Tác giả: Nguyen Kha

  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Suy giảm khả năng lao động từ 5% được hỗ trợ chuyển đổi nghề?

    Hỗ trợ chuyển đổi nghề đối với người lao động sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là một trong những chính sách ưu việt của hệ thống an sinh xã hội hiện nay. Vậy điều kiện nào để người lao động nhận được sự hỗ trợ này?

    Điều kiện hỗ trợ chuyển đổi nghề sau tai nạn lao động

    Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là thiệt thòi lớn đối với người lao động. Chính vì vậy, những lao động này sẽ được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới, nếu phải đào tạo để chuyển đổi nghề thì được hỗ trợ học phí.

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, người lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề để chuyển đổi công việc khi có đủ các điều kiện:

    – Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên;

    – Được người sử dụng lao động sắp xếp công việc mới phù hợp với sức khỏe và nguyện vọng nhưng công việc đó cần phải được đào tạo để chuyển đổi.

    Mức hỗ trợ không quá 50% mức học phí, đồng thời cũng không quá 15 lần mức lương cơ sở; số lần hỗ trợ tối đa đối với mỗi lao động là 02 lần và chỉ được hỗ trợ 01 lần/năm.

    Điều đặc biệt, tại Điều 10 Dự thảo Nghị định về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, điều kiện về mức suy giảm khả năng lao động để người lao động được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề chỉ còn 5% thay vì mức 31% như hiện nay.

    Như vậy, nếu dự thảo này được thông qua thì cơ hội việc làm phù hợp với tình trạng sức khỏe của những lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp càng được đảm bảo.

    Dieu Kien Ho Tro Chuyen Doi Nghe Sau Tai Nan

    Bổ sung thêm giấy tờ cho hồ sơ đề nghị hỗ trợ

    Hiện tại:

    Theo Điều 9 Nghị định 37/2016/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người lao động chỉ gồm 02 loại giấy tờ:

    Thứ nhất, văn bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo mẫu).

    Thứ hai, bản sao chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo theo quy định.

    Tương lai:

    Có khả năng hồ sơ đề nghị hỗ trợ này phải bổ sung thêm bản sao chứng thực Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

    Đồng thời, các chứng từ thanh toán các chi phí đào tạo phải được công chứng, chứng thực(Điều 12 Dự thảo), thay cho việc khi nộp hồ sơ, người sử dụng lao động phải mang theo cả bản chính để đối chiếu với bản sao như quy định hiện nay.

    Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

    Cũng trong 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chi trả tiền hỗ trợ chi phí đào tạo chuyển đổi nghề cho doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat1

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat2

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat3

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Lao động nữ luôn giữ vai trò quan trọng trong thị trường lao động, đặc biệt là các ngành may mặc, da giày. Do đặc thù về sức khỏe và sinh lý nên pháp luật đã dành cho họ những ưu đãi nhất định.

    1. Không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.

    Việc này phải thể hiện ngay từ chính sách tuyển dụng ban đầu và duy trì trong suốt quá trình sử dụng về đào tạo, tiền lương, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ bảo hiểm, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác.

    2. Không sử dụng lao động nữ làm một số việc nhất định

    Đây là những công việc hoặc điều kiện làm việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như thiên chức làm mẹ của lao động nữ.

    Cụ thể tại Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH:

    Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: trực tiếp nấu chảy, rót kim loại nóng chảy ở các lò; bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế…

    Những công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước hay dưới hầm mỏ: đổ bê tông dưới nước; thợ lặn; nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); làm việc dưới nước bẩn hôi thối (từ 04 giờ/ngày trở lên, trên 03 ngày/tuần)…

    Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    3. Phải tham khảo ý kiến khi có quyền lợi liên quan

    Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

    Nếu không làm tròn nghĩa vụ này, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Đồng thời, phải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc và giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.

    Thực tế, những doanh nghiệp ở các khu công nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thường làm tốt quy định này hơn.

    4. Tổ chức khám chuyên khoa phụ sản 06 tháng/lần

    Bảo đảm sức khỏe cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là việc mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện. Việc làm này không chỉ duy trì nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc.

    Theo đó, bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ thì hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ ít nhất 06 tháng/lần (theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật Lao động 2012).

    5. Phải cho nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, trong thời gian hành kinh, lao động nữ phải được nghỉ 30 phút/ngày và tối thiểu 03 ngày/tháng mà vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

    Thời gian nghỉ cụ thể căn cứ vào nhu cầu của lao động nữ và sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc.

    Tuy nhiên, không ít người lao động coi đây là chuyện tế nhị và thường bỏ qua quyền lợi này, nhưng thực tế vẫn có những cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể cảm thông với nhau.

    Trường hợp lao động nữ đã có “lời” mà vẫn không được nghỉ thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    6. Đảm bảo việc làm cho lao động nữ khi mang thai

    Làm mẹ là thiên chức cao cả của phụ nữ, chính vì vậy, bảo vệ lao động nữ trong suốt thời gian mang thai cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.

    Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định, không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đồng thời, phải chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn hưởng đủ lương khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.

    Đặc biệt, không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Bên cạnh việc đảm bảo việc làm, trong một số trường hợp, doanh nghiệp còn phải tôn trọng và chấp nhận việc lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là khi lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Su Dung Lao Dong Nu

    7. Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng

    Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng trọnchế độ thai sản.

    Và trước khi hết thời gian nghỉ theo tiêu chuẩn, nếu có nhu cầu và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe, cũng như được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng.

    Trong trường hợp này, ngoài tiền lương do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

    8. Phải tạo điều kiện khi nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

    Tương tự như thời gian mang thai, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp không được bố trí lao động nữ làm đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

    Đồng thời, cũng không được xử lý kỷ luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Và hơn hết, phải bố trí, sắp xếp, tạo mọi điều kiện để lao động nữ được đi muộn/về sớm 60 phút mỗi ngày mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    9. Được giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ

    Pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ được làm việc và phát triển sự nghiệp của mình. Chính vì vậy, giảm thuế hay trừ các khoản chi phí chi thêm cho lao động nữ khi xác định thu nhập chịu thuế là những ưu tiên của pháp luật dành cho các doanh nghiệp.

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ bao gồm: chi đào tạo lại nghề khi nghề cũ không còn phù hợp; tiền lương, phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính…

    Ngoài ra, cũng theo Thông tư này, tại Điều 21, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải mà sử dụng nhiều lao động nữ thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nêu trên.

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành dành khá nhiều ưu tiên cho lao động nữ cũng như doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Chính vì vậy, doanh nghiệp và chính lao động nữ không nên bỏ sót những “đặc quyền” này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử tới ngày 01/7/2022?

    Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử tới ngày 01/7/2022?

    Luật Quản lý thuế 2019 được Quốc hội thông qua ngày 13/6/2019. Theo đó, chính thức đưa các quy định về hóa đơn điện tử thành luật và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022.

    1. Hóa đơn điện tử là gì?

    Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (Theo khoản 1 Điều 89 Luật Quản lý thuế 2019).

    – Hóa đơn điện tử gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác.

    – Hóa đơn điện tử gồm 02 loại: Có mã của cơ quan thuế và không có mã của cơ quan thuế, cụ thể:

    + Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.

    + Hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của cơ quan thuế.

    2. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

    Theo Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 khi lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử cần tuân thủ 04 nguyên tắc sau:

    – Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

    – Trường hợp người bán có sử dụng máy tính tiền thì người bán đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

    – Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế.

    – Việc cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử dựa trên thông tin của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh lập trên hóa đơn. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn.

    3. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh doanh khác thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao.

    – Tự nguyện đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hóa, dịch vụ.

    Lưu ý: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

    Hoa Don Dien Tu

    4. Đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

    Theo khoản 2 Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 những doanh nghiệp sau thì được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, cụ thể:

    – Doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế.

    5. Xuất hóa đơn điện tử không phụ thuộc vào giá trị từng lần bán hàng

    Theo khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trừ trường hợp sau:

    – Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc trường hợp rủi ro về thuế cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    – Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

    6. Lùi thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử đến ngày 01/7/2022?

    Trước đây, theo khoản 2 Điều 35 Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử quy định: Việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định Nghị định 119/2018 thực hiện xong đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chậm nhất là ngày 01/11/2020.

    Tuy nhiên mới đây, Quốc hội thông qua Luật Quản lý thuế vào ngày 13/6/2019. Tại khoản 2 Điều 151 quy định rõ:

    – Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022;

    – Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật Quản lý thuế trước ngày 01/7/2022.

    Như vậy, từ ngày 01/7/2022 sẽ chính thức bắt buộc sử dụng hóa đơn, chứng từ điện tử (sẽ “khai tử” hóa đơn giấy truyền thống).

    Trong thời gian tới, Chính phủ và Bộ Tài chính sẽ ban hành văn bản hướng dẫn Luật Quản lý thuế 2019, trong đó sẽ quy định cụ thể, chi tiết hơn những quy định về hóa đơn điện tử.

    (Nguon.Luatvietnam)

  • Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Tăng lương luôn là điều mà mọi người lao động đều mong muốn khi đi làm. Chúng tôi cung cấp Mẫu Quyết định tăng lương giúp các doanh nghiệp “giữ chân” người lao động lâu nhất.

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 2019Mau Quyet Dinh Tang Luong 20191

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 20192

    Ý nghĩa của việc tăng lương

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Bộ luật Lao động 2012, “chế độ nâng bậc, nâng lương” là một trong những nội dung cơ bản củahợp đồng lao động.

    Chính vì vậy, ngoài mức lương chính thức khi bắt đầu tuyển dụng thì điều khoản về chính sách nâng lương luôn được nhiều người lao động quan tâm.

    Ngày nay, trên thị trường lao động, không riêng người lao động đi tìm kiếm việc làm mà ngay cả người sử dụng lao động cũng đi “giành giật” người lao động.

    Do đó, việc có một mức lương hợp lý với chế độ đãi ngộ tốt cùng lộ trình thăng tiến, tăng lương rõ ràng là điều quan trọng để “giữ chân” những người lao động xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự phát triển chung của doanh nghiệp.

    Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện của mình để có chính sách nâng lương xứng đáng, bằng việc thực hiện theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc theo quy chế doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể (khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Đại diện Công ty CP Sài Gòn Food (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Thẻ BHYT cấp cho người lao động (NLĐ) mắc bệnh dài ngày được sử dụng bao lâu? Doanh nghiệp đang có NLĐ mắc bệnh dài ngày nhưng thẻ BHYT lại bị khóa trong khi cơ quan BHXH cho biết khi nào duyệt hồ sơ ốm đau thì mới khám chữa bệnh lại được. Vậy ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi NLĐ không sử dụng được thẻ BHYT để khám chữa bệnh?“.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Điểm 2.3 khoản 2 điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của bộ trưởng Bộ Y tế) là đối tượng tham gia BHYTdo tổ chức BHXH đóng.

    Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH, khi đơn vị lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo phiếu giao nhận hồ sơ 201, cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT cho NLĐ (thuộc đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng) có thời hạn tối đa 6 tháng.

    Sau thời hạn 6 tháng mà NLĐ tiếp tục được cơ quan BHXH duyệt ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ tương ứng với thời gian được duyệt ốm đau. Trường hợp đơn vị không nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau (phiếu giao nhận hồ sơ 201) kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi khám chữa bệnh của NLĐ thì đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm.

    Ai Se Chiu Trach Nhiem Khi The BHYT Bi Khoa

    Thời gian qua, khi rà soát cấp thẻ BHYT cho đối tượng ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH phát hiện nhiều NLĐ không được duyệt chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày nhưng vẫn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng ốm dài ngày.

    Do đó, cơ quan BHXH đã gửi công văn cho đơn vị yêu cầu rà soát. Trường hợp NLĐ từ tháng 1-2019 trở đi chưa được duyệt chế độ ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH sẽ cắt thẻ BHYT từ ngày 1-5-2019. Vì vậy, nếu đơn vị có đối tượng ốm dài ngày bị khóa thẻ BHYT, đề nghị liên hệ BHXH nơi quản lý để xác định nguyên nhân khóa thẻ và có hướng dẫn cụ thể.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Khép lại phiên họp thứ 2 đầy căng thẳng vào chiều nay (11/7), Hội đồng Tiền lương quốc gia chính thức chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2020 sau nhiều đề xuất trước đó.

    Cụ thể, tại phiên họp này, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp đã tìm được tiếng nói chung về việc tăng lương tối thiểu vùng 2020. Theo đó, lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng thêm 5,5% so với mức lương năm 2019 được quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP.

    Với mức tăng 5,5% này, trong năm tới, lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc trong khối doanh nghiệp sẽ tăng 240.000 đồng/tháng vùng 1, 210.000 đồng/tháng vùng 2, 180.000 đồng/tháng vùng 3 và 150.000 đồng/tháng vùng 4.

    Tang Luong Tôi Thieu Vung Len 55

    Trước đó, tại phiên họp đầu tiên của Hội đồng Tiền lương quốc gia vào ngày 14/6/2019, đã có05 phương án tăng lương tối thiểu vùng 2020được đưa ra.

    Trong khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất mức tăng cao nhất lên đến 8,18% thì Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chỉ đưa ra mức dưới 3% với lý do thực tế hầu hết các doanh nghiệp đã trả lương cao hơn mức tối thiểu quy định.

    Tại phiên họp hôm nay, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp cuối cùng cũng tìm được tiếng nói chung, thống nhất tăng lương tối thiểu vùng 2020 lên 5,5%.

    Mức tăng này sẽ chính thức trình Chính phủ trong thời gian tới và nếu được thông qua, chúng tôi sẽ sớm cập nhật Nghị định tăng lương tối thiểu vùng 2020.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Phần mềm tính lương hỗ trợ xử lý công lương nhanh chóng

    Phần mềm tính lương hỗ trợ xử lý công lương nhanh chóng

    Lý do phần mềm tính lương xuất hiện

    Lương luôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách của mỗi doanh nghiệp.

    Việc chấm công, tính lương luôn đòi hỏi chính xác hoàn toàn, nhưng hiện tại đa số doanh nghiệp đều làm bảng lương bằng Excel, việc thực hiện sau khi nhập liệu có rất nhiều rủi ro, các công thức cũng phải thông qua từng khâu kiểm tra kỹ lương, định nghĩa công thức phức tạp để tính ra lương, thuế, bảo hiểm, các khoản khấu trừ, rà soát chi tiết giờ làm việc, giờ tăng ca, giờ đi trễ, về sớm hoặc các chế độ trợ cấp, tiền ăn, chuyên cần của từng nhân viên… dẫn tới quá nhiều trường hợp phải quản lý.

    Dẫn đến, nếu doanh nghiệp không chỉ tính lương NET mà còn tính lương GROSS và mức lương biến đổi theo giờ, theo ngày công hoặc theo năng suất thì cách tính phức tạp và gây nhiều áp lực trong mỗi kỳ tính lương.

    Chính vì thế, tính lương thủ công hay trên Excel, doanh nghiệp đều cần tìm ra giải pháp thay thế tiện ích và nhanh chóng hơn.

    Với tiến bộ của giải pháp quản trị doanh nghiệp, thì việc áp dụng phần mềm tính lương trong quản lý nhân sự là phương án giải quyết tốt những khó khăn trong công tác quản lý, hỗ trợ C&B tối đa.

    Tháo gỡ những khó khăn hàng tháng

    Giải quyết triệt để bài toán chấm công

    • Khi sử dụng phần mềm sẽ khiến bài toán chấm công tính lương trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết, dù doanh nghiệp của bạn có quy mô lớn, sở hữu nhiều nhân viên, việc chốt công cuối tháng, kiểm soát tình trạng chấm công thiếu, chấm công sai, quản lý thời gian làm việc theo ca kíp, tăng ca, nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ chế độ thai sản, hay nhân viên đi công tác thường xuyên và rất nhiều tình huống chấm công khác cần được quản lý, tính chính xác và xác nhận liên tục…

    Ghi nhận tự động chi tiết thời gian làm việc

    • Kết xuất dữ liệu công (giờ vào/ra) từ máy chấm công vào phần mềm
    • Tự động tính công, tự động nhận dạng ca mà không cần ghi chép giờ làm việc của nhân viên nếu nhân viên đó làm việc xoay ca, đổi ca, tăng ca và đi công tác hoặc xin nghỉ phép

    Tính lương tự động

    • Có thể định nghĩa nhiều phương án lương, xây dựng công thức linh hoạt, dễ dàng thêm bất kỳ loại phụ cấp, hoặc loại giảm trừ khi có quy định, giải pháp tính lương là không hạn chế thành phần cần tính
    • Cho phép người dùng đăng ký mức lương của một hoặc một nhóm nhân viên Import lương từ Excel, lương từ HĐLĐ, quyết định lương
    • Tự động tính lương tiền thuế thu nhập (bao gồm khoản chịu thuế – khoản không chịu thuế) và khấu trừ bảo hiểm căn cứ vào luật thuế mới nhất

    Phan Mem Tinh Luong BAng Luong Chi Tieit

    • Có thể thêm hoặc sửa đổi các khoản thu nhập, giảm trừ nhanh chóng
    • Hiển thị chi tiết các khoản lương trên phiếu lương
    • Kiểm tra, phê duyệt, thông báo lương và khóa bảng lương
    • Đảm bảo an toàn thông tin lương với khả năng mã hóa thông tin lương bằng chức năng mã hóa cao cấp, cho phép mã hóa dữ liệu lương ngay tại database của phần mềm hoặc mã hóa dữ liệu trên mạng truyền tải dữ liệu

    Gửi bảng lương hàng loạt

    • Cung cấp hệ thống Web-portal cho phép mỗi cá nhân có thể tra cứu công lương trực tuyến
    • Hỗ trợ in ấn và gửi hàng loạt bảng lương qua email cho toàn bộ công nhân viên
    • Cung cấp khả năng bảo mật mạnh mẽ với mật khẩu yêu cầu khi mở phiếu lương của từng nhân viên

    Hỗ trợ kê khai bảo hiểm xã hội

    • Giám sát, thực hiện các chế độ BHXH-BHYT cho các nhân viên bao gồm phụ cấp, trợ cấp hàng tháng

    Hỗ trợ công tác kế toán

    • Tổng hợp thu thập, tính toán và quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hàng năm. Xuất được báo cáo để kê khai (kê khai qua mạng)
    • Xuất dữ liệu để xuất File upload cho Corebanking
    • Xuất bảng dữ liệu có cấu trúc chi phí theo loại và trung tâm chi phí để Upload vào phần mềm kế toán hoặc các hệ thống ERP

    Báo cáo thống kê

    • Báo cáo tổng hợp lương chi tiết hàng tháng
    • Thống kê báo cáo tình hình lương thưởng, sự chênh lệch hàng tháng/năm

    Với những tính năng tiện ích mà phần mềm tính lương đem lại, các doanh nghiệp chắc hẳn không còn ngần ngại ứng dụng giải pháp công nghệ này vào công tác quản lý của mình phải không nào? Hãy để phần mềm giúp nhà quản trị, các C&B xử lý công việc nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng và chuyên nghiệp hơn.

    Để biết thêm thông tin về ứng dụng phần mềm tính lương, hãy tham khảo:

    >>>> Phần mềm tính lương được sử dụng nhiều nhất hiện nay

  • Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều yêu cầu nhân viên của mình bảo đảm bí mật về tiền lương. Chúng tôi sẽ cung cấp Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất hiện nay.

    Có nên áp dụng chính sách bảo mật tiền lương?

    Với sự phát triển của công nghệ, hầu hết các doanh nghiệp đều trả lương cho người lao động thông qua tài khoản; nếu trả bằng tiền mặt cũng hạn chế tối đa việc các nhân viên biết được tiền lương của nhau. Tuy nhiên, có phải doanh nghiệp nào cũng cần áp dụng chính sách này?

    Dựa theo thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay, bảo mật tiền lương thực sự là một giải pháp hiệu quả đối với những lao động có trình độ cao, hoặc phải thực hiện những công việc phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo.

    Đồng thời, chính sách này đặc biệt được ưu tiên tại các doanh nghiệp không có công đoàn hoặc hiệu quả của công đoàn kém.

    Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng phần lớn là lao động phổ thông, không khắt khe trong việc đòi hỏi kỹ năng của người lao động và tổ chức công đoàn vững mạnh thì việc bảo mật tiền lương không thực sự cần thiết.

    Tuy nhiên, trên mặt bằng chung, có thể phân tích những ưu, nhược điểm của chính sách bảo mật tiền lương như sau:

    Ưu điểm

    – Khi không biết được mức lương của người khác, người lao động sẽ không bị xao nhãng bởi những thông tin gây nhiễu mà tập trung làm việc để đem lại kết quả cao hơn.

    – Tạo vị thế cho chủ sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận với ứng viên/người lao động về điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ…

    – Giúp người lãnh đạo phân biệt rõ giữa nhân viên tiềm năng, thành tích tốt và nhân viên phổ thông, không có thành tích.

    Nhược điểm

    – Nếu bị rò rỉ thông tin về tiền lương của bất cứ người lao động nào trong doanh nghiệp thì cũng có thể gây ra những mâu thuẫn nội bộ (do mức lương của những người cùng công việc không bằng nhau), khó tạo được sự đoàn kết để cùng xây dựng và phát triển.

    – Khó tạo được môi trường làm việc thoải mái, gần gũi, thân thiện giữa những lao động với nhau khi không có sự trao đổi thông tin, từ thông tin về tiền lương cho đến những kinh nghiệm, kỹ năng làm việc…

    – Dễ tạo cho người lao động có cảm giác không được tin tưởng, bị đánh giá thấp, thậm chí nghĩ không được trả lương xứng đáng với công sức đã bỏ ra khi không biết được mức lương của những lao động khác làm cùng công việc.

    Chính vì vậy, người lãnh đạo doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng hoàn cảnh của mình như văn hóa doanh nghiệp, yêu cầu công việc, đặc điểm nguồn nhân lực… để có quyết định chính xác nhất.

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong1

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong2

    Các doanh nghiệp có thể áp dụng cho các nhân viên của mình khi thực hiện chính sách bảo mật tiền lương.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Nhom Nganh Co Nhu Cau Tuyen Dung Cao Nhat 2019

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Bà Nguyễn Thơm làm việc cho một công ty sửa chữa điện lạnh, khi phỏng vấn công ty cho biết sẽ đóng BHXH đầy đủ cho người lao động. Tuy nhiên đến nay bà Thơm vẫn chưa thấy công ty đóng BHXH. Bà hỏi, công ty làm như vậy có đúng không?

    Về vấn đề này, BHXH TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:

    Căn cứLuật BHXHvà các văn bản hướng dẫn dưới Luật, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ 1/1/2018).

    Thực hiện theo quy định trên, trường hợp bà làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Mức lương đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng pháp luật, tranh chấp về lao động sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân theo quy định tại Bộ luật Lao động2012.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)

  • Chế độ nghỉ phép năm và cách tính lương ngày phép

    Chế độ nghỉ phép năm và cách tính lương ngày phép

    Ngoài lương, thưởng thì chế độ nghỉ luôn là điều mà người lao động quan tâm khi đi làm. Mỗi năm, người lao động có bao nhiêu ngày nghỉ phép và tiền lương trong thời gian này được tính như thế nào?

    Chế độ nghỉ phép năm của người lao động

    Theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2012, người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm với số ngày nghỉ phụ thuộc vào điều kiện công việc. Cụ thể:

    – 12 ngày làm việc với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

    – 14 ngày làm việc với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt, hoặc là lao động chưa thành niên, người khuyết tật;

    – 16 ngày làm việc với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

    Ngoài ra, nếu người lao động làm việc lâu dài cho một người sử dụng lao động thì cứ 05 năm làm việc được tăng thêm 01 ngày nghỉ.

    Trường hợp làm việc không đủ năm thì theo Điều 7 Nghị định 45/2013/NĐ-CP, số ngày nghỉ hàng năm dựa theo số tháng làm việc thực tế trong năm.

    Bên cạnh đó, để không ảnh hưởng tới chế độ nghỉ của người lao động và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hàng năm tại đơn vị mình sau khi tham khảo ý kiến của người lao động.

    Đồng thời, người lao động cũng có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hàng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Đặc biệt, khi nghỉ hàng năm, nếu người lao động đi bằng đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

    Lương ngày phép có gì đặc biệt?

    Thứ nhất, được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động

    Trong đó, tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động được quy định cụ thể tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP:

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động

    =

    Tiền lương theo hợp đồng lao động

    :

    Số ngày làm việc bình thường trong tháng

    x

    Số ngày nghỉ hàng năm

    Thứ hai, được thanh toán tiền lương trong những ngày chưa nghỉ

    Theo Điều 114 Bộ luật Lao động 2012, người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ. Cụ thể theo khoản 4 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP:

    Tiền lương tính trả cho người lao động

    =

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động

    :

    Số ngày làm việc bình thường của tháng liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả

    x

    Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    Trong đó, tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc thực tế của người lao động:

    – Làm việc từ đủ 06 tháng trở lên:

    Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi thôi việc, mất việc làm hoặc trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ vì lý do khác.

    – Làm việc dưới 06 tháng:

    Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

    Thứ ba, được tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường

    Để có chi phí đi lại cũng như sinh hoạt trong những ngày nghỉ phép, pháp luật cho phép người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

    Riêng tiền tàu xe và tiền lương của những ngày đi đường thì do hai bên thỏa thuận.

    Đối với người lao động miền xuôi làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và ngược lại, thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi đường.

    Có thể thấy, nghỉ phép năm là một trong những quyền lợi chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cũng như bảo đảm chế độ này cho người lao động.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) vừa ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hướng dẫn quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20-5-2019 của Chính phủ.

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 6-2019. Cụ thể, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7-2019 = mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6-2019 x 1.0719.

    Phía BHXH Việt Nam cần có trách nhiệm triển khai thực hiện việcđiều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại thông tư này; lập báo cáo theo mẫu kèm theo gửi Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Tài chính trước ngày 15-1-2020.

    Trien Khai Huong Dan Dieu Chinh Luong Huu Tro Cap BHXH

    BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai việc điều chỉnh trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng quy định tại thông tư này đối với đối tượng thuộc diện quản lý.

    Để thực hiện kịp thời điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng, Bộ LĐ-TB-XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở LĐ-TB-XH và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

    Theo Bộ LĐ-TB-XH, Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-8-2019; các chế độ quy định trong thông tư được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019. Đồng thời, Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29-6-2018 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0, nhiều ngành nghề sẽ có sự thay đổi và chuyển dịch. Có những ngành có nguy cơ bị “thổi bay”. Đồng thời cũng sẽ có những ngành nghề có xu hướng trở thành ngành “hot” trong tương lai của thị trường lao động.

    Nhiều ngành nghề sẽ bị “thổi bay”

    Lựa chọn việc làm trong tương lai luôn là vấn đề “đau đầu” của mọi người, đặc biệt là những học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa tìm ngành nghề phù hợp cho bản thân. Việc nắm bắt thông tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai gắn với nhu cầu thị trường lao động vô cùng quan trọng.

    Theo thông tin của Bộ LĐTBXH, hiện nay nước ta có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp. Trong đó, người thất nghiệp có trình độ đại học là trên 200.000 người. Con số này cho thấy một thực tế rằng học cao và bằng cấp cao không hẳn sẽ quyết định được công việc ổn định.

    Trong khi đó, tác động của cuộc CMCN 4.0 đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường lao động. Theo đó, sẽ có rất nhiều ngành nghề buộc phải cắt giảm nhân công để đảm bảo bắt kịp xu thế và duy trì sản xuất. Thậm chí, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Trao đổi về vấn đề này, ông Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội – cho biết, trong quá trình làm Luật Việc làm, tác động của cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng đến sự chuyển dịch và thay đổi các ngành, nghề như thế nào đã được dự báo trước.

    “Chúng tôi đã cho hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm công. Tuy nhiên, ngoài dịch vụ việc làm công, chúng ta vẫn có thể hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do tư nhân phụ trách.

    Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công việc dự báo về thị trường lao động của cơ quan quản lý Nhà nước là rất quan trọng. Chúng ta giao việc đó cho trung tâm dịch vụ việc làm; điều tra, đánh giá tình hình lao động, tình hình thất nghiệp và dự báo thị trường lao động để kết nối giữa cung lao động và cầu lao động” – ông Lợi nhấn mạnh.

    Nhung Nganh Nghe Co Xu Huong Hot Trong Tuong Lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dựa trên những tổng hợp, phân tích và đánh giá, các chuyên gia về vấn đề việc làm cũng đã chỉ ra những ngành, nghề sẽ có xu hướng trở thành ngành hot trong thị trường lao động 5 -10 năm tới. Theo đó, những ngành, nghề này sẽ tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.

    Cuộc CMCN 4.0 sẽ loại bỏ lao động một số ngành đang sử dụng quá nhiều lao động phổ thông như: dệt may, da giày…Do đó, hàng loạt công nhân sẽ có nguy cơ mất việc làm.

    Tuy nhiên, đổi lại, một số sẽ trở thành ngành hot. Trong đó có ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Đây được coi là ngành cốt lõi của CMCN 4.0, có khả năng miễn dịch với khủng hoảng kinh tế. Dự báo từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu 400.000 nhân lực làm CNTT. Tức là mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 người.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Ngoài ra, các ngành công nghệ kỹ thuật điện; robot và trí tuệ nhân tạo – tâm điểm của CMCN 4.0 cũng sẽ phát triển rất mạnh.

    Bên cạnh đó, các ngành: Công nghệ sinh học – tạo ra năng suất lao động cao và tạo ra sản lượng cho DN; phát triển Internet di động, điện toán đám mây… và các ngành về dịch vụ cũng có xu hướng hot như: Phát triển và xây dựng in 3D. Ngoài ra, các ngành dịch vụ tài chính đầu tư, thiết kế, y tế, sửa chữa ôtô, điện lạnh, làm đẹp…

    Với xu hướng việc làm như trên, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh: “Chúng ta cần đi trước đón đầu cuộc CMCN 4.0. Song không chỉ đơn thuần là đào tạo nhân lực cho tương lai mà còn là đào tạo lại nguồn lao động đã có, đang làm việc trong các dây chuyền sản xuất. Nhà nước và doanh nghiệp cần phối hợp trong vấn đề này”.

    Bởi theo ông, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Vì vậy, ngay trong các cơ quan, doanh nghiệp, cần đào tạo bổ sung thêm các ngành nghề dịch vụ khác cho người lao động để phục vụ tương lai. Các doanh nghiệp cần phát huy tính năng động trong vấn đề này. Đồng thời, các trung tâm dịch vụ việc làm cần định hướng cho các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Laodong.vn)

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu

    Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục. Dưới đây là quy định chi tiết về điều kiện khấu trừ thuế GTGTđầu vào của hàng hóa xuất khẩu.

    Căn cứ:

    – Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu

    Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp được coi như xuất khẩu) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ 04 điều kiện và các thủ tục sau:

    – Phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa);

    – Phải có tờ khai hải quan (trừ một số trường hợp);

    – Phải thanh toán qua ngân hàng;

    – Phải có hóa đơn thương mại.

    Cụ thể:

    1. Hợp đồng xuất khẩu

    Trường hợp 1: Gia công hàng hóa

    – Phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    Trường hợp 2: Trường hợp ủy thác xuất khẩu

    – Phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ:

    + Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu;

    + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài;

    + Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;

    + Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;hoàn

    + Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

    2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan

    Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan thì phải có Tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

    Lưu ý:

    – Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

    – Các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

    + Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

    + Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

    + Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

    3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

    – Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

    – Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.

    Lưu ý:

    – Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.

    – Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.

    Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng (xem chi tiết tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

    4. Hóa đơn thương mại

    – Phải có hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan (Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Dieu Kien Khau Tru Thue GTGT Dau Vao Cua Hang Hoa Xuat Khau

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào với một số trường hợp được coi như xuất khẩu

    Trường hợp 1: Hàng hóa gia công chuyển tiếp

    Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:

    – Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.

    – Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.

    – Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.

    – Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng.

    Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

    Trường hợp 2: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

    Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

    – Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

    – Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

    – Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

    – Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    – Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

    Trường hợp 3: Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

    Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Tờ khai hải quan;

    – Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

    – Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

    Trường hợp 4: Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

    Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Tờ khai hải quan;

    – Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

    – Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.

    – Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

    – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.

    Lưu ý:

    – Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

    – Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1-7-2019

    Cách tính lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1-7-2019

    Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh, cách tính lương hưu và trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8 Điều 1 Nghị định 44/2019/NĐ-CP Chính phủ.

    Từ 1-7-2019, tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng (mức hưởng) thêm 7,19% so với mức hưởng của tháng 6/2019, cụ thể:

    Mức hưởng từ tháng 7 – 2019 = Mức hưởng tháng 6/2019 x 1,0719

    Các đối tượng được áp dụng mức điều chỉnh bao gồm:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng;

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng;

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4-8-2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15-8-2019; các chế độ nêu trên được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Những chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2019

    Tăng lương cơ sở lên 1,49 triệu đồng/tháng; cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập… là những chính sách mới, luật mới có hiệu lực từ tháng 7/2019.

    Lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ 01/7/2019

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2019. Theo đó, kể từ thời điểm này, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng, cao hơn so với thời điểm hiện tại 100.000 đồng

    Mức lương này được dùng để: Tính lương trong bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang; Tính mức phí sinh hoạt, phí hoạt động; Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở như trợ cấp, phụ cấp…

    Lương hưu, trợ cấp BHXH tăng 7,19% từ 01/7/2019

    Từ ngày 01/7/2019 mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sẽ được điều chỉnh tăng thêm 7,19% dựa trên mức của tháng 6/2019 đối với các đối tượng như:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động; quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.

    – Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng…

    Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập

    Từ 1/7, Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có 10 Chương, 96 Điều, quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng. Luật quy định cán bộ, công chức có nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập. Nếu có hành vi kê khai không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức như cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc.

    Bên cạnh đó, các đối tượng cũng phải kê khai tài sản, thu nhập gồm có: Sĩ quan Công an nhân dân, sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp; người ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân…

    16 tội danh không được đề nghị đặc xá

    Từ 1/7, theo Luật Đặc xá 2018 gồm 6 Chương, 39 Điều, quy định về nguyên tắc, thời điểm, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, trách nhiệm thực hiện đặc xá; điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người được đề nghị đặc xá; quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá.

    16 tội sau không được đề nghị đặc xá dù có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Luật này: Tội phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp; tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; tội chống loài người; tội phạm chiến tranh; tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; tội làm lính đánh thuê.

    (Nguồn. antv.gov.vn)

  • Cách hạch toán tài khoản tiền mặt theo Thông tư 200

    Cách hạch toán tài khoản tiền mặt theo Thông tư 200

    Tài khoản kế toán tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu, chi của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ… Dưới đây là cách hạch toán tài khoản tiền mặt theo Thông tư 200.

    Nguyên tắc kế toán tiền

    Điều 11 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định nguyên tắc kế toán tiền áp dụng với các tài khoản tiền mặt (tài khoản 111), tài khoản tiền gửi ngân hàng (tài khoản 112) và tài khoản tiền đang chuyển (tài khoản 113) cụ thể:

    – Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

    – Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.

    – Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.

    – Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

    + Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế;

    + Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

    – Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.

    Hướng dẫn hạch toán tài khoản tiền mặt

    Nguyên tắc kế toán tài khoản tiền mặt (tài khoản 111)

    – Tài khoản tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.

    – Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.

    – Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.

    – Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

    – Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.

    – Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:

    + Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1122;

    + Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá bình quân gia quyền di động hoặc tỷ giá giao dịch thực tế.

    Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.

    – Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    – Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:

    + Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

    + Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.

    Cach Hach Toan Tien Mat Tai Khoan 111 Thong Tu 200

    Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111

    Bên Nợ:

    – Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ;

    – Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;

    – Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam);

    – Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.

    Bên Có:

    – Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ;

    – Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ phát hiện khi kiểm kê;

    – Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);

    – Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.

    Số dư bên Nợ:

    Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.

    Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:

    – Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.

    – Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt Nam.

    – Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.

    Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu

    1 – Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:

    – Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán);

    Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế);

    Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

    – Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:

    Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;

    Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

    2 – Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt;

    Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).

    3 – Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT);

    Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT);

    Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).

    4 – Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt; vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế), ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112);

    Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122);

    Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).

    5 – Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng tiền mặt, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112);

    Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.

    6 – Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112);

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính;

    Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn);

    Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

    7 – Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền mặt, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt;

    Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.

    8 – Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt;

    Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.

    9 – Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:

    Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng;

    Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược;

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    10 – Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết…, ghi:

    Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228;

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    11 – Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư XDCB:

    – Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:

    Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241;

    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    – Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

    12 – Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112);

    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.

    13 – Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:

    Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…

    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331);

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.

    14 – Xuất quỹ tiền mặt thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:

    Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341;

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    15 – Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài chính, hoạt động khác, ghi:

    Nợ các TK 635, 811,…

    Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có);

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    16 – Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

    Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381);

    Có TK 111 – Tiền mặt.

    17 – Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:

    Nợ TK 111 – Tiền mặt;

    Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).

    18 – Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính phủ:

    Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 – Giao dịch mua, bán lại trái phiếu Chính phủ.

    19 – Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt:

    a – Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ

    – Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

    Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623, 627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);

    Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).

    – Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

    Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623, 627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);

    Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

    b – Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ:

    – Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:

    Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán);

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);

    Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

    – Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

    Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái);

    Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

    – Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:

    Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước);

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);

    Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

    c – Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:

    Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế);

    Có các TK 511, 515, 711,… (tỷ giá giao dịch thực tế).

    d – Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

    – Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

    Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch);

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái);

    Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).

    – Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:

    Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái);

    Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).

    – Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:

    Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước);

    Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).

    20 – Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:

    – Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:

    Nợ TK 111 (1112);

    Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).

    – Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:

    Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131);

    Có TK 111 (1112).

    – Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).

    21 – Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ:

    – Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:

    Nợ TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước);

    Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.

    – Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:

    Nợ TK 635 – Chi phí tài chính;

    Có TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Dưới đây là điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào năm 2019 (Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp)

    Căn cứ:

    – Thông tư 219/2013/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC;

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 173/2016/TT-BTC.

    Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

    Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được quy định như sau:

    1 – Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

    Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì phải có: Hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

    2 – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên

    – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp:

    + Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT;

    + Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

    Dieu Kien Khau Tru Thue VAT 2019

    – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác, cụ thể:

    2.1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

    Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) chứng từ thanh toán qua ngân hàng được quy định như sau:

    – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như:

    + Séc;

    + Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi;

    + Ủy nhiệm thu;

    + Nhờ thu;

    + Thẻ ngân hàng;

    + Thẻ tín dụng;

    + Sim điện thoại (ví điện tử);

    + Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

    – Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.

    – Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

    – Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

    2.2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

    Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Biên bản đối chiếu số liệu;

    + Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

    Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như: Vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó;

    + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

    – Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    Lưu ý:

    – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

    – Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Mức lương cơ sở này làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.
    Nghị định 157/2018/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành vào ngày 16/11/2018 nhằm quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
    Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2019 như sau:
    • Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng
    • Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng
    • Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng
    • Vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng

    Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 160.000-200.000 đồng/tháng.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Mức lương tối thiểu vùng được quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

    Nhằm giúp độc giả thuận tiện hơn trong việc xác định địa phương mình đang làm việc thuộc vùng lương tối thiểu nào, xin gửi đến bảng sau:

    Tỉnh/thành phố trực thuộc TW

    Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh

    Vùng

    Lương tối thiểu

    (Đồng/tháng)

    Hà Nội

    – Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.

    – Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ

    – Thị xã Sơn Tây

    I

    4.180.000

    – Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ , Ứng Hòa, Mỹ Đức

    II

    3.710.000

    Hải Phòng

    – Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An

    – Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy

    I

    4.180.000

    – Huyện Bạch Long Vĩ

    II

    3.710.000

    Hồ Chí Minh

    – Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, Thủ Đức

    – Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè

    I

    4.180.000

    – Huyện Cần Giờ

    II

    3.710.000

    Đồng Nai

    – Thành phố Biên Hòa

    – Thị xã Long Khánh

    – Các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom

    I

    4.180.000

    – Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất

    II

    3.710.000

    – Các huyện Cẩm Mỹ, Tân Phú

    III

    3.250.000

    Bình Dương

    – Thành phố Thủ Dầu Một

    – Các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên

    – Các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.

    I

    4.180.000

    Bà Rịa – Vũng Tàu

    – Thành phố Vũng Tàu

    – Thị xã Phú Mỹ

    I

    4.180.000

    – Thành phố Bà Rịa

    II

    3.710.000

    – Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo

    III

    3.250.000

    Hải Dương

    – Thành phố Hải Dương

    II

    3.710.000

    – Thị xã Chí Linh

    – Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Thanh Hà, Thanh Miện, Ninh Giang

    IV

    2.920.000

    Hưng Yên

    – Thành phố Hưng Yên

    – Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ

    II

    3.710.000

    – Các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ

    III

    3.250.000

    Vĩnh Phúc

    – Thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên

    – Huyện Bình Xuyên, Yên Lạc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô

    III

    3.250.000

    Bắc Ninh

    – Thành phố Bắc Ninh

    – Thị xã Từ Sơn

    – Các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài

    II

    3.710.000

    Quảng Ninh

    – Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều

    – Huyện Hoành Bồ

    III

    3.250.000

    – Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ

    IV

    2.920.000

    Thái Nguyên

    – Thành phố Thái Nguyên, Sông Công

    – Thị xã Phổ Yên

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Định Hóa, Võ Nhai

    IV

    2.920.000

    Phú Thọ

    – Thành phố Việt Trì

    II

    3.710.000

    – Thị xã Phú Thọ

    – Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập

    IV

    2.920.000

    Lào Cai

    – Thành phố Lào Cai

    II

    3.710.000

    – Các huyện Bảo Thắng, Sa pa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn

    IV

    2.920.000

    Nam Định

    – Thành phố Nam Định

    – Huyện Mỹ Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý Yên

    III

    3.250.000

    Ninh Bình

    – Thành phố Ninh Bình

    II

    3.710.000

    – Thành phố Tam Điệp

    – Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư

    III

    3.250.000

    – Các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô

    IV

    2.920.000

    Thừa Thiên Huế

    – Thành phố Huế

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà

    – Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang

    III

    3.250.000

    – Các huyện A Lưới, Nam Đông

    IV

    2.920.000

    Quảng Nam

    – Thành phố Hội An, Tam kỳ

    II

    3.710.000

    – Thị xã Điện Bàn

    – Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Hà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Đông Giang, Nam Giang, , Tây Giang.

    IV

    2.920.000

    Đà Nẵng

    – Các quận: Hải châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ

    – Các huyện: Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa

    II

    3.710.000

    Khánh Hòa

    – Thành phố Nha Trang, Cam Ranh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ninh Hòa

    – Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Khánh Vinh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa

    IV

    2.920.000

    Lâm Đồng

    – Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Đức Trọng, Di linh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông

    IV

    2.920.000

    Bình Thuận

    – Thành phố Phan Thiết

    II

    3.710.000

    – Thị xã La Gi

    – Các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý, Hàm Tân, Bắc Bình

    IV

    2.920.000

    Tây Ninh

    – Thành phố Tây Ninh

    – Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu

    II

    3.710.000

    – Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hòa Thành, Bến Cầu

    III

    3.250.000

    Bình Phước

    – Thành phố Đồng Xoài

    – Huyện Chơn Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Phước Long, Bình Long

    – Các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng.

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập

    IV

    2.920.000

    Long An

    – Thành phố Tân An

    – Các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Kiến Tường

    – Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng

    IV

    2.920.000

    Tiền Giang

    – Thành phố Mỹ Tho

    – Huyện Châu Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Gò Công, Cai Lậy

    – Các huyện Chợ Gạo, Tân Phước

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông

    IV

    2.920.000

    Cần Thơ

    – Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Thớt Lai, Vĩnh Thạnh

    III

    3.250.000

    Kiên Giang

    – Thành phố Rạch Giá

    – Thành phố Hà Tiên

    – Huyện Phú Quốc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện An Biên, An Minh, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang Thành

    IV

    2.920.000

    An Giang

    – Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Tân Châu

    – Các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Tân, Tri Tôn, Tịnh Biên, Chợ Mới, An Phú

    IV

    2.920.000

    Trà Vinh

    – Thành phố Trà Vinh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Duyên Hải

    III

    3.250.000

    – Các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng Long

    IV

    2.920.000

    Cà Mau

    – Thành phố Cà Mau

    II

    3.710.000

    – Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thới Bình, Phú Tân

    IV

    2.920.000

    Bắc Giang

    – Thành phố Bắc Giang

    – Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam

    IV

    2.920.000

    Hà Nam

    – Thành phố Phủ Lý

    – Huyện Duy Tiên, Kim Bảng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm

    IV

    2.920.000

    Hòa Bình

    – Thành phố Hòa Bình

    – Huyện Lương Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cao Phong, Kỳ Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy, Đà Bắc

    IV

    2.920.000

    Thanh Hóa

    – Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn

    – Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Mường Lát, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quan Sơn, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định

    IV

    2.920.000

    Hà Tĩnh

    – Thành phố Hà Tĩnh

    – Thị xã Kỳ Anh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Lĩnh

    – Các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà

    IV

    2.920.000

    Phú Yên

    – Thành phố Tuy Hòa

    – Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Hòa, Tuy An, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Sơn Hòa

    IV

    2.920.000

    Ninh Thuận

    – Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm

    – Huyện Ninh Hải, Thuận Bắc

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bác Ái, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Nam

    IV

    2.920.000

    Kom Tum

    – Thành Phố Kom Tum

    – Huyện Đăk Hà

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đăk Tô, Đăk Glei, Ia H’Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông

    IV

    2.920.000

    Bến Tre

    – Thành phố Bến Tre

    – Huyện Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú

    IV

    2.920.000

    Vĩnh Long

    – Thành phố Vĩnh Long

    – Thị xã Bình Minh

    – Huyện Long Hồ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bình Tân, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm

    IV

    2.920.000

    Hậu Giang

    – Thành phố Vị Thanh

    – Thị xã Ngã Bảy

    – Các huyện Châu Thành, Châu Thành A

    III

    3.250.000

    – Thị xã Long Mỹ

    – Các huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp

    IV

    2.920.000

    Bạc Liêu

    – Thành Phố Bạc Liêu

    – Thị xã Giá Rai

    III

    3.250.000

    – Các huyện Hồng Dân, Hòa Bình, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông Hải

    IV

    2.920.000

    Sóc Trăng

    – Thành phố Sóc Trăng

    – Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mỹ Tú, Long Phú, Thạnh Trị , Mỹ Xuyên , Châu Thành, Trần Đề, Kế Sách, Cù lao Dung

    IV

    2.920.000

    Bắc Cạn

    – Thành phố Bắc Cạn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì

    IV

    2.920.000

    Cao Bằng

    – Thành phố Cao Bằng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Trùng Khánh, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Thạch An, Trà Lĩnh, Thông Nông, Quảng Uyên

    IV

    2.920.000

    Đắk Lắk

    – Thành phố Buôn Mê Thuột

    III

    3.250.000

    – Thị xã Buôn Hồ

    – Các huyện Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’Gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H’leo, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Drắk

    IV

    2.920.000

    Đắk Nông

    – Thị xã Gia Nghĩa

    – Các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức

    IV

    2.920.000

    Điện Biên

    – Thành phố Điện Biên Phủ

    III

    3.250.000

    – Thị xã Mường Lay

    – Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Nậm Pồ

    IV

    2.920.000

    Đồng Tháp

    – Thành phố Cao Lãnh

    – Thành phố Sa Đéc

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Ngự

    – Các huyện Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười.

    IV

    2.920.000

    Gia Lai

    – Thành phố Pleiku

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa

    – Các huyện Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Chư Pưh, Phú Thiện, Mang Yang, Krông Pa, Kông Chro, K’Bang, Ia Pa, Ia Grai, Đức Cơ, Đak Pơ

    IV

    2.920.000

    Hà Giang

    – Thành phố Hà Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc, Quản Bạ, Quang Bình, Vị Xuyên, Xín Mần, Yên Minh

    IV

    2.920.000

    Lai Châu

    – Thành phố Lai Châu

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn

    IV

    2.920.000

    Lạng Sơn

    – Thành phố Lạng Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan

    IV

    2.920.000

    Quảng Bình

    – Thành phố Đồng Hới

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ba Đồn

    – Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch

    III

    3.250.000

    – Các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa

    IV

    2.920.000

    Nghệ An

    – Thành phố Vinh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Cửa Lò, Thị xã Hoàng Mai, Thị xã Thái Hòa

    – Các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành

    IV

    2.920.000

    Quảng Trị

    – Thành phố Đông Hà

    III

    3.250.000

    – Thị xã Quảng Trị

    – Các huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đak Rông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh

    IV

    2.920.000

    Sơn La

    – Thành phố Sơn La

    III

    3.250.000

    – Các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ

    IV

    2.920.000

    Thái Bình

    – Thành phố Thái Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư

    IV

    2.920.000

    Tuyên Quang

    – Thành phố Tuyên Quang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Yên Sơn

    IV

    2.920.000

    Yên Bái

    – Thành phố Yên Bái

    III

    3.250.000

    – Thị xã Nghĩa Lộ

    – Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình

    IV

    2.920.000

    Bình Định

    – Thành phố Quy Nhơn

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Nhơn

    – Các huyện Hoài Nhơn, An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân

    IV

    2.920.000

    Quãng Ngãi

    – Thành phố Quảng Ngãi

    – Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tơ, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Lý Sơn, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành

    IV

    2.920.000

    (Nguồn. Vietnammoi)