Thẻ: thuế tndn

  • Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Một trong những công việc mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm là khai và quyết toán thuế. Dưới đây là toàn bộ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.

    Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm

    Hồ sơ khai thuế định kỳ

    Căn cứ: Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thành phần

    Mẫu tờ khai

    GTGT

    TNCN

    TNDN

    1

    Khai và nộp theo tháng

    Tờ khai thuế tháng

    Phương pháp khấu trừ: Mẫu số 01/GTGT

    Mẫu số 05/KK-TNCN

    Lưu ý:

    – Chỉ theo quý.

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, không phải nộp tờ khai.

    Phương pháp trực tiếp:

    + Trên GTGT: Mẫu số 03/GTGT

    + Trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.

    2

    Khai và nộp theo quý

    Tờ khai thuế quý

    3

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm

    TNCN

    TNDN

    3.1. Hồ sơ khai thuế năm

    Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp.

    3.2. Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý

    Tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. không phải nộp tờ khai.

    3.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm

    Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    Doanh nghiệp:

    – Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN.

    Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    – Phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN.

    – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN, Mẫu số 03-1B/TNDN, Mẫu số 03-1C/TNDN.

    Cá nhân ủy quyền cho DN:

    Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN

    Cá nhân tự quyết toán:

    – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.

    – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

    >>> Tham khảo: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

    – Tờ khai thuế.

    – Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

    Hồ sơ khai thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu

    Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.

    Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:

    – Tờ khai quyết toán thuế.

    – Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;

    – Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    >>> Xem thêm: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN

    Hạn nộp hồ sơ khai thuế

    Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thời hạn

    1

    Hồ sơ khai thuế tháng.

    Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    2

    Hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    3

    Hồ sơ khai thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

    4

    Hồ sơ quyết toán thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

    5

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

    Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

    6

    Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Lưu ý:Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế

    Chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế

    Sắp tới là ngày Phụ nữ Việt Nam, bên cạnh việc chuẩn bị kế hoạch kỷ niệm ngày 20/10 thì không ít doanh nghiệp có thắc mắc chi phí mua quà tặng ngày 20/10 được trừ khi tính thuế?

    Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

    – Trừ các khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ 03 điều kiện sau:

    + Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    + Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    + Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt (điều kiện này chỉ áp dụng khi mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

    Theo đó, tại khoản 4 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP thì khoản chi có tính chất phúc lợi (gồm cả khoản chi cho hoạt động phong trào lao động nữ như kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10) là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

    Chi Phi Mua Qua Tang 20 10 Duoc Tru Khi Tinh Thue

    Chi phí cho ngày 20/10 là khoản chi có tính chất phúc lợi

    Những khoản chi có tính chất phúc lợi

    Theo khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC sửa đổi điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động gồm:

    – Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động;

    – Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị;

    – Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo;

    – Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau;

    – Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập;

    – Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;

    – Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động);

    – Những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

    Như vậy, vì các khoản chi phúc lợi rất đa dạng nên thông tư của Bộ Tài chính không thể liệt kê được hết nên có điều khoản là “những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác”. Một số Khoản chi có tính chất phúc lợi khác đã được Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh hướng dẫn, giải đáp trong những công văn cụ thể (ví dụ: Năm 2015, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã có Công văn 2997/CT-TTHT hướng dẫn về khoản chi ngày 20/10).

    Hạn mức khoản chi có tính chất phúc lợi

    – Theo quy định, tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

    – Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.

    Kết luận: Chi phí cho ngày 20/10 của doanh nghiệp là khoản chi có tính chất phúc lợi và được xem là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho ngày 20/10 được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu:

    1. Có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

    2. Nếu khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động kỷ niệm ngày 20/10 mà có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    3. Tổng chi ngày 20/10 và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế (phần vượt quá sẽ bị tính thuế).

    (Nguồn. Luatvietnam)