Thẻ: thuế thu nhập cá nhân là gì

  • Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020

    Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020

    3 tháng đầu năm là khoảng thời gian quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý: Những trường hợp không quyết toán dưới đây là quy định áp dụng cho người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

    Khi nào cá nhân không phải quyết toán thuế?

    Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau đây:

    – Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong năm mà cá nhân đó không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào các kỳ sau.

    – Cá nhân có thu nhập vãng lai bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được đơn vị chi trả khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    – Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    Trường hợp doanh nghiệp không phải quyết toán thuế TNCN

    Khoản 1 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC (sửa đổi tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC) quy định:

    • a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
    • Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.

    Theo đó, các tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải quyết toán thuế thu nhập trong những trường hợp sau:

    – Doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập, tức là trong năm doanh nghiệp không phát sinh trả tiền lương cho cá nhân làm việc trong doanh nghiệp.

    – Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải quyết toán nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

    + Có phát sinh trả thu nhập.

    + Nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Kết luận:Chỉ trong những trường hợp trên đây thì doanh nghiệp, cá nhân người lao động mới không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập nhận được trong năm 2019; tất cả các trường hợp còn lại phải quyết toán chậm nhất là ngày 30/3/2020.

    >>> Tham khảo: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Sắp tới là thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Để biết số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế, giảm trừ gia cảnh,…Hãy xem hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới đây.

    1. Căn cứ, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

    Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

    Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

    • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
    • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
    • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

    1.2. Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

    – Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

    – Căn cứ theo quy định để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân

    2. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    2.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

    (1) Thuế TNCN phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    Thuế suất

    Trong đó:

    (2) Thu nhập tính thuế

    =

    Thu nhập chịu thuế

    Các khoản giảm trừ

    (3) Thu nhập chịu thuế

    =

    Tổng thu nhập

    Các khoản được miễn


    2.2. Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây:

    • Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
    • Bước 2. Tính các khoản được miễn
    • Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
    • Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
    • Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
    • Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

    Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.

    >>> Tham khảo: Phần mềm tính kê khai quyết toán thuế TNCN

    3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

    Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    – Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

    – Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

    – Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

    Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

    Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

    Phương pháp tính thuế rút gọn

    Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

    Bậc

    Thu nhập tính thuế/tháng

    Thuế suất

    Tính số thuế phải nộp

    Cách 1

    Cách 2

    1

    Đến 5 triệu đồng (trđ)

    5%

    0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

    5% TNTT

    2

    Trên 5 trđ đến 10 trđ

    10%

    0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

    10% TNTT – 0,25 trđ

    3

    Trên 10 trđ đến 18 trđ

    15%

    0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

    15% TNTT – 0,75 trđ

    4

    Trên 18 trđ đến 32 trđ

    20%

    1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

    20% TNTT – 1,65 trđ

    5

    Trên 32 trđ đến 52 trđ

    25%

    4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

    25% TNTT – 3,25 trđ

    6

    Trên 52 trđ đến 80 trđ

    30%

    9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

    30 % TNTT – 5,85 trđ

    7

    Trên 80 trđ

    35%

    18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

    35% TNTT – 9,85 trđ


    4. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.

    – Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

    • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
    • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    • Tiền tham gia các dự án, đề án;
    • Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    – Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

    – Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:

    • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

    5. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

    Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

    – Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

    Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

    Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

    – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

    Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

    6. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế

    6.1. Các khoản và mức giảm trừ

    Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

    TT

    Loại giảm trừ

    Mức giảm trừ

    1

    Mức giảm trừ gia cảnh

    Đối với người nộp thuế.

    – 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

    Đối với mỗi người phụ thuộc.

    – 3,6 triệu đồng/tháng.

    2

    Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

    – Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

    – Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:

    + BHXH: 8%;

    + BHYT: 1.5%;

    + BHTN: 1%.

    – Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

    Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

    3

    Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

    Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

    – Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

    – Phải có tài liệu chứng minh.

    Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.


    6.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    6.2.1. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    – Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

    – Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.

    Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

    6.2.2. Ai là người phụ thuộc?

    Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

    – Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tự mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Ví dụ:

    Bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà A được tính như sau:

    – Thu nhập chịu thuế của Bà A là 40 triệu đồng

    – Bà A được giảm trừ các khoản sau:

    • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 09 triệu đồng
    • Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
    • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3.4 triệu đồng

    Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 3.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng

    – Thu nhập tính thuế của Bà A là: 40 triệu đồng – 19.6 triệu đồng = 20.4 triệu đồng

    – Số thuế phải nộp:

    Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

    • Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

    05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng

    • Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

    (10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng

    • Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

    (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng

    • Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

    (20.4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.48 triệu đồng

    – Tổng số thuế Bà A phải tạm nộp trong tháng là:

    0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.48 triệu đồng = 2.43 triệu đồng

    Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn

    Thu nhập tính thuế trong tháng 20.4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

    20.4 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.43 triệu đồng.

    Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (108 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc quyết toán.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Khi cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, thuê ô tô…thì phải nộp thuế thu nhập nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản.

    Đối tượng và điều kiện nộp thuế khi cho thuê tài sản

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối tượng và điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản được quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    Lưu ý:

    1 – Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân cư trú, gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản (theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

    2 – Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm:

    + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

    3 – Dịch vụ lưu trú không bao gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm.

    Ai phải nộp thuế?

    – Khi cho thuê tài sản, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận cụ thể ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Nếu các bên không có thỏa thuận thì người cho thuê phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    – Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Công thức tính thuế:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%

    Trong đó doanh thu tính thuế:

    – Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

    – Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

    Kết luận: Cá nhân cho thuê tài sản mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp là 5% (ví dụ: Cho thuê tài sản mà có thu nhập 200 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10 triệu đồng).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải nộp của cá nhân có thu nhập chịu thuế. Mỗi đối tượng và mỗi loại thu nhập sẽ có cách tính khác nhau. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ.

    Căn cứ:

    – Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân;

    – Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế.

    Cá nhân không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 03 tháng thì thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế và điều kiện

    – Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

    1 – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    + Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    + Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    2 – Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

    – Điều kiện nộp thuế:

    Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần hoặc trên tháng trở lên.

    Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

    Thuế phải nộp bằng 10% của tổng mức trả thu nhập cho người lao động. Cụ thể:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp động lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

    – Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

    – Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    – Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Kết luận:

    – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu người trả thu nhập mỗi lần hoặc tháng dưới 02 triệu đồng thì khi trả lương kế toán chỉ cần bản phô tô chứng minh nhân dân của người đó và lưu lại hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán lương, bảng chấm công…

    – Nếu có mức chi trả từ 02 triệu đồng trở lên trên mỗi lần trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ 10% trước khi trả.

    – Nếu cá nhân có thu nhập tại một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì phải làm cam kết để hưởng 100% tiền lương mà không bị khấu trừ 10%.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Ngày 01/04/2019 chính là hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2018. Theo quy định được đưa ra như vậy, đến thời hạn quyết toán thuế, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

    Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012).

    Cụ thể như sau:

    Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên.

    10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN:

    Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa chữa, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

    Thu nhập từ kinh doanh:

    • Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:

    • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ( dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công phụ cấp cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm:

    • Tiền lãi cho vay
    • Lợi tức cổ phần,…

    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vồn trong các tổ chức kinh tế
    • Chuyển nhượng chứng khoán…

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ trứng thưởng, gồm:

    • Trúng thưởng vé số
    • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…

    Thu nhập từ bản quyền, gồm:

    • Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

    Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    Thu nhập từ nhận thừa kế

    Thu nhập từ nhận quà tặng

    VẬY THU NHẬP BAO NHIÊU PHẢI THI HÀNH NGHĨA VỤ NÀY?

    Theo Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thu nhập cá nhân cửa người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:

    Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập 2019 hiện nay cần tuân thủ theo 7 bậc sau.
    7 bậc thuế thu nhập cá nhân hiện nay

    Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoảng giảm trừ

    Theo đó thì, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.

    • Các khoản giảm trừ gồm: 09 triệu/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi nguồi phụ thuộc…

    Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (bắt buộc) là người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/ tháng.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)