Danh mục: Bảo hiểm xã hội

  • Mức Lương Cơ Bản 2021 Và Những Điều Cần Biết

    Mức Lương Cơ Bản 2021 Và Những Điều Cần Biết

    Mặc dù pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm lương cơ bản nhưng đây lại là cách gọi rất quen thuộc đối với nhiều người. Vậy tới đây, mức lương cơ bản 2021 của người lao động, cán bộ, công chức, viên chức có gì thay đổi không?

    1. Lương cơ bản là gì?

    Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định về lương cơ bản. Tuy nhiên, có thể hiểu, lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.

    Hay chính xác hơn, lương cơ bản là mức lương thấp nhất mà người lao động có thể nhận được khi làm việc trong một doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.

    Lưu ý: Cần phân biệt giữa lương cơ bản với lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.

    Lương cơ sở là mức lương được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương; mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước.

    Trong khi đó, lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.

    Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng không phải lương cơ bản mà chỉ là căn cứ để xác định lương cơ bản của các đối tượng.

    2. Cách tính mức lương cơ bản năm 2021

    Cách Tính mức lương cơ bản năm 2021
    Cách Tính mức lương cơ bản năm 2021

    Do căn cứ xác định lương cơ bản khác nhau nên mức lương cơ bản đối với người lao động làm việc trong doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước có sự khác biệt. Cụ thể:

    2.1 Lương cơ bản năm 2021 của cán bộ, công chức, viên chức

    Lương cơ bản của nhóm đối tượng này được tính dựa trên lương cơ sở theo công thức sau:

    Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương

    Trong đó:

    • Mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị quyết số 128/2020/QH14, trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở nên giữ nguyên mức lương cơ sở năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng)
    • Hệ số lương: Phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực.
    2.2. Lương cơ bản năm 2021 của người lao động trong doanh nghiệp

    Khác với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hàng năm.

    Theo đó, mức lương được trả cho người lao động không được thấp hơn lương tối thiểu vùng (căn cứ khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019). Bên cạnh đó, đối với công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thì người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    Mức lương tối thiểu vùng sẽ do Chính phủ quyết định và công bố trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Hiện nay, chưa có quyết định chính thức của Chính phủ về lương tối thiểu vùng cho năm 2021.

    Cùng với đó, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến cho nền kinh tế khó khăn nên Hội đồng tiền lương Quốc gia đã trình Chính phủ đề xuất không tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021. Nếu phương án này được Chính phủ lựa chọn thì năm 2021 tới đây mức lương tối thiểu vùng sẽ được giữ nguyên theo quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP:

    Mức lương tối thiểu vùng

    Áp dụng với doanh nghiệp thuộc:

    4.420.000 đồng/tháng

    Vùng I

    3.920.000 đồng/tháng

    Vùng II

    3.430.000 đồng/tháng

    Vùng III

    3.070.000 đồng/tháng

    Vùng IV

    3. Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm không?

    Trước đây, doanh nghiệp thường lấy lương cơ bản làm mức đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người lao động, tuy nhiên, hiện nay, mức đóng bảo hiểm xã hội bao gồm cả mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).

    Trong đó, các khoản bổ sung khác được xác định theo quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH. Do vậy, các khoản thu nhập của người lao động để tính đóng Bảo hiểm xã hội gồm:
    1. Tiền lương;
    2. Phụ cấp chức vụ, chức danh;
    3. Phụ cấp trách nhiệm;
    4. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    5. Phụ cấp thâm niên;
    6. Phụ cấp khu vực;
    7. Phụ cấp lưu động;
    8. Phụ cấp thu hút;
    9. Phụ cấp có tính chất tương tự;
    10. Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

    Như vậy, có thể thấy, lương cơ bản không phải lương đóng bảo hiểm mà lương đóng bảo hiểm còn bao gồm cả phụ cấp và các khoản bổ sung được liệt kê ở trên.

    Theo Luatvietnam

  • Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào?

    Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào?

    Việc NLĐ tham gia BHXH với mức đóng là bao nhiêu ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của họ. Vì thế, mức tiền lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa quy định thế nào là vấn đề nhiều người quan tâm.

     Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa :

    Căn cứ vào tiết 2.6 khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH: Mức lương đóng BHXH tối thiểu và tối đa được quy định như sau:

    – Tối đa: 20 tháng lương cơ sở (năm 2020 tương đương 29,8 triệu đồng)

    – Tối thiểu:

    + Đối với NLĐ làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong ĐKLĐ bình thường: Bằng mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 quy định như sau:

    • Vùng I: 4,42 triệu đồng/tháng;
    • Vùng II: 3,92 triệu đồng/tháng;
    • Vùng III: 3,43 triệu đồng/tháng;
    • Vùng IV: 3,07 triệu đồng/tháng.

    + NLĐ làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề): Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. Cụ thể, năm 2020 mức lương đóng BHXH tối thiểu của đối tượng này như sau:

    • Vùng I: 4,7292 triệu đồng/tháng;
    • Vùng II: 4,1944 triệu đồng/tháng;
    • Vùng III: 3,6701 triệu đồng/tháng;
    • Vùng IV: 3,2849 triệu đồng/tháng.

    + NLĐ làm công việc hoặc chức danh có ĐKLĐ nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; Công việc hoặc chức danh có ĐKLĐ đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong ĐKLĐ bình thường.

    Có thể tham khảo thêm  Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc hiện nay quy định thế nào?

    TheoLuatvietnam

  • Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020

    Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020

    Tới đây, tỷ lệ đóng bảo hiểm /mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ điều chỉnh theo Nghị định 58/2020. Để tiện theo dõi Sài Gòn Point hệ thống lại toàn bộ tỷ lệ đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT).

    Trong đó:

    HT: Quỹ hưu trí, tử tuất

    ÔĐ-TS: Quỹ ốm đau, thai sản

    TNLĐ-BNN: Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

    BHYT: Quỹ bảo hiểm y tế

    1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với lao động Việt Nam

    – Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    14% 3% 0.3%

    1%

    3%

    8%

    1%

    1.5%

    21.3%

    10.5%

    Tổng cộng: 31.8%

    – Trường hợp doanh nghiệp không có gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    14%

    3%

    0.5%

    1%

    3%

    8%

    1%

    1.5%

    21.5%

    10.5%

    Tổng cộng 32%

    2. Tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với lao động nước ngoài

    Từ nay đến hết năm 2021:

    – Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    3%

    0.3%

    3%

    1.5%

    6.3%

    1.5%

    Tổng cộng 7.8%

    – Trường hợp doanh nghiệp không có gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    3%

    0.5%

    3%

    1.5%

    6.5%

    1.5%

    Tổng cộng 8%

    Về cơ bản, có thể thấy, tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020 không thay đổi nhiều, chủ yếu điều chỉnh với nhóm doanh nghiệp đáp ứng điều kiện được đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức thấp hơn bình thường.

    Theo Luật Việt Nam

  • TP HCM: Doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động nộp sổ BHXH

    TP HCM: Doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động nộp sổ BHXH

    Để chấn chỉnh việc trả sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động trên địa bàn, cơ quan BHXH TP Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn 1142/BHXH-CST.

    TP Hồ Chí Minh đề nghị các đơn vị sử dụng lao động thực hiện đúng các nội dung sau:

    – Thực hiện đúng quy định của Luật BHXH, các đơn vị sử dụng lao động không giữ sổ BHXH của người lao động.

    – Đối với người lao động tăng mới đã có sổ BHXH, đơn vị căn cứ mã số BHXH do người lao động cung cấp để kê khai tham gia tiếp và không yêu cầu người lao động nộp sổ cho đơn vị lưu giữ.

    Trường hợp người lao động tăng mới chưa có sổ BHXH, khi đơn vị nhận được tờ bìa sổ BHXH từ cơ quan BHXH thì trả ngay cho người lao động quản lý.

    – Đối với người lao động đã nghỉ việc nhưng không đến nhận sổ BHXH đã xác nhận thời gian đóng BHXH, đề nghị đơn vị lập thủ tục chuyển cho cơ quan BHXH lưu giữ theo quy định.

    Theo Tình Nguyễn-luatvietnam

  • Người Lao động tự ý nghỉ việc có được trả sổ BHXH?

    Người Lao động tự ý nghỉ việc có được trả sổ BHXH?

    Trường hợp cụ thể từ đọc giả của Báo Lao Động : “Tôi đang làm việc cho một công ty được gần một năm, nhưng do có việc gia đình nên đã xin nghỉ.  Khi nghỉ thì chưa được sự đồng ý của ban giám đốc. Từ lúc nghỉ đến nay đã hơn 3 tháng, chưa được nhận sổ BHXH.  Câu hỏi được độc giả đặt ra phải làm gì để được nhận lại sổ BHXH?

    Ảnh minh họa: người lao động tự ý nghỉ việc có được trả sổ BHXH không? ; tên tệp của nó là NLD.jpg
    Ảnh minh họa: người lao động tự ý nghỉ việc có được trả sổ BHXH không?

     Theo quy định của pháp luật hiện hành: 

    Trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật, thì có trách nhiệm bồi thường cho người sử dụng lao động 1/2 tháng lương theo HĐLĐ. Số tiền tương đương với tiền lương của số ngày không báo trước (tuỳ loại HĐLĐ ).

    Điều 47 Bộ luật Lao động 2012 quy định:

    Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ , hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

    Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ BHXH và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

    Phản hồi của báo Lao Động:

    Bạn nên liên hệ với công ty để thỏa thuận việc bồi thường do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật và nhận sổ BHXH. Nếu không được trả sổ BHXH, bạn có thể làm đơn đề nghị Phòng LĐTBXH nơi công ty đóng trụ sở cử hòa giải viên hòa giải hoặc khởi kiện công ty ra tòa án để tòa tuyên buộc công ty phải trả sổ BHXH cho bạn.

    Báo Lao Động 

  • Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

    Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên hiện nay, không ít người lao động (NLĐ) chưa hiểu đúng về chính sách này. Để NLĐ hiểu thêm về BHTN cũng như điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), ông Trần Xuân Hải, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Việc làm TP HCM, sẽ giải đáp những thắc mắc của NLĐ trong quá trình tham gia và hưởng TCTN.

    Cách đây 3 tháng, tôi ký hợp đồng làm việc với 3 công ty, một làm việc toàn thời gian và một làm việc bán thời gian. Xin hỏi tôi phải tham gia BHTN ở công ty nào cho đúng?

    Hoàng Trung Quân (quận 2, TP HCM)

    – Ông Trần Xuân Hải trả lời: Theo quy định, đối tượng tham gia BHTN bắt buộc là NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 3 tháng trong tất cả cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng). Nếu NLĐ ký HĐLĐ với nhiều công ty thì công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi HĐLĐ có hiệu lực, doanh nghiệp (DN) phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

    Trường hợp của anh, công ty nào ký hợp đồng đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho anh.

    Theo Luật Việc làm, những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia BHTN?

    Phương Kỳ (quận Tân Phú, TP HCM)

    – Theo quy định tại khoản 1 điều 3 và khoản 1, 2 điều 43 Luật Việc làm; điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12-3-2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN thì NLĐ phải tham gia BHTN là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) như sau: HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn; HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

    Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ nêu trên thì NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. NLĐ giao kết và đang thực hiện một trong các loại HĐLĐ hoặc HĐLV nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. NLĐ là người quản lý DN, quản lý HTX hưởng tiền lương và có tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.

    NSDLĐ tham gia BHTN: Theo quy định tại khoản 3 điều 43 Luật Việc làm thì NSDLĐ tham gia BHTN gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, HTX, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Việc làm.

    Tôi đã làm việc tại công ty được 3 năm và trong thời gian làm việc tôi đã đóng BHTN đầy đủ. Nay tôi xin nghỉ việc. Vậy mức hưởng TCTN của tôi sẽ như thế nào?

    Minh Phúc (quận 7, TP HCM)

    – Theo quy định mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động đối với NLĐ thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

    Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp của anh đã làm việc ở công ty được 3 năm như vậy được hưởng 3 tháng TCTN.

    Tôi vừa được một công ty sản xuất nhận vào làm công nhân và ký hợp đồng mùa vụ có thời hạn 3 tháng. Vậy tôi có phải đóng BHTN hay không và mức đóng như thế nào?

    Thanh Minh (quận Bình Tân, TP HCM)

    – Từ ngày 1-1-2015, chế độ BHTN theo quy định của Luật Việc làm nêu rõ: Đối tượng tham gia BHTN sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Như vậy trường hợp của chị vẫn phải đóng BHTN theo quy định.

    Về mức đóng BHTN quy định như sau: Hằng tháng, DN đóng cho NLĐ và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỉ lệ đóng là 2%. Trong đó: DN đóng 1% và NLĐ đóng 1% tiền lương tháng. Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    UBND TP Hà Nội vừa ban hành Văn bản số 3984/UBND về việc chi trả các chế độ BHXH qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

    Công văn nêu rõ từ ngày 1-10-2019, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thực hiện thanh toán các chế độ BHXH (lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trợ cấp BHXH một lần, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe và trợ cấp thất nghiệp) cho công chức, viên chức và người lao động qua tài khoản cá nhân.

    UBND TP cũng yêu cầu BHXH TP, Bưu điện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân; phối hợp với các ngân hàng thương mại hướng dẫn người hưởng đăng ký mở thẻ ATM ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu và tại điểm chi trả và nhận thẻ ATM tại nơi trả kết quả thủ tục hành chính hoặc tại điểm chi trả.

    Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hà Nội chủ trì, phối hợp với BHXH TP chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn người hưởng đăng ký mở và nhận thẻ ATM ngay tại nơi tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính và tại điểm chi trả.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Ngày 01/04/2019 chính là hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2018. Theo quy định được đưa ra như vậy, đến thời hạn quyết toán thuế, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

    Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012).

    Cụ thể như sau:

    Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên.

    10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN:

    Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa chữa, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

    Thu nhập từ kinh doanh:

    • Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:

    • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ( dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công phụ cấp cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm:

    • Tiền lãi cho vay
    • Lợi tức cổ phần,…

    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vồn trong các tổ chức kinh tế
    • Chuyển nhượng chứng khoán…

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ trứng thưởng, gồm:

    • Trúng thưởng vé số
    • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…

    Thu nhập từ bản quyền, gồm:

    • Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

    Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    Thu nhập từ nhận thừa kế

    Thu nhập từ nhận quà tặng

    VẬY THU NHẬP BAO NHIÊU PHẢI THI HÀNH NGHĨA VỤ NÀY?

    Theo Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thu nhập cá nhân cửa người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:

    Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập 2019 hiện nay cần tuân thủ theo 7 bậc sau.
    7 bậc thuế thu nhập cá nhân hiện nay

    Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoảng giảm trừ

    Theo đó thì, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.

    • Các khoản giảm trừ gồm: 09 triệu/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi nguồi phụ thuộc…

    Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (bắt buộc) là người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/ tháng.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Không đóng BHXH, cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt

    Tham gia bảo hiểm xã hội vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của người lao động. Thế nhưng, vẫn có trường hợp người lao động và doanh nghiệp cố tình không đóng. Trong trường hợp này, người lao động và doanh nghiệp bị phạt thế nào?

    Mức phạt với người lao động
    Bảo hiểm xã hội có bản chất là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, về hưu… Chính vì thế, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và yêu cầu tất cả người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tham gia.

    Hàng tháng, người lao động phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo khoản 1 Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP, hành vi người lao động bắt tay thỏa thuận với doanh nghiệp không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng, đồng thời bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng.

    Mức phạt với doanh nghiệp

    Nếu như người lao động chỉ phải đóng 9% tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội vào Quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì doanh nghiệp phải đóng 18,5%. Do đó, thực tế hiện nay, không ít doanh nghiệp “trốn” nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội.

    Theo Nghị định 95/2013/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ chịu mức phạt nghiêm khắc. Cụ thể như sau:

    – Phạt tiền từ 18% – 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm bị lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng;

    – Bị buộc truy nộp số tiền bảo hiểm chưa đóng;

    – Bị buộc đóng số tiền lãi của số tiền bảo hiểm chưa đóng theo mức lãi suất của hoạt động đầu tư từ Quỹ bảo hiểm xã hội trong năm.

    Như vậy, trong trường hợp người lao động và doanh nghiệp thỏa thuận về việc không đóng BHXH thì cả người lao động và doanh nghiệp đều bị phạt. Trường hợp người lao động muốn đóng nhưng doanh nghiệp cố tình không đóng thì chỉ doanh nghiệp chịu phạt.

    Nguồn: LuatVN.vn

  • Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    Chính sách Lao động – Tiền lương có hiệu lực giữa tháng 8-2018

    (NLĐO)- Từ giữa tháng 8-2018, một số chính sách Lao động – Tiền lương sẽ chính thức có hiệu lực.

    Điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Thông tư 05/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP.

    Theo đó, hướng dẫn cách tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ 01/7/2018 với 04 nhóm đối tượng sau đây:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, NLĐ, quân nhân, CAND và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu và trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 04/8/2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH của 4 nhóm đối tượng trên từ tháng 7-2018 = Mức hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ tháng 6-2018 x 1,0692.

    Thông tư 05 có hiệu lực từ ngày 15/8/2018.

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã đã nghỉ việc

    Theo Thông tư 08/2018/TT-BNV thì mức trợ cấp hàng tháng của cán bộ xã già yếu nghỉ việc (đã làm tròn số) từ ngày 1-7-2018 sẽ được điều chỉnh như sau:

    – Đối với cán bộ nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã: 1.846.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.974.000 đồng/tháng.

    – Đối với cán bộ nguyên là Phó Bí thư, Phó Chủ tịch, Thường trực Đảng ủy, Ủy viên Thư ký UBND, Thư ký HĐND xã, Xã đội trưởng, Trưởng Công an xã: 1.786.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.910.000 đồng/tháng.

    – Đối với các chức danh còn lại: 1.653.000 đồng/tháng x 1,0692 = 1.768.000 đồng/tháng.

    Thông tư 08 có hiệu lực từ ngày 15-8-2018 và thay thế Thông tư 04/2017/TT-BNV, các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7-2018.

    Tăng lương cho sĩ quan quân đội từ ngày 1-7-2018

    Thông tư 88/2018/TT-BQP hướng dẫn thực hiện mức lương cơ sở đối với các đối tượng đang hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm từ NSNN trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng (có hiệu lực từ 12-8-2018).

    Theo đó, vì mức lương cơ sở mới tăng lên 1.390.000 đồng từ ngày 1-7-2018, cho nên lương cấp bậc quân hàm sĩ quan cũng được tăng theo cho phù hợp.

    Một số bậc quân hàm sĩ quan có mức lương tăng trên 700.000 đồng từ 1-7-2018 bao gồm:

    – Đại tướng: 14.456.000 đồng (tăng 936.000 đồng);

    – Thượng tướng: 13.622.000 đồng (tăng 882.000 đồng);

    – Trung tướng: 12.788.000 đồng (tăng 828.000 đồng);

    – Thiếu tướng: 11.954.000 đồng (tăng 774.000 đồng);

    – Đại tá: 11.120.000 đồng (tăng 720.000 đồng);

    Các chế độ tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày 1-7/2018.

    Theo nld.com..vn. K.An Ành: HOÀNG TRIỀU

  • Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Có thể dãn lộ trình đóng bảo hiểm xã hội

    Từ ngày 1.1.2016, Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) sửa đổi quy định tăng mức đóng BHXH trên tổng mức lương, phụ cấp được áp dụng và từ ngày 1.1.2018 sẽ đóng trên tổng thu nhập. Các quy định mới này không chỉ khiến doanh nghiệp (DN) lo lắng thêm gánh nặng chi phí, mà người lao động (NLĐ) cũng sợ ảnh hưởng đến thu nhập của mình. Tuy nhiên, đại diện Bộ LĐTBXH khẳng định những khó khăn chỉ là trước mắt và có thể tính đến phương án dãn lộ trình đóng BHXH theo mức mới nếu DN gặp khó.

    BHXH-Gian-lo-trinh

    Chỉ khó khăn trước mắt

    Trao đổi bên lề hội nghị tổng kết công tác năm 2015 ngành LĐTBXH, bà Trần Thị Thúy Nga – Vụ trưởng Vụ BHXH (Bộ LĐTBXH) – chia sẻ gánh nặng của DN khi quy định mức đóng BHXH được áp dụng trên mức mới và đồng ý quan điểm hiện rất nhiều NLĐ tỏ ra lo lắng mức đóng cao khiến thu nhập giảm, trong khi nhiều NLĐ quá khó khăn không thể đợi được hưởng lương hưu. Tuy nhiên cũng theo bà Nga, tất cả những khoản tính đóng BHXH đều được xác định trước, do đó DN sẽ không bị biến động mạnh. Các khoản phổ biến tại DN hiện nay như ăn giữa ca, hỗ trợ đi lại, điện thoại,… không được cộng vào phụ cấp theo quy định mới. Đối với NLĐ, có thể trước mắt cảm thấy khó khăn vì bị giảm thu nhập hằng tháng nhưng khi về hưu và những trường hợp thai sản mới thấy hết giá trị của quy định mới.

    Về trường hợp DN gặp khó có thể “né” phụ cấp sang các loại khác, bà Nga cho biết: “Chúng ta phải nâng cao công tác thanh tra, kiểm tra và đặc biệt năm 2016, BHXH có thêm cả kỹ năng thanh tra việc đóng. Khi đó, những khoản thuộc về phụ cấp được xác định từ trước nhưng DN né sang các điểm khác sẽ bị phát hiện ra”. Ngoài ra, trong Luật BHXH năm 2014 có rất nhiều cơ chế để giám sát và liên thông với nhau. Ví dụ, khi thành lập DN, cơ quan thành lập DN cung cấp thông tin cho cơ quan BHXH. Sau 6 tháng, cơ quan lao động của địa phương phải cung cấp thông tin cho BHXH về việc vào- ra của lao động để kiểm soát. Một cơ chế mới nữa trong luật BHXH hiện nay là rất nhiều DN lạm dụng tiền đóng BHXH của NLĐ thay vì phải đi vay ngân hàng với lãi suất cao, Luật BHXH năm 2014 theo đó nâng lên 2 lần lãi suất trên cơ sở số tiền chậm cũng như thời gian chậm đóng, thậm chí trốn đóng BHXH được quy định là tội phạm hình sự.

    Có thể dãn lộ trình

    “Quy định đóng BHXH trên tổng mức lương và phụ cấp vẫn có hiệu lực vào ngày 1.1.2016, tuy nhiên việc đóng BHXH trên tổng thu nhập, dự kiến thực hiện từ 1.1.2018 có thể dãn thêm thời gian để giảm khó khăn cho DN vì phải thực hiện dồn dập trong 3 năm sẽ làm giảm tính cạnh tranh của DN” – Thứ trưởng Bộ LĐTBXH Phạm Minh Huân trao đổi với PV Báo Lao Động chiều 27.12 xung quanh các quy định đóng BHXH mới. Về sự chậm trễ trong việc ban hành thông tư hướng dẫn luật, ông Huân cho rằng một trong những nguyên nhân chính là do thời gian qua chưa thống nhất được cách tính các khoản phụ cấp, trước mắt có thể ban hành các hướng dẫn tạm thời. “Đến ngày 1.1.2016, nếu hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, việc đóng BHXH có thể tính theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn mức lương tối thiểu; sau đó khi chính thức ban hành thông tư hướng dẫn sẽ tính lại, nếu DN nộp thừa sẽ trừ vào khoản thu các tháng tiếp theo” – ông Huân cho hay.

    Trao đổi về lộ trình đóng BHXH trên tổng thu nhập thực hiện từ 1.1.2018, ông Huân cho biết trong quá trình thực thi luật, bộ tham khảo, lắng nghe ý kiến DN và sẽ nghiên cứu thêm thực tiễn triển khai. Ông cho rằng DN mỗi năm đều tăng lương cơ bản theo lộ trình đã gặp không ít khó khăn, do đó việc thực hiện đóng BHXH trên tổng thu nhập có thể được dãn tiến độ. “NLĐ sẽ được hưởng mức lương cao hơn khi về hưu khi nâng mức đóng BHXH theo cách tính mới, nhưng DN sẽ khó khăn khi chịu mức tăng chi phí, làm giảm tính cạnh tranh. Do đó, Bộ LĐTBXH sẽ tiếp tục lấy ý kiến đại diện các hiệp hội DN để đánh giá tác động của chính sách này, trong trường hợp khó khăn có thể dãn lộ trình” – ông Huân nói.

    Doanh nghiệp lo lắng chi phí bị phình to

    Ông Nguyễn Đức Đăng – Giám đốc Cty CP giày Đông Anh: “Nếu Chính phủ tiếp tục yêu cầu tăng lương, tăng mức đóng BHXH, đa phần các DN đều sẽ lao đao bởi chi phí bỏ ra cao nhưng đơn giá không tăng hoặc tăng không đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện nay, Cty vẫn luôn cố gắng trả lương đầy đủ, đóng góp các khoản phúc lợi xã hội cao để NLĐ yên tâm làm việc, đồng hành cùng DN, vượt qua giai đoạn gay go hiện nay”.

    Ông Phạm Trung Hiếu – Giám đốc Cty TNHH Trang trí nội thất An Phú: “Với cách tính BHXH mới, NLĐ sẽ được hưởng lợi bởi mức đóng càng cao, mức hưởng lương hưu sau này càng nhiều. Tuy nhiên, điều này có tác động không nhỏ đến bản thân DN bởi điều này vô tình khiến chi phí bị phình to, cơ cấu sản xuất, tìm đầu ra sản phẩm bị ảnh hưởng. Tuy nhiên việc tăng lương, mức đóng bảo hiểm không làm ảnh hưởng đến thưởng tết hay các khoản phụ cấp khác của NLĐ, bởi tiền thưởng tết được trích lập dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh buôn bán trong năm 2015, chứ không phải ngân quỹ trả lương ngay từ đầu năm 2016”. Khánh Linh ghi

    Giám sát chặt việc đóng BHXH cho người lao động

    Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐVN Mai Đức Chính cho biết, đến ngày 1.1.2016 – thời điểm thực hiện cách đóng BHXH mới dựa trên mức lương và phụ cấp ghi trong HĐLĐ – mà Bộ LĐTBXH chưa có thông tư hướng dẫn cụ thể, Bộ LĐTBXH sẽ quyết định việc đóng BHXH có thể tạm thời theo mức hiện hành (tính theo lương cơ bản), mức thu không thấp hơn lương tối thiểu. Vấn đề đóng BHXH theo mức hiện hành chỉ là biện pháp tạm thời, sau khi Bộ LĐTBXH có thông tư hướng dẫn cụ thể, các DN sẽ phải nộp bổ sung khoản chênh lệch. Do đó, theo tôi quyền lợi về BHXH của NLĐ không bị ảnh hưởng. Tổng LĐLĐVN sẽ chỉ đạo các cấp CĐ giám sát việc DN thực hiện việc đóng BHXH cho NLĐ theo quy định mới, nếu phát hiện ra điều “bất thường” phải có ý kiến với lãnh đạo DN, cùng họ tháo gỡ khúc mắc và nếu họ trây ỳ không thực hiện phải báo cáo ngay với CĐ cấp trên để có biện pháp giải quyết… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ. V.Lâm ghi