Thẻ: tính thuế

  • Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Sắp tới là thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Để biết số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế, giảm trừ gia cảnh,…Hãy xem hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới đây.

    1. Căn cứ, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

    Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

    Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

    • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
    • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
    • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

    1.2. Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

    – Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

    – Căn cứ theo quy định để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân

    2. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    2.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

    (1) Thuế TNCN phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    Thuế suất

    Trong đó:

    (2) Thu nhập tính thuế

    =

    Thu nhập chịu thuế

    Các khoản giảm trừ

    (3) Thu nhập chịu thuế

    =

    Tổng thu nhập

    Các khoản được miễn


    2.2. Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây:

    • Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
    • Bước 2. Tính các khoản được miễn
    • Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
    • Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
    • Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
    • Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

    Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.

    >>> Tham khảo: Phần mềm tính kê khai quyết toán thuế TNCN

    3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

    Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    – Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

    – Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

    – Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

    Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

    Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

    Phương pháp tính thuế rút gọn

    Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

    Bậc

    Thu nhập tính thuế/tháng

    Thuế suất

    Tính số thuế phải nộp

    Cách 1

    Cách 2

    1

    Đến 5 triệu đồng (trđ)

    5%

    0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

    5% TNTT

    2

    Trên 5 trđ đến 10 trđ

    10%

    0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

    10% TNTT – 0,25 trđ

    3

    Trên 10 trđ đến 18 trđ

    15%

    0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

    15% TNTT – 0,75 trđ

    4

    Trên 18 trđ đến 32 trđ

    20%

    1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

    20% TNTT – 1,65 trđ

    5

    Trên 32 trđ đến 52 trđ

    25%

    4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

    25% TNTT – 3,25 trđ

    6

    Trên 52 trđ đến 80 trđ

    30%

    9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

    30 % TNTT – 5,85 trđ

    7

    Trên 80 trđ

    35%

    18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

    35% TNTT – 9,85 trđ


    4. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.

    – Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

    • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
    • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    • Tiền tham gia các dự án, đề án;
    • Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    – Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

    – Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:

    • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

    5. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

    Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

    – Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

    Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

    Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

    – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

    Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

    6. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế

    6.1. Các khoản và mức giảm trừ

    Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

    TT

    Loại giảm trừ

    Mức giảm trừ

    1

    Mức giảm trừ gia cảnh

    Đối với người nộp thuế.

    – 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

    Đối với mỗi người phụ thuộc.

    – 3,6 triệu đồng/tháng.

    2

    Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

    – Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

    – Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:

    + BHXH: 8%;

    + BHYT: 1.5%;

    + BHTN: 1%.

    – Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

    Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

    3

    Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

    Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

    – Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

    – Phải có tài liệu chứng minh.

    Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.


    6.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    6.2.1. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    – Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

    – Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.

    Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

    6.2.2. Ai là người phụ thuộc?

    Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

    – Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tự mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Ví dụ:

    Bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà A được tính như sau:

    – Thu nhập chịu thuế của Bà A là 40 triệu đồng

    – Bà A được giảm trừ các khoản sau:

    • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 09 triệu đồng
    • Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
    • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3.4 triệu đồng

    Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 3.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng

    – Thu nhập tính thuế của Bà A là: 40 triệu đồng – 19.6 triệu đồng = 20.4 triệu đồng

    – Số thuế phải nộp:

    Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

    • Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

    05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng

    • Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

    (10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng

    • Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

    (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng

    • Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

    (20.4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.48 triệu đồng

    – Tổng số thuế Bà A phải tạm nộp trong tháng là:

    0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.48 triệu đồng = 2.43 triệu đồng

    Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn

    Thu nhập tính thuế trong tháng 20.4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

    20.4 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.43 triệu đồng.

    Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (108 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc quyết toán.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế

    Chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế

    Sắp tới là ngày Phụ nữ Việt Nam, bên cạnh việc chuẩn bị kế hoạch kỷ niệm ngày 20/10 thì không ít doanh nghiệp có thắc mắc chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế?

    Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    – Trừ các khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

    + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (điều kiện này chỉ áp dụng khi mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

    Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP thì khoản chi có tính chất phúc lợi (gồm cả khoản chi cho hoạt động phong trào lao động nữ như kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10) là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    Chi Phi Mua Qua Tang 20 10 Duoc Tru Khi Tinh Thue

    Chi phí cho ngày 20/10 là khoản chi có tính chất phúc lợi

    Những khoản chi có tính chất phúc lợi

    Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động gồm:

    – Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;

    – Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;

    – Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;

    – Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;

    – Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

    – Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;

    – Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động);

    – Những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

    Như vậy, vì các khoản chi phúc lợi rất đa dạng nên thông tư của Bộ Tài chính không thể liệt kê được hết nên có điều khoản là “những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác”. Một số Khoản chi có tính chất phúc lợi khác đã được Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh hướng dẫn, giải đáp trong những công văn cụ thể (ví dụ: Năm 2015, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 2997/CT-TTHT hướng dẫn về khoản chi ngày 20/10).

    Hạn mức khoản chi có tính chất phúc lợi

    – Theo quy định, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    – Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

    Kết luận: Chi phí cho ngày 20/10 của doanh nghiệp là khoản chi có tính chất phúc lợi và được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho ngày 20/10 được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu:

    1. Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    2. Nếu khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày 20/10 mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    3. Tổng chi ngày 20/10 và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế (phần vượt quá sẽ bị tính thuế).

    (Nguồn. Luatvietnam)