Thẻ: thuế gtgt

  • Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020

    Các trường hợp không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020

    3 tháng đầu năm là khoảng thời gian quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp doanh nghiệp, cá nhân không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý: Những trường hợp không quyết toán dưới đây là quy định áp dụng cho người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

    Khi nào cá nhân không phải quyết toán thuế?

    Theo khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau đây:

    – Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong năm mà cá nhân đó không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào các kỳ sau.

    – Cá nhân có thu nhập vãng lai bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được đơn vị chi trả khấu trừ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    – Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    Trường hợp doanh nghiệp không phải quyết toán thuế TNCN

    Khoản 1 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC (sửa đổi tiết a.3 điểm a khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC) quy định:

    • a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
    • Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.

    Theo đó, các tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phải quyết toán thuế thu nhập trong những trường hợp sau:

    – Doanh nghiệp không phát sinh trả thu nhập, tức là trong năm doanh nghiệp không phát sinh trả tiền lương cho cá nhân làm việc trong doanh nghiệp.

    – Doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không phải quyết toán nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

    + Có phát sinh trả thu nhập.

    + Nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    Kết luận:Chỉ trong những trường hợp trên đây thì doanh nghiệp, cá nhân người lao động mới không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập nhận được trong năm 2019; tất cả các trường hợp còn lại phải quyết toán chậm nhất là ngày 30/3/2020.

    >>> Tham khảo: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Một trong những công việc mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm là khai và quyết toán thuế. Dưới đây là toàn bộ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.

    Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm

    Hồ sơ khai thuế định kỳ

    Căn cứ: Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thành phần

    Mẫu tờ khai

    GTGT

    TNCN

    TNDN

    1

    Khai và nộp theo tháng

    Tờ khai thuế tháng

    Phương pháp khấu trừ: Mẫu số 01/GTGT

    Mẫu số 05/KK-TNCN

    Lưu ý:

    – Chỉ theo quý.

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, không phải nộp tờ khai.

    Phương pháp trực tiếp:

    + Trên GTGT: Mẫu số 03/GTGT

    + Trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.

    2

    Khai và nộp theo quý

    Tờ khai thuế quý

    3

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm

    TNCN

    TNDN

    3.1. Hồ sơ khai thuế năm

    Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp.

    3.2. Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý

    Tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. không phải nộp tờ khai.

    3.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm

    Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    Doanh nghiệp:

    – Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN.

    Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    – Phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN.

    – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN, Mẫu số 03-1B/TNDN, Mẫu số 03-1C/TNDN.

    Cá nhân ủy quyền cho DN:

    Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN

    Cá nhân tự quyết toán:

    – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.

    – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

    >>> Tham khảo: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

    – Tờ khai thuế.

    – Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

    Hồ sơ khai thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu

    Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.

    Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:

    – Tờ khai quyết toán thuế.

    – Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;

    – Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    >>> Xem thêm: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN

    Hạn nộp hồ sơ khai thuế

    Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thời hạn

    1

    Hồ sơ khai thuế tháng.

    Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    2

    Hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    3

    Hồ sơ khai thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

    4

    Hồ sơ quyết toán thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

    5

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

    Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

    6

    Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Lưu ý:Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu

    Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đáp ứng đủ các điều kiện và thủ tục. Dưới đây là quy định chi tiết về điều kiện khấu trừ thuế GTGTđầu vào của hàng hóa xuất khẩu.

    Căn cứ:

    – Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu

    Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp được coi như xuất khẩu) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ 04 điều kiện và các thủ tục sau:

    – Phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa);

    – Phải có tờ khai hải quan (trừ một số trường hợp);

    – Phải thanh toán qua ngân hàng;

    – Phải có hóa đơn thương mại.

    Cụ thể:

    1. Hợp đồng xuất khẩu

    Trường hợp 1: Gia công hàng hóa

    – Phải có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

    Trường hợp 2: Trường hợp ủy thác xuất khẩu

    – Phải có hợp đồng ủy thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên ủy thác xuất khẩu và bên nhận ủy thác xuất khẩu có ghi rõ:

    + Số lượng, chủng loại sản phẩm, giá trị hàng ủy thác đã xuất khẩu;

    + Số, ngày hợp đồng xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu ký với nước ngoài;

    + Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận ủy thác xuất khẩu;

    + Số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận ủy thác xuất khẩu thanh toán cho bên ủy thác xuất khẩu;hoàn

    + Số, ngày tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu của bên nhận ủy thác xuất khẩu.

    2. Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan

    Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan thì phải có Tờ khai hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

    Lưu ý:

    – Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải đảm bảo thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.

    – Các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

    + Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử thì không cần có tờ khai hải quan. Cơ sở kinh doanh phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm xuất khẩu qua phương tiện điện tử theo đúng quy định của pháp luật về thương mại điện tử.

    + Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

    + Cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất gồm: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động: quần, áo, mũ, giầy, ủng, găng tay).

    3. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng

    – Thanh toán qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ tài khoản của bên nhập khẩu sang tài khoản mang tên bên xuất khẩu mở tại ngân hàng theo các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của ngân hàng.

    – Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu.

    Lưu ý:

    – Trường hợp thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Trường hợp ủy thác xuất khẩu thì phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài cho bên nhận ủy thác và bên nhận ủy thác phải thanh toán tiền hàng xuất khẩu qua ngân hàng cho bên ủy thác.

    – Trường hợp bên nước ngoài thanh toán trực tiếp cho bên ủy thác xuất khẩu thì bên ủy thác phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và việc thanh toán như trên phải được quy định trong hợp đồng.

    Các trường hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng (xem chi tiết tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

    4. Hóa đơn thương mại

    – Phải có hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan (Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Dieu Kien Khau Tru Thue GTGT Dau Vao Cua Hang Hoa Xuat Khau

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào với một số trường hợp được coi như xuất khẩu

    Trường hợp 1: Hàng hóa gia công chuyển tiếp

    Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài:

    – Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.

    – Hóa đơn GTGT ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ định của phía nước ngoài.

    – Phiếu chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.

    – Hàng hóa gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng.

    Về thủ tục giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.

    Trường hợp 2: Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ

    Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:

    – Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;

    – Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;

    – Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;

    – Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.

    – Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với quy định tại giấy phép đầu tư.

    Trường hợp 3: Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

    Hàng hóa, vật tư do doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài thì thủ tục hồ sơ để doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng tại nước ngoài được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Tờ khai hải quan;

    – Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

    – Hợp đồng ủy thác xuất khẩu (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

    Trường hợp 4: Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài

    Hàng hóa, vật tư do cơ sở kinh doanh trong nước bán cho doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài và thực hiện giao hàng hóa tại nước ngoài theo Hợp đồng ký kết thì thủ tục hồ sơ để cơ sở kinh doanh trong nước bán hàng thực hiện khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:

    – Tờ khai hải quan;

    – Hàng hóa, vật tư xuất khẩu phải phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất khẩu để công trình xây dựng ở nước ngoài do Giám đốc doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài phê duyệt.

    – Hợp đồng mua bán ký giữa cơ sở kinh doanh trong nước và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, trong đó có ghi rõ về điều kiện giao hàng, số lượng, chủng loại và trị giá hàng hóa.

    – Hợp đồng ủy thác (trường hợp ủy thác xuất khẩu).

    – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Hóa đơn GTGT bán hàng hóa.

    Lưu ý:

    – Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hóa được coi như xuất khẩu nếu đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Riêng đối với trường hợp hàng hóa gia công chuyển tiếp và hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa.

    – Đối với cơ sở kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Dưới đây là điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào năm 2019 (Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp)

    Căn cứ:

    – Thông tư 219/2013/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC;

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 173/2016/TT-BTC.

    Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

    Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được quy định như sau:

    1 – Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

    Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì phải có: Hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

    2 – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên

    – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp:

    + Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT;

    + Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

    Dieu Kien Khau Tru Thue VAT 2019

    – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác, cụ thể:

    2.1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

    Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) chứng từ thanh toán qua ngân hàng được quy định như sau:

    – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như:

    + Séc;

    + Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi;

    + Ủy nhiệm thu;

    + Nhờ thu;

    + Thẻ ngân hàng;

    + Thẻ tín dụng;

    + Sim điện thoại (ví điện tử);

    + Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

    – Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.

    – Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

    – Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

    2.2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

    Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Biên bản đối chiếu số liệu;

    + Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

    Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như: Vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó;

    + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

    – Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    Lưu ý:

    – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

    – Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Có quá nhiều hoá đơn viết tay với nét chữ mờ, thông tin chung chung gây khó khăn cho việc thực hiện chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho người nước ngoài khi mua hàng tại Việt Nam…

    Vừa qua, dư luận đã liên tục cho rằng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan Hà Nội đã sai khi từ chối hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế với tư cách người mua hàng và hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Tuy nhiên, câu chuyện lại không như những gì dư luận được biết.

    Tổng cục Hải quan cho biết, trường cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế GTGT với tư cách người mua hàng, hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng. Cụ thể là cháu bé này có hai hộ chiếu Việt Nam và Australia, khi xuất cảnh cháu bé đã xuất trình hộ chiếu Việt Nam.

    Do vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan TP Hà Nội đã từ chối hoàn thuế GTGT đối với trường hợp này do không thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    Giải thích thêm, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết hiện nay, Thông tư số 72 chưa quy định cụ thể về độ tuổi của người đề nghị hoàn thuế. Do đó, độ tuổi của cháu bé không phải là lí do để Hải quan Nội Bài từ chối thực hiện thủ tục hoàn thuế.

    Nếu cháu bé này dùng hộ chiếu Australia xuất cảnh thì đã được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Ngoài ra, dư luận còn thắc mắc cũng trường hợp tương tự nhưng ông Hwang Gi Sun (quốc tịch Hàn Quốc) lại được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 4,39 tỷ đồng. Trong khi đó ông Hwang Gi Sun là người đang làm việc tại Việt Nam, đã được cấp thẻ tạm trú dài hạn. Sau đó, khi trở lại Việt Nam ông Hwang Gi Sun lại phải kê khai, nộp thuế cho chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế này.

    Cụ thể là ông Hwang Gi Sun được cấp thẻ tạm trú dài hạn, ngày 3/1/2019 có đề nghị hoàn thuế cho chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 4,39 tỷ đồng. Ngày 15/01/2019, Ông Hwang Gi Sun xuất cảnh từ Nội Bài đi Thái Lan, trong hóa đơn đặt vé máy bay thể hiện cả chiều đi từ Việt Nam đến Thái Lan và chiều về từ Thái Lan về Việt Nam. Khi xuất cảnh sang Thái Lan ông mang theo chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế. Tuy nhiên, đến ngày 16/01/2019 ông Hwang Gi Sun nhập cảnh trở lại Việt Nam cầm theo chiếc đồng hồ nêu trên.

    Với trường hợp này đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, khi xuất cảnh, đối chiếu quy định tại Thông tư số 72 thì ông Hwang Gi Sun là đối tượng hoàn thuế GTGT, tại thời điểm đề nghị hoàn thuế GTGT nếu có đầy đủ các chứng từ hợp lệ và làm thủ tục hoàn thuế GTGT theo quy định Thông tư số 72. Do đó việc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực hiện hoàn thuế GTGT cho trường hợp này là đúng quy định.

    Tuy nhiên, khi nhập cảnh, trường hợp này chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế GTGT, nếu cơ quan Hải quan phát hiện ông Hwang Gi Sun nhập cảnh mang theo hành lý có vật phẩm vượt định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

    Cũng theo Tổng cục Hải quan, để ngăn ngừa các trường hợp có thể lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, trong thời gian tới Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách có liên quan việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.

    Nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, PGS.TS Phạm Trung Lương cho rằng, chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh được xem như là bước đi nhằm thực hiện chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần kích cầu phát triển ngành du lịch và phát triển kinh tế đất nước.

    Chính sách này đã góp phần tăng nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế do thủ tục còn nhiều phức tạp nên chưa phát huy được tác dụng của nó, khách du lịch vẫn chưa mặn mà với việc hoàn thuế này.

    Chinh Sach Hoan Thue GTGT

    Từ thực tế, ông Đinh Ngọc Thắng, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh cho biết, phần lớn thủ tục này phải kiểm tra hóa đơn bằng giấy do hành khách xuất trình nên khó xác định hóa đơn thật, giả. Nhiều trường hợp hóa đơn hoàn thuế viết tay nên thông tin trong hóa đơn không rõ ràng gây khó cho cán bộ hải quan tại cửa khẩu.

    Còn ông Dương Phú Đông, Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội lại chỉ ra, thực tế có doanh nghiệp bán hàng khi lập hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế thường ghi thông tin chưa đầy đủ, ghi chung chung… và việc này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc đối chiếu hàng hóa thực tế được hoàn thuế GTGT với hóa đơn do đơn vị bán hàng lập.

    Tương tự, theo phản ánh của Cục Hải quan Đà Nẵng chính đơn vị đã gặp khó khăn trong việc xác định doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế khi kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế GTGT. Điều này làm cho thời gian trong giải quyết thủ tục hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh bị kéo dài.

    Ông Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chia sẻ, từ cuối năm 2018 Tổng cục Hải quan đã có văn bản chỉ đạo các cục hải quan tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Kiên Giang trong việc tăng cường tuyên truyền hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. Theo đó, phải phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam trong việc hướng dẫn khách nước ngoài đến các quầy hoàn thuế để hoàn thuế kịp thời gian trước giờ lên máy bay.

    Tuy nhiên, để tránh gian lận, các đơn vị chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp hoàn thuế GTGT có dấu hiệu bất thường như: hoàn thuế với số tiền lớn, hoàn với tần suất nhiều lần khi xuất cảnh, nhập cảnh để kịp thời phát hiện các thủ đoạn gian lận của khách hàng.