 9/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý III/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/10

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 10/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/10

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 10/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    11

    Ngày 03/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 10/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/11

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 11/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 25/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư  23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/11

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 11/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    12

    Ngày 03/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 11/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam năm 2020 gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư  16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/12

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động

    Khoản 2 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính

    Khoản 3 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động năm 2020 gửi Bộ Y tế hoặc Sở Y tế

    Khoản 4 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    Ngày 20/12

     

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm b khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 12/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/12

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở năm 2020 gửi Sở Y tế

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Anh Trần Tuấn An (quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội) hỏi: Trước đây, tôi có làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội tại một công ty được 5 năm. Tuy nhiên, hiện tôi đã nghỉ việc. Vậy tôi muốn hỏi, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần không và cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào?

    >>> Bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng 

    Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Vấn đề anh hỏi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay:

    Tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, hoặc khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

    1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.

    2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

    Tại khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 1 đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng tính là 1 năm.

    Về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần, Điều 109, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:

    1. Sổ bảo hiểm xã hội.

    2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).

    3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

    b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;

    4. Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án;

    5. Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

    (Nguồn. Báo lao động thủ đô)

  • 2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    Nội dung đáng chú ý này được đề cập tại Công văn 4733/BHXH-CSXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 18/12/2019 nhằm chấn chỉnh và hướng dẫn xử lý một số tồn tại trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng bhxh

    Theo Công văn này, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của:

    – Cơ sở khám chữa bệnh là pháp nhân mà không đăng ký mẫu dấu sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;

    – Cơ sở khám chữa bệnh không phải là pháp nhân mà không đăng ký con dấu và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế.

    Đồng thời, mọi giấy tờ trong hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bảo hiểm do người lao động cũng như người sử dụng lao động cung cấp như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy khai sinh… đều được kiểm tra, rà soát chặt chẽ hơn.

    Ngoài ra, liên quan đến việc thu, chi BHXH, cơ quan BHXH sẽ thường xuyên kiểm tra những trường hợp tăng mức đóng BHXH bất thường đối với thời gian 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Với các trường hợp giảm mức đóng, giảm quá trình đóng mà thời gian này đã tính hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản thì sẽ thu hồi số tiền chênh lệch đã thanh toán…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Tại Quyết định 5925/QĐ-BYT ngày 20/12/2019, Bộ Y tế đã công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, quy định về BHYT hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý của Bộ tính đến 31/12/2019.

    Quy định về bhyt mới năm 2020

    STT

    Tên văn bản

    Lý do hết hiệu lực

    Thời điểm hết hiệu lực

    1

    Thông tư 11/2019/TT-BYT ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được Quỹ BHYT thanh toán

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành

    01/9/2019

    2

    Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    3

    Thông tư 36/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2014/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    4

    Thông tư 02/2017/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    5

    Thông tư 44/2017/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    6

    Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    15/01/2019

    Quyết định có hiệu lực từ ngày 20/12/2019.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Bà Nguyễn Thị Hoa (TP. Hải Phòng) năm nay 51 tuổi, đóng BHXH bắt buộc được 24 năm. Bà Hoa hỏi, bà muốn đóng BHXH tự nguyện thêm từ nay cho đến khi bà nghỉ hưu để đủ 30 năm BHXH và hưởng lương hưu mức 75% thì bà phải đóng BHXH như thế nào?

    Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, Khoản 1 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, trường hợp bà Hoa không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bà Hoa có thể tham gia BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng:
     
    – Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1 lần, đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần, mức đóng bằng 22% mức thu nhập do bà Hoa lựa chọn làm căn cứ đóng (mức thu nhập hàng tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở) với đại lý thu hoặc cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để cộng nối thời gian đã đóng trước đó (24 năm) cho từ đủ 30 năm để được hưởng lương hưu mức 75% theo quy định của pháp luật.
     
    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%
     
    (Nguồn. Báo chính phủ)
  • Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Năm 2020 được đánh giá là năm có nhiều thay đổi của các chính sách bảo hiểm. Vậy liệu trong số đó có điều kiện và mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động hay không?

    Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp:

    – Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Lưu ý: Không giải quyết chế độ ốm đau cho người ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

    – Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Với quy định này có thể thấy, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong năm 2020 không có sự khác biệt nào so với những năm trước đó.

    Điều kiện mức hưởng chế độ ốm đay 2020

    Mức hưởng chế độ ốm đau 2020

    Tiền chế độ ốm đau

    Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

    Mức hưởng chế độ ốm đau hàng tháng của người lao động bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

    – Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

    – Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    – Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    – Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Và như vậy, trong năm 2020, người lao động sẽ được nhận tiền chế độ ốm đau với mức:

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc

    Tiền chế độ ốm đau

    Tối thiểu

    Tối đa

    Tối thiểu

    Tối đa

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường

    I

    4.420.000

    29.800.000

    32.000.000

    3.315.000

    22.350.000

    24.000.000

    II

    3.920.000

    2.940.000

    III

    3.430.000

    2.572.500

    IV

    3.070.000

    2.302.500

    Người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề

    I

    4.729.400

    29.800.000

    32.000.000

    3.547.050

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.194.400

    3.145.800

    III

    3.670.100

    2.752.575

    IV

    3.284.900

    2.463.675

    Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    I

    4.641.000

    29.800.000

    32.000.000

    3.480.750

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.116.000

    3.087.000

    III

    3.601.500

    2.701.125

    IV

    3.223.500

    2.417.625

    Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    I

    4.729.400

    29.800.000

    32.000.000

    3.547.050

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.194.400

    3.145.800

    III

    3.670.100

    2.752.575

    IV

    3.284.900

    2.463.675

    Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

    Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội:

    Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 – 10 ngày với mức hưởng mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    Cụ thể:

    Từ ngày 01/01/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,49 triệu đồng = 447.000 đồng/ngày.

    Từ ngày 01/7/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,6 triệu đồng = 480.000 đồng/ngày.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Infographic: Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019

    Infographic: Những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019

    Siết chặt quy định về đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe;  Tăng mức cho vay với học sinh, sinh viên lên 2,5 triệu đồng/tháng… là những chính sách có hiệu lực từ tháng 12.2019.

    Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 12.2019

    (Nguồn. Báo lao động)

     

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ thay đổi mức lương hiện hưởng mà còn ảnh hưởng khá nhiều tới mức đóng BHXH của người lao động. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 sẽ thay đổi như thế nào?

    Ghi chú:

    BHXH:

    Bảo hiểm xã hội

    BHYT:

    Bảo hiểm y tế

    BHTN:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN:

    Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội 2020

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó:

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Các khoản trích theo lương

    Tỷ lệ trích vào lương của người lao động

    Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động

    Tổng cộng

    BHXH

    8%

    17%

    25%

    BHYT

    1,5%

    3%

    4,5%

    BHTN

    1%

    1%

    2%

    BHTNLĐ, BNN

    0,5%

    0,5%

    Tổng tỷ lệ trích

    10,5%

    21,5%

     

    Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
    • Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    4.420.000

    4.729.400

    4.965.870

    5.060.458

    Vùng II

    3.920.000

    4.194.400

    4.404.120

    4.488.008

    Vùng III

    3.430.000

    3.670.100

    3.853.605

    3.927.007

    Vùng IV

    3.070.000

    3.284.900

    3.449.145

    3.514.843

    Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở

    Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

    Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.

    Mức đóng BHXH năm 2020 tăng tới 176.000 đồng/tháng

    Trên cơ sở cách tính mức đóng BHXH nêu trên, có thể xác định mức đóng BHXH năm 2020 và mức tăng so với năm 2019 như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Vùng I

    334.400

    353.600

    19.200

    Vùng II

    296.800

    313.600

    16.800

    Vùng III

    260.000

    274.400

    14.400

    Vùng IV

    233.600

    245.600

    12.000

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Vùng I

    357.808

    378.352

    20.544

    Vùng II

    317.576

    335.552

    17.976

    Vùng III

    278.200

    293.608

    15.408

    Vùng IV

    249.952

    262.792

    12.840

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    375.698,4

    397.269,6

    21.571,2

    Vùng II

    333.454,8

    352.329,6

    18.874,8

    Vùng III

    292.110

    308.288,4

    16.178,4

    Vùng IV

    262.449,6

    275.931,6

    13.482

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    382.854,6

    404.836,6

    21.982

    Vùng II

    339.806,3

    359.040,6

    19.234,3

    Vùng III

    297.674

    314.160,6

    16.486,6

    Vùng IV

    267.448,6

    281.187,4

    13.738,8

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    2.384.000

    2.384.000

    2.560.000

    0

    176.000

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần gồm những gì?

    Hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần gồm những gì?

    Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam vừa hướng dẫn bạn đọc về hồ sơ đề nghị hưởng BHXH một lần.

    Gửi câu hỏi về BHXH Việt Nam, bạn đọc có tên Kiên Ly cho biết: “Tôi đã nghỉ việc ở công ty được hơn 1 năm và cũng đã hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Nay tôi muốn thanh toán BHXH một lần thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?”

    Giải đáp vướng mắc trên, BHXH Việt Nam cho biết, tại Điều 109, Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm: 

    • Sổ BHXH;
    • Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).

    Hồ sơ đề nghị hưởng bhxh một lần bao gồm những gì

    Bên cạnh đó, đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

    • Hộ chiếu do nước ngoài cấp; 
    • Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
    • Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
    • Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm dến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án.

    Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người lao động tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện như quy định đối với người ra nước ngoài để định cư.

    >>> Tham khảo: Phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội

    (Nguồn. Tạp chí tài chính)

  • Không chuyển BHYT theo nơi ở mới, có được thanh toán tiền KCB?

    Không chuyển BHYT theo nơi ở mới, có được thanh toán tiền KCB?

    Bà Lê Hương đăng ký tham gia BHYT tại TP. Đà Nẵng. Nay bà chuyển vào TPHCM nhưng vẫn đóng BHYT theo công ty tại TP. Đà Nẵng. Bà Hương hỏi, khi đi khám, chữa bệnh tại TPHCM mà không có giấy chuyển viện và giấy giới thiệu tại TP. Đà Nẵng thì bà có được hưởng BHYT không?

    Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại Luật BHYT và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật BHYT, người tham gia khi đi khám chữa bệnh BHYT không đúng nơi đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu và không có giấy chuyển tuyến thì có mức hưởng như sau:

    – 100% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến huyện trên địa bàn TPHCM;

    – 60% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh nội trú tại các bệnh viện tuyến tỉnh;

    – 40% chi phí: Khi đi khám chữa bệnh nội trú tại các bệnh viện tuyến Trung ương.

    Như vậy, trong trường hợp bà đăng ký khám chữa bệnh BHYT ban đầu trên địa bàn TP. Đà Nẵng nhưng đi khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh BHYT trên địa bàn TPHCM mà không có giấy chuyển tuyến thì được quỹ BHYT thanh toán theo mức hưởng nêu trên.

    Trường hợp bà có đăng ký tạm trú tại TPHCM thì được đến khám, chữa bệnh ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng tuyến hoặc tương đương với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ BHYT mà không cần giấy chuyển tuyến và vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi BHYT (phải xuất trình thẻ BHYT cùng giấy tờ chứng minh đăng ký tạm trú khi đến khám).

    (Nguồn. Báo chính phủ)