Thẻ: tuyển dụng lao động

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019.

    Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh (Falmi), nhu cầu tuyển dụng lao động của thành phố trong tháng 11/2019 khoảng 26.000 chỗ làm, tăng hơn 4% so với tháng trước đó. Khảo sát từ các doanh nghiệp của Falmi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực đã qua đào tạo chiếm 77,45%; trong đó, nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 18,29%, cao đẳng 19,47%, trung cấp 28,58%, sơ cấp nghề – công nhân kỹ thuật lành nghề 11,11%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động thời điểm cuối năm

    Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm nghề có nhân lực cao như: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh tài sản – bất động sản, dịch vụ du lịch – nhà hàng – khách sạn, vận tải – kho bãi – xuất nhập khẩu, kế toán – kiểm toán, dịch vụ thông tin tư vấn – chăm sóc khách hàng, cơ khí – tự động hóa.

    Riêng nhóm nghề kinh doanh – bán hàng có nhu cầu tuyển dụng lao động rất lớn (22,67%), với lương bình quân từ 5 – 20 triệu đồng/tháng cùng với các điều kiện đảm bảo về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phúc lợi khác theo đúng quy định pháp luật.

    Đại diện Falmi cho biết, thị trường lao động những tháng cuối năm tiếp tục mở rộng tuyển dụng đối với lao động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ, giải trí và sản xuất – chế biến…; trong đó, nhiều vị trí công việc mang tính thời vụ chuẩn bị cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối năm. Đây là cơ hội cho người lao động, sinh viên có nhu cầu làm thêm để có thêm thu nhập.

    Tại Hà Nội, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã đăng tin, tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm. Điều này cũng mở ra cơ hội việc làm cho người lao động với nhiều mức thu nhập tùy từng trình độ; trong đó:

    • Mức thu nhập từ 3,5 – 5 triệu đồng sẽ dành cho lao động chưa có tay nghề, sinh viên mới ra trường hoặc các công việc thời vụ, bán thời gian.
    • Mức 5 – 7 triệu đồng dành cho đại bộ phận các vị trí việc làm ổn định như kế toán, nhân viên văn phòng, lễ tân, nhân viên kỹ thuật có tay nghề.
    • Mức lương từ 7 – 15 triệu đồng thuộc về các vị trí chất lượng cao cho các vị trí kinh doanh quản lý, trưởng – phó phòng, thường là những người có kinh nghiệm, chuyên môn tốt cũng như khả năng chịu được áp lực cao.

    Điều nghịch lý, mặc dù gần Tết Nguyên đán, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp tăng cao, tuy nhiên, số lượng lao động tìm việc lại có xu hướng chững lại. Điều này có thể lý giải được vì tâm lý sau một năm làm việc, lao động sẽ chờ để được thanh toán hết chế độ lương hoặc thưởng Tết rồi mới quyết định nghỉ việc và tìm nơi làm mới.

    Thực trạng này gây khó khăn cho doanh nghiệp, khiến nhà tuyển dụng phải dùng nhiều hình thức để tiếp cận người lao động, đặc biệt là qua mạng internet.

    Chính vì vậy, các trung tâm giới thiệu việc làm đều đặn tổ chức các phiên giao dịch giới thiệu việc làm, đồng thời, tư vấn, giới thiệu việc làm online thường xuyên qua website, mạng xã hội.

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019.

    (Nguồn. Báo Công Thương)

  • Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thời điểm này, các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội đang tập trung kinh doanh, sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa, phục vụ thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán cho nên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông và lao động thời vụ có xu hướng tăng mạnh.

    Thị trường lao động đã bước sang quý IV, thời điểm nhộn nhịp nhất trong năm. Thời điểm này, tại Hà Nội, có thể thấy rất nhiều băng-rôn thông báo tuyển dụng lao động với nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn được treo ở cổng nhiều công ty.

    Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lương lao động thời vụ cao gấp 1,5 lần so với mức bình thường để thu hút người lao động. Một số đăng tuyển ở khắp các kênh vì khan hiếm lao động.

    Tại trang thông tin của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội có tới 2.500 đầu việc mới được đăng tuyển, trong đó những công việc được tuyển nhiều gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng, thu ngân, chạy bàn…

    Theo Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội Nguyễn Đình Trung, nhu cầu tuyển dụng sinh viên làm việc bán thời gian trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán luôn tăng cao.

    Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đã tìm đến trung tâm để đăng tin tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm.

    Viec Lam

    Việc làm dành cho sinh viên được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều là các việc làm đặc thù mùa mua sắm cuối năm như: thu ngân, nhân viên kho, nhân viên lên hàng, gói quà, chế biến tại siêu thị; phục vụ, phụ bếp, giữ xe nhà hàng, chuỗi cửa hàng ăn uống; nhân viên bảo vệ, giao hàng, gói bánh tết, trực tổng đài chăm sóc khách hàng.

    Cuối tuần vừa qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội đã tổ chức ngày hội việc làm thanh niên Thủ đô, sự kiện thu hút 63 đơn vị, doanh nghiệp với hơn 5.000 chỉ tiêu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào tạo cho lao động trẻ, thanh niên, sinh viên năm cuối.

    Qua khảo sát thị trường cho thấy, mức lương đối với sinh viên làm việc bán thời gian được tính theo giờ, trung bình từ 18.000 đồng đến 25.000 đồng/ giờ; đối với sinh viên làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình từ 5-7 triệu đồng/ tháng; đối với thực tập sinh, mức lương hỗ trợ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia công việc của sinh viên tại doanh nghiệp.

    Theo ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, tâm lý của lao động thời vụ thường chọn công việc có thu nhập cao hơn là tìm làm việc lâu dài hay gắn bó. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng muốn tuyển chọn lao động bên cạnh việc sớm chuẩn bị kế hoạch cần có chính sách ưu đãi với người lao động làm việc ngắn hạn như trả mức lương tương xứng với sức lao động, thời gian làm việc phù hợp, môi trường làm việc cũng phải thân thiện.

    Về phía người lao động nhất là lao động trẻ, ông Vũ Quang Thành khuyến cáo, nên xem kỹ thông tin tuyển dụng, liên hệ trực tiếp với các cơ sở tuyển dụng. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm cần thông qua các nguồn thông tin chính thống như các website việc làm uy tín hoặc qua các sàn giao dịch việc làm của Sở LĐ-TB-XH Hà Nội để tránh sập bẫy các đối tượng lừa đảo.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Lao động nữ luôn giữ vai trò quan trọng trong thị trường lao động, đặc biệt là các ngành may mặc, da giày. Do đặc thù về sức khỏe và sinh lý nên pháp luật đã dành cho họ những ưu đãi nhất định.

    1. Không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.

    Việc này phải thể hiện ngay từ chính sách tuyển dụng ban đầu và duy trì trong suốt quá trình sử dụng về đào tạo, tiền lương, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ bảo hiểm, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác.

    2. Không sử dụng lao động nữ làm một số việc nhất định

    Đây là những công việc hoặc điều kiện làm việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như thiên chức làm mẹ của lao động nữ.

    Cụ thể tại Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH:

    Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: trực tiếp nấu chảy, rót kim loại nóng chảy ở các lò; bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế…

    Những công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước hay dưới hầm mỏ: đổ bê tông dưới nước; thợ lặn; nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); làm việc dưới nước bẩn hôi thối (từ 04 giờ/ngày trở lên, trên 03 ngày/tuần)…

    Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    3. Phải tham khảo ý kiến khi có quyền lợi liên quan

    Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

    Nếu không làm tròn nghĩa vụ này, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Đồng thời, phải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc và giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.

    Thực tế, những doanh nghiệp ở các khu công nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thường làm tốt quy định này hơn.

    4. Tổ chức khám chuyên khoa phụ sản 06 tháng/lần

    Bảo đảm sức khỏe cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là việc mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện. Việc làm này không chỉ duy trì nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc.

    Theo đó, bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ thì hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ ít nhất 06 tháng/lần (theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật Lao động 2012).

    5. Phải cho nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, trong thời gian hành kinh, lao động nữ phải được nghỉ 30 phút/ngày và tối thiểu 03 ngày/tháng mà vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

    Thời gian nghỉ cụ thể căn cứ vào nhu cầu của lao động nữ và sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc.

    Tuy nhiên, không ít người lao động coi đây là chuyện tế nhị và thường bỏ qua quyền lợi này, nhưng thực tế vẫn có những cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể cảm thông với nhau.

    Trường hợp lao động nữ đã có “lời” mà vẫn không được nghỉ thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    6. Đảm bảo việc làm cho lao động nữ khi mang thai

    Làm mẹ là thiên chức cao cả của phụ nữ, chính vì vậy, bảo vệ lao động nữ trong suốt thời gian mang thai cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.

    Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định, không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đồng thời, phải chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn hưởng đủ lương khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.

    Đặc biệt, không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Bên cạnh việc đảm bảo việc làm, trong một số trường hợp, doanh nghiệp còn phải tôn trọng và chấp nhận việc lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là khi lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Su Dung Lao Dong Nu

    7. Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng

    Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng trọnchế độ thai sản.

    Và trước khi hết thời gian nghỉ theo tiêu chuẩn, nếu có nhu cầu và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe, cũng như được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng.

    Trong trường hợp này, ngoài tiền lương do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

    8. Phải tạo điều kiện khi nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

    Tương tự như thời gian mang thai, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp không được bố trí lao động nữ làm đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

    Đồng thời, cũng không được xử lý kỷ luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Và hơn hết, phải bố trí, sắp xếp, tạo mọi điều kiện để lao động nữ được đi muộn/về sớm 60 phút mỗi ngày mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    9. Được giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ

    Pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ được làm việc và phát triển sự nghiệp của mình. Chính vì vậy, giảm thuế hay trừ các khoản chi phí chi thêm cho lao động nữ khi xác định thu nhập chịu thuế là những ưu tiên của pháp luật dành cho các doanh nghiệp.

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ bao gồm: chi đào tạo lại nghề khi nghề cũ không còn phù hợp; tiền lương, phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính…

    Ngoài ra, cũng theo Thông tư này, tại Điều 21, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải mà sử dụng nhiều lao động nữ thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nêu trên.

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành dành khá nhiều ưu tiên cho lao động nữ cũng như doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Chính vì vậy, doanh nghiệp và chính lao động nữ không nên bỏ sót những “đặc quyền” này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Nhom Nganh Co Nhu Cau Tuyen Dung Cao Nhat 2019

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    Thị trường lao động Tphcm hiện nay cần tuyển dụng 20.000 vị trí việc làm trong tháng 6/2019 với nhiều lĩnh vực khác nhau.

    Đó là thông tin vừa được Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trườnglao động TPHCM (Falmi) công bố trong báo cáo Thị trường lao động tháng 5 – Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019 tại TP HCM.

    Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019, TP HCM cần khoảng 20.000 chỗ làm việc, tập trung ở các nhóm ngành nghề:

    • Kinh doanh – Bán hàng (21,83%)
    • Dịch vụ phục vụ (12,01%)
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (6,55%)
    • Dệt may – Giày da (6,30%)
    • Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,27%)
    • Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,16%)
    • Kế toán – Kiểm toán (4,87%)
    • Công nghệ thông tin (4,16%).

    Tuyen Dung Viec Lam Lao Dong 2019

    Nhu cầu nhân lực tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 72,05%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 15,96%, Cao đẳng chiếm 17,24%, Trung cấp chiếm 28,48%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 10,37%.

    Chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    Thị trường lao động tháng 6-2019 tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo tăng, tập trung ở 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu và 09 nhóm ngành kinh tế – dịch vụ, cụ thể:

    • Ngành Cơ khí – Tự động hóa
    • Điện tử – Cơ điện tử; Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp
    • Dệt may – Giày da
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu
    • ….

    Để đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động có tay nghề và đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm làm việc.

    Bên cạnh đó, một số ngành nghề không yêu cầu kinh nghiệm như: Dệt may – Giày da; Kinh doanh tài sản – Bất động sản; Nhân viên kinh doanh – Bán hàng; Dịch vụ phục vụ;… đối với những nhóm ngành này thông thường doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo mới phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Năm học 2019-2020, TP.HCM sẽ tuyển bao nhiêu giáo viên?

    Năm học 2019-2020, TP.HCM sẽ tuyển bao nhiêu giáo viên?

    Sở GD-ĐT TP.HCM dự kiến tuyển dụng 82 giáo viên tiếng Anh, 61 giáo viên ngữ văn, 54 giáo viên toán, nhưng chỉ tuyển thêm 1 giáo viên mỹ thuật và 1 giáo viên âm nhạc trong năm học 2019 – 2020.

    Ngày 30-5, Sở GD-ĐT TP.HCM công bố kế hoạch tuyển dụng viên chức công tác ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trong năm học 2019-2020.

    Theo văn bản trên, sở đang quản lý 129 đơn vị trực thuộc, trong năm học 2019-2020 tiếp tục thành lập và đưa vào hoạt động 4 trường trung học phổ thông tại Q.9, Thủ Đức, Hóc Môn và Bình Chánh.

    Do vậy, năm tới sở dự kiến tuyển dụng 531 viên chức, trong đó 443 viên chức là giáo viên trung học phổ thông và 88 viên chức là nhân viên để đáp ứng nhu cầu.

    Sở tiếp tục phân cấp tổ chức tuyển dụng viên chức đối với 22 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, bao gồm một số đơn vị như Trường mầm non Thành phố, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, Trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, Trường cao đẳng Kinh tế TP.HCM,…

    Trong bảng nhu cầu tuyển dụng viên chức, dự kiến nhu cầu tuyển dụng giáo viên tiếng Anh là cao nhất (dự kiến 82 vị trí), tiếp đến là ngữ văn (dự kiến 61 vị trí), toán (dự kiến 54 vị trí).

    Xếp cuối trong bảng này là giáo viên mỹ thuật (dự kiến 1 vị trí), giáo viên âm nhạc (dự kiến 1 vị trí), giáo viên tiếng Đức (dự kiến 1 vị trí), giáo viên kỹ thuật Nữ công (dự kiến 1 vị trí).

    Việc tuyển dụng viên chức năm 2019-2020 được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển theo 2 vòng.

    Vòng 1 gồm kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp yêu cầu của vị trí việc làm thì người dự tuyển được tham dự vòng kế tiếp.

    Vòng 2 là thực hành để kiểm tra năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy của người dự tuyển (giáo viên) hoặc nghiệp vụ công tác (nhân viên) trong thời gian 45 phút.

    Thời gian đăng ký trong giờ hành chính, bắt đầu từ ngày 3-6-2019 đến hết ngày 3-7-2019.

    (Nguồn. Tuổi Trẻ)

  • Nhiều công ty Nhật không muốn tuyển lao động nước ngoài theo chế độ visa mới

    Nhiều công ty Nhật không muốn tuyển lao động nước ngoài theo chế độ visa mới

    Chỉ một phần tư các công ty Nhật dự định sẽ tuyển dụng lao động nước ngoài theo chương trình mới của chính phủ, theo kết quả một cuộc trưng cầu của Reuters.

    Điều này làm phức tạp thêm nỗ lực làm giảm thiếu hụt về nhân lực trong thị trường lao động Nhật Bản của Thủ tướng Shinzo Abe.

    Đối với người lao động Việt Nam, chương trình visa mới của thực chất không khác chế độ thực tập sinh cũ là mấy, và thậm chí còn có nhiều rào cản hơn về tiếng Nhật và kỹ năng, một blogger và kỹ sư IT người Việt sống ở Nhật lâu năm bình luận.

    Chính sách thị thực mới của Nhật, có hiệu lực từ tháng Tư, đưa ra hai loại visa mới cho người lao động ở 14 ngành nghề như xây dựng, điều dưỡng viên – những ngành đang thiếu lao động trầm trọng. Chính sách mới được kỳ vọng sẽ thu hút tới 345 ngàn người lao động chân tay sang Nhật trong 5 năm tới.

    Theo luật mới, những người sang Nhật theo loại visa kỹ năng đặc định có thể ở Nhật đến 5 năm nhưng không được đưa gia đình sang.

    Một loại visa khác dành cho những người có trình độ và kỹ năng cao hơn. Họ có thể đưa gia đình theo và được ở Nhật làm việc lâu hơn.

    Cuộc Khảo sát Doanh nghiệp của Reuters cho thấy đa số các hãng xưởng Nhật sẽ tiếp nhận lao động nước ngoài không dự định hỗ trợ họ về chỗ ăn ở, học tiếng Nhật hay tìm thông tin về cuộc sống ở Nhật Bản.

    Nhat Ban Khong Muon Tuyen Lao Dong Nuoc Ngoai Theo Che Do Visa Moi

    Chế độ thị thực mới không khác chế độ TTS cũ là mấy

    Theo chế độ thị thực mới, những ai muốn sang Nhật lao động cần phải thi tiếng Nhật và thi tay nghề.

    Về mặt nguyên tắc, chính phủ Nhật có kế hoạch tổ chức thi ở chín quốc gia – Phillippines, Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Myanmar, Cambodia, Nepal và Mông Cổ,…

    Hiện vẫn chưa có thông tin cụ thể về kỳ thi nào sẽ được tổ chức ở nước nào, theo tờ Asahi Shimbun.

    Chế độ thị thực mới

    “Cái visa mới này được báo chí và chính phủ Nhật nói rộng rãi rằng đây là ‘chế độ tiếp nhận lao động một cách có hạn chế’. Lần đầu tiên họ sử dụng từ lao động, chứ không nói là thực tập sinh. Đây cũng là một cái tích cực và như vậy người lao động sẽ có quyền lợi về mặt pháp luật.

    “Thế nhưng trên quan điểm của người lao động, chúng ta có thể thấy là chế độ mới này gần như không khác gì chế độ thực tập sinh (TTS) là mấy. Nó như là một chương trình TTS kéo dài mà thôi.

    “Ví dụ theo visa mới họ được ở Nhật 5 năm. Nhưng trong 5 năm đó họ cũng không được dẫn theo gia đình, họ phải đi một mình. Bạn tưởng tượng một thời gian 3 hay 5 năm như thế, một thời tuổi trẻ đi mà không được lập gia đình, cũng rất khó để về nước thăm nhà, thì cuộc sống sẽ như thế nào?

    “Và visa mới, cũng như chế độ TTS, đều áp dụng cho các ngành nghề chân tay là chủ yếu. Những ngành nghề nào, mỗi ngành nhận bao nhiêu lao động đều được khống chế về con số trước chứ không phải cứ thiếu là nhận vào.”

    Theo chế độ TTS, người lao động có thể đi Nhật một cách dễ dàng hơn vì các nghiệp đoàn và công ty tiếp nhận của Nhật bỏ qua những điều kiện chặt chẽ về tiếng Nhật hay kỹ năng.

    “Thâm chí họ có thể chấp nhận sự dối trá của các công ty môi giới ở trong nước. (Ví dụ người ta cần người có trình độ về hàn thì họ giả vờ trên hồ sơ là biết một chút về hàn, rồi đi học tiếp).

    “Còn ở chương trình visa mới, không còn tồn tại các nghiệp đoàn nữa, mà chỉ có các công ty tiếp nhận đằng sau … Nên tôi cho rằng, về kết quả, nhiều người lao động vẫn chọn chương trình TTS để đi một cách dễ dàng hơn,” blogger nhận định.

    Vì sao nhiều công ty Nhật không mặn mà với chế độ visa mới?

    Khảo sát của Reuters cũng cho thấy tiếng Nhật yếu, khoảng cách về văn hóa, chi phí đào tạo, sự khập khiễng về kỹ năng và tình trạng nhiều người lao động không được ở Nhật lâu dài theo chế độ mới là những nhân tố khiến các doanh nghiệp ngần ngại tuyển dụng lao động nước ngoài.

    Khảo sát của Reuters cho thấy chính phủ Nhật khó có thể thu hút người lao động trong bối cảnh thiếu hụt nhân lực, nơi cứ một người tìm việc thì có tới có 1.63 việc làm, tỷ lệ cao nhất từ năm 1974.

    “Tính cả chi phí giáo dục, rủi ro về chất lượng người lao động và sản lượng, chi phí sẽ tăng lên” nếu thuê lao động nước ngoài, một giám đốc công ty sản xuất cao su viết. Ông cũng cho biết công ty ông không có kế hoạch thuê lao động nước ngoài.

    “Trước đây, chúng tôi đã gặp thất bại khi thuê lao động nước ngoài mà họ không thể hòa nhập với một nền văn hóa khác,” một quản lý của hãng sản xuất mặt hàng kim loại viết.

    Khoảng 41% các doanh nghiệp không tính đến chuyện thuê người nước ngoài, 34% không định thuê nhiều lao động nước ngoài và 26% dự định sẽ thuê nhiều, khảo sát được thực hiện từ ngày 8 đên 17 tháng Năm cho thấy.

    Cuộc khảo sát, được Nikkei Research thực hiện hàng tháng cho Reuters, hỏi ý kiến 477 công ty vừa và lớn, với các giám đốc hay trưởng phòng trả lời với điều kiện ẩn danh. Khoảng 220 công ty trả lời các câu hỏi về người lao động nước ngoài.

    Mặc dù lao động nước ngoài được coi là nguồn lao động rẻ ở Nhật, 77% các công ty không thấy có thay đổi về mức lương nói chung khi thuê các lao động đặc định. Khoảng 16% trông đợi mức lương sẽ giảm và chỉ 6% cho rằng lương sẽ tăng.

    Lao động nước ngoài sẽ “giúp làm giảm tình trạng thiếu lao động, làm giảm mức lương chung,” một chủ doanh nghiệp sản xuất thép viết trong phiếu khảo sát.

    Những người ủng hộ Thủ tướng Abe lo ngại tình trạng tội phạm tăng và đe dọa thay đổi kết cấu của xã hội. Nhưng ông khẳng định rằng luật mới sẽ không dẫn đến “một chính sách nhập cư”.

    Nhật Bản hiện có khoảng 1,28 triệu lao động nước ngoài, tăng gấp đôi so với 10 năm trước. Tuy nhiên họ vẫn chỉ chiếm 2% tổng lực lượng lao động.

    Trong số này, khoảng 260.000 lao động là thực tập sinh từ các nước như Việt Nam và Trung Quốc, những người có thể ở Nhật từ ba đến 5 năm.

    (Nguồn. BBC)