Thẻ: thị trường lao động

  • Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau được nhiều bạn trẻ lựa chọn. 

    Với sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng ở mức cao, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về mọi mặt. Là quốc gia có dân số trẻ, Việt Nam đang sở hữu một lực lượng lao động lớn trong tổng quy mô dân số. Đó là một tài sản quý giá nhất mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn sở hữu nó.

    Chuẩn bị bước sang năm 2020, một năm được dự báo có sự tăng trưởng vượt bậc trong cung – cầu lao động hướng đến chất lượng cao đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.

    Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn

    Là một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search, cho rằng nhóm ngành công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động chất lượng cao và đây cũng là lực lượng lao động được săn đón nhiều nhất trong năm 2020.

    Các ngành công nghệ thông tin (CNTT) luôn là ngành có nhu cầu nhân lực tăng cao trong vài năm gần đây. Các vị trí việc làm mà ngành này luôn đăng tuyển: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.

    Theo các chuyên gia “săn đầu người”, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với tất cả công ty, doanh nghiệp (DN). Đến thời điểm này, ngành CNTT chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Theo dữ liệu từ VietnamWorks, ngành CNTT luôn nằm trong top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất.

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng đặc biệt trong ngành CNTT có thể thấy là sự trỗi dậy của lĩnh vực công nghệ dữ liệu, bao gồm AI (trí thông minh nhân tạo), Data Science (khoa học dữ liệu) và Big Data (dữ liệu lớn) đã phát triển mạnh trong năm 2019 với số lượng đăng tuyển và số lượt ứng tuyển tăng cao. Trong đó, về nhu cầu tuyển dụng, AI dẫn đầu, theo sau là Data Science và Big Data.

    Với sự phát triển mạnh mẽ các DN công nghệ, nhu cầu tuyển dụng trong ngành CNTT chắc chắn sẽ tăng mạnh trong năm 2020. Một nghiên cứu mới đây cho thấy mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 nhân lực ngành CNTT.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương phổ biến của các kỹ sư CNTT tại Việt Nam khác nhau theo chuyên môn, cấp bậc công việc, kinh nghiệm…

    Cụ thể, theo kinh nghiệm, nhân viên có từ 2 đến 5 năm làm việc nhận mức lương trung bình hơn 800 USD/tháng, từ 5 đến 7 năm nhận 1.100 USD/tháng và 7 đến 10 năm khoảng 1.200 USD/tháng.

    Nhân lực có chuyên môn Blockchain (chuỗi khối) và AI tiếp tục được đề nghị mức lương cao nhất. Theo đó, mức lương đăng tuyển trung bình cho nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain trung bình là 2.186 USD/tháng, nhóm phát triển phần mềm liên quan đến AI có mức lương 1.856 USD/tháng.

    Mức lương đăng tuyển cho lĩnh vực Big Data trung bình là 1.690 USD/tháng và cho lĩnh vực Data Science là 1.652 USD/tháng. Chính mức lương hấp dẫn này đã khiến nhân lực ngành CNTT luôn “hút khách” cả nhà tuyển dụng và NLĐ.

    Xu hướng lao động tự do

    Theo bà Phạm Lan Khanh, sáng lập và điều hành FreelancerViet, với sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển nhanh và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ dồn về Việt Nam khiến cho thị trường lao động của Việt Nam vài năm gần đây sôi động hẳn. Một trong nhiều xu hướng làm việc mà NLĐ Việt đang làm là lao động tự do (freelance).

    “Nhiều bạn trẻ đang chọn cách làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau. Họ nhận dự án qua nhiều kênh khác nhau rồi cùng làm theo nhóm (team) hoặc tự làm theo tiến độ mà nhà tuyển dụng đưa ra. Đa phần những người làm việc theo hình thức này là những nhà thiết kế, nhà lập trình, hoặc các bạn làm truyền thông, marketing…” – bà Khanh chia sẻ.

    Một xu hướng tuyển dụng mới đã hình thành trong vài năm gần đây và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong năm 2020, đó là tuyển nhân viên freelance. Với sự phát triển mạnh các start-up công nghệ, các nhà sáng lập dự án rất cần một đội ngũ nhân sự công nghệ cho dự án của mình và họ tìm đến các freelance công nghệ.  Giờ đây, các bạn trẻ ngồi ở Việt Nam nhưng có thể làm việc cho nhiều DN trên thế giới với xu hướng tuyển dụng mới này.

    >>> Gợi ý một số công việc có thể làm tại nhà

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Nhu cầu tuyển dụng lao động cuối năm tăng

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019. 

    Theo Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh (Falmi), nhu cầu tuyển dụng lao động của thành phố trong tháng 11/2019 khoảng 26.000 chỗ làm, tăng hơn 4% so với tháng trước đó. Khảo sát từ các doanh nghiệp của Falmi cho thấy, nhu cầu tuyển dụng nhân lực đã qua đào tạo chiếm 77,45%; trong đó, nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 18,29%, cao đẳng 19,47%, trung cấp 28,58%, sơ cấp nghề – công nhân kỹ thuật lành nghề 11,11%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động thời điểm cuối năm

    Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm nghề có nhân lực cao như: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh tài sản – bất động sản, dịch vụ du lịch – nhà hàng – khách sạn, vận tải – kho bãi – xuất nhập khẩu, kế toán – kiểm toán, dịch vụ thông tin tư vấn – chăm sóc khách hàng, cơ khí – tự động hóa.

    Riêng nhóm nghề kinh doanh – bán hàng có nhu cầu tuyển dụng lao động rất lớn (22,67%), với lương bình quân từ 5 – 20 triệu đồng/tháng cùng với các điều kiện đảm bảo về chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và phúc lợi khác theo đúng quy định pháp luật.

    Đại diện Falmi cho biết, thị trường lao động những tháng cuối năm tiếp tục mở rộng tuyển dụng đối với lao động trong lĩnh vực thương mại – dịch vụ, giải trí và sản xuất – chế biến…; trong đó, nhiều vị trí công việc mang tính thời vụ chuẩn bị cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối năm. Đây là cơ hội cho người lao động, sinh viên có nhu cầu làm thêm để có thêm thu nhập.

    Tại Hà Nội, nhiều doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đã đăng tin, tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm. Điều này cũng mở ra cơ hội việc làm cho người lao động với nhiều mức thu nhập tùy từng trình độ; trong đó:

    • Mức thu nhập từ 3,5 – 5 triệu đồng sẽ dành cho lao động chưa có tay nghề, sinh viên mới ra trường hoặc các công việc thời vụ, bán thời gian.
    • Mức 5 – 7 triệu đồng dành cho đại bộ phận các vị trí việc làm ổn định như kế toán, nhân viên văn phòng, lễ tân, nhân viên kỹ thuật có tay nghề.
    • Mức lương từ 7 – 15 triệu đồng thuộc về các vị trí chất lượng cao cho các vị trí kinh doanh quản lý, trưởng – phó phòng, thường là những người có kinh nghiệm, chuyên môn tốt cũng như khả năng chịu được áp lực cao.

    Điều nghịch lý, mặc dù gần Tết Nguyên đán, nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp tăng cao, tuy nhiên, số lượng lao động tìm việc lại có xu hướng chững lại. Điều này có thể lý giải được vì tâm lý sau một năm làm việc, lao động sẽ chờ để được thanh toán hết chế độ lương hoặc thưởng Tết rồi mới quyết định nghỉ việc và tìm nơi làm mới.

    Thực trạng này gây khó khăn cho doanh nghiệp, khiến nhà tuyển dụng phải dùng nhiều hình thức để tiếp cận người lao động, đặc biệt là qua mạng internet.

    Chính vì vậy, các trung tâm giới thiệu việc làm đều đặn tổ chức các phiên giao dịch giới thiệu việc làm, đồng thời, tư vấn, giới thiệu việc làm online thường xuyên qua website, mạng xã hội. 

    Thời điểm cuối năm, nhiều doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lớn do yêu cầu mở rộng sản xuất cũng như tăng tốc cho các hoạt động kinh doanh trong tháng còn lại của năm 2019.

    (Nguồn. Báo Công Thương)

     

  • 5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    Đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc sẽ bị thay thế bởi máy móc và công nghệ, khoảng 133 triệu việc làm mới sẽ xuất hiện.

    Những công bố từ báo cáo về Tương lai việc làm do Diễn đàn kinh tế thế giới WEF đưa ra cho thấy các xu hướng dự kiến trong giai đoạn từ nay đến 2022 tại 20 nền kinh tế và 12 ngành công nghiệp. Dưới đây là những điều người lao động cần sẵn sàng đối mặt.

    Tự động hóa, robot hóa và số hóa trong các ngành công nghiệp

    Internet di động tốc độ cao, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và công nghệ đám mây được thiết lập để áp dụng công nghệ mới của các công ty mũi nhọn trong giai đoạn 2018 đến 2022. Nhiều người sẽ đầu tư kinh doanh vào công nghệ máy học (machine learning), thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

    Ngược lại, đầu tư vào công nghệ robot chưa tăng mạnh giai đoạn này – nhưng vẫn đang tăng tốc. Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.
     Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Triển vọng về việc làm

    Đến năm 2022, số người lao động thuộc các ngành nghề mới nổi sẽ tăng từ 16% lên 27% trên toàn cầu. Trong khi đó, các công việc lạc hậu về công nghệ sẽ có xu hướng giảm từ 31% xuống 21%.

    Ngoài ra, đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc hiện tại có thể bị thay thế bởi có sự phân công lại vai trò giữa máy móc và con người. Trong khi đó, 133 triệu công việc mới có thể xuất hiện cùng thời điểm.

    Các ngành nghề đang phát triển gồm công việc như: Nhà phân tích dữ liệu, nhà phát triển phần mềm và ứng dụng, chuyên gia thương mại điện tử và truyền thông xã hội – những công việc dựa trên công nghệ hoặc được công nghệ hỗ trợ. Bên cạnh đó, các công việc dựa trên đặc điểm con người cũng sẽ phát triển, như Nhân viên dịch vụ khách hàng, Chuyên gia bán hàng và tiếp thị, Đào tạo và phát triển, Con người và văn hóa, Chuyên gia phát triển tổ chức cũng như Quản lý đổi mới.

    Các công việc sẽ biến mất trong tương lai gần là nhân viên nhập liệu, kế toán viên, công nhân lắp ráp, quản lý dịch vụ hành chính, nhân viên bưu tá…

    Sự phân công lao động giữa con người và máy móc đang dịch chuyển

    Các nhà tuyển dụng dự đoán một sự thay đổi đáng kể trong phân công lao động giữa con người, máy móc và thuật toán trong công việc ngày nay. Hiện tại, trung bình 71% tổng số giờ làm việc trong các ngành được thực hiện bởi con người, 29% tự động hóa, theo báo cáo về Tương lai việc làm. Đến năm 2022, mức trung bình này dự kiến chuyển thành 58% số giờ lao động được thực hiện bởi con người và 42% tự động hóa.

    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.
    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.

    Tại thời điểm này, xét về tổng số giờ làm việc, không có nhiệm vụ nào được máy móc tự giải quyết. Tuy nhiên, đến năm 2022, dự báo 62% nhiệm vụ xử lý dữ liệu và tìm kiếm và truyền thông tin sẽ được tự động hóa. Ngay cả các nhiệm vụ được con người thực hiện ngày nay – giao tiếp, tương tác, phối hợp, quản lý và tư vấn – sẽ bắt đầu được tự động hóa, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

    Nhiệm vụ mới trong công việc thúc đẩy nhu cầu về kỹ năng mới

    Đến năm 2022, các kỹ năng cần thiết để thực hiện hầu hết công việc sẽ thay đổi đáng kể. Khoảng 58% kỹ năng quan trọng cốt lõi hiện tại sẽ giữ nguyên, 42% trong các kỹ năng làm việc cần thiết sẽ thay đổi trong giai đoạn đến năm 2022.

    Các kỹ năng sẽ tiếp tục phát triển nổi bật bao gồm tư duy phân tích và học tập tích cực, cũng như các kỹ năng như thiết kế công nghệ, cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với năng lực công nghệ dưới nhiều hình thức khác nhau.

    Tuy nhiên, thành thạo công nghệ mới chỉ là một phần của các kỹ năng năm 2022. Những kỹ năng con người như sáng tạo, độc đáo và chủ động, tư duy phản biện, thuyết phục và đàm phán, linh hoạt, giải quyết vấn đề cũng sẽ tăng giá trị.

    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai
    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai

    Mọi người đều cần học tập suốt đời

    Trung bình, mỗi nhân viên sẽ cần 101 ngày đào tạo lại và nâng cao kỹ năng trong giai đoạn từ nay đến năm 2022. Đáng chú ý, tất cả vị trí đều cần hoàn thiện kỹ năng mới, từ công nhân, nhân viên tới lãnh đạo cấp cao của các công ty.

    Nếu sự thiếu hụt kỹ năng không được lấp đầy tại mọi vị trí, nó có thể cản trở đáng kể việc quản lý chuyển đổi của tổ chức. Nhiều công ty đang chuyển sang sử dụng dịch vụ ngoài, thuê nhân viên hay chuyên gia tự do để giải quyết các lỗ hổng kỹ năng của tổ chức. Một cách tiếp cận toàn diện để lập kế hoạch lực lượng lao động, làm lại và nâng cao kỹ năng sẽ là chìa khóa để quản lý tích cực, chủ động các xu hướng đó.

    (Nguồn. Báo Vnexpress) 

  • Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thời điểm này, các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội đang tập trung kinh doanh, sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa, phục vụ thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán cho nên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông và lao động thời vụ có xu hướng tăng mạnh.

    Thị trường lao động đã bước sang quý IV, thời điểm nhộn nhịp nhất trong năm. Thời điểm này, tại Hà Nội, có thể thấy rất nhiều băng-rôn thông báo tuyển dụng lao động với nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn được treo ở cổng nhiều công ty.

    Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lương lao động thời vụ cao gấp 1,5 lần so với mức bình thường để thu hút người lao động. Một số đăng tuyển ở khắp các kênh vì khan hiếm lao động.

    Tại trang thông tin của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội có tới 2.500 đầu việc mới được đăng tuyển, trong đó những công việc được tuyển nhiều gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng, thu ngân, chạy bàn…

    Theo Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội Nguyễn Đình Trung, nhu cầu tuyển dụng sinh viên làm việc bán thời gian trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán luôn tăng cao.

    Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đã tìm đến trung tâm để đăng tin tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm.

    Việc làm dành cho sinh viên được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều là các việc làm đặc thù mùa mua sắm cuối năm như: thu ngân, nhân viên kho, nhân viên lên hàng, gói quà, chế biến tại siêu thị; phục vụ, phụ bếp, giữ xe nhà hàng, chuỗi cửa hàng ăn uống; nhân viên bảo vệ, giao hàng, gói bánh tết, trực tổng đài chăm sóc khách hàng.

    Cuối tuần vừa qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội đã tổ chức ngày hội việc làm thanh niên Thủ đô, sự kiện thu hút 63 đơn vị, doanh nghiệp với hơn 5.000 chỉ tiêu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào tạo cho lao động trẻ, thanh niên, sinh viên năm cuối.

    Qua khảo sát thị trường cho thấy, mức lương đối với sinh viên làm việc bán thời gian được tính theo giờ, trung bình từ 18.000 đồng đến 25.000 đồng/ giờ; đối với sinh viên làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình từ 5-7 triệu đồng/ tháng; đối với thực tập sinh, mức lương hỗ trợ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia công việc của sinh viên tại doanh nghiệp.

    Theo ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, tâm lý của lao động thời vụ thường chọn công việc có thu nhập cao hơn là tìm làm việc lâu dài hay gắn bó. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng muốn tuyển chọn lao động bên cạnh việc sớm chuẩn bị kế hoạch cần có chính sách ưu đãi với người lao động làm việc ngắn hạn như trả mức lương tương xứng với sức lao động, thời gian làm việc phù hợp, môi trường làm việc cũng phải thân thiện.

    Về phía người lao động nhất là lao động trẻ, ông Vũ Quang Thành khuyến cáo, nên xem kỹ thông tin tuyển dụng, liên hệ trực tiếp với các cơ sở tuyển dụng. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm cần thông qua các nguồn thông tin chính thống như các website việc làm uy tín hoặc qua các sàn giao dịch việc làm của Sở LĐ-TB-XH Hà Nội để tránh sập bẫy các đối tượng lừa đảo.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Lao động xuất khẩu nên làm gì khi bị nợ lương, ngược đãi?

    Tiếp nối chủ đề về xuất khẩu lao động, bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn người lao động đi làm việc ở nước ngoài cách để bảo vệ mình phòng khi bị nợ lương, ngược đãi… ở nơi đất khách quê người.

    Trách nhiệm của doanh nghiệp khi người lao động ở nước ngoài

    Ngoài các nghĩa vụ đối với cơ quan Nhà nước, người lao động trước khi đi xuất khẩu, các doanh nghiệp dịch vụ còn có trách nhiệm với người lao động trong suốt quá trình làm việc và cho tới khi về nước. Cụ thể theo khoản 2 Điều 27 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

    – Quản lý, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động;

    – Phối hợp với bên nước ngoài giải quyết các vấn đề phát sinh khi người lao động chết, bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, bệnh nghề nghiệp, bị xâm hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các tranh chấp liên quan đến người lao động;

    – Báo cáo và phối hợp với cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài quản lý và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

    Chính vì vậy, khi có bất cứ chuyện gì xảy ra liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình thì việc đầu tiên mà người lao động nên làm là liên hệ với doanh nghiệp dịch vụ đã đưa mình đi làm việc ở nước ngoài.

    Doanh nghiệp chối bỏ trách nhiệm, người lao động nên làm gì?

    Nếu doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài chối bỏ trách nhiệm, không hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cho người lao động thì người lao động có thể khiếu nại hoặc khởi kiện tại Tòa án để đòi lại công bằng cho mình.

    Theo Điều 7 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, trong vòng 180 ngày kể từ khi nhận thấy doanh nghiệp dịch vụ không bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho mình, người lao động thực hiện khiếu nại lần đầu tới người đứng đầu doanh nghiệp dịch vụ này.

    Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa… hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian trở ngại đó không tính vào thời gian khiếu nại.

    Nếu quá 30 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại (với vụ việc phức tạp thì quá 45 ngày) mà doanh nghiệp dịch vụ không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lần hai tới Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp có trụ sở.

    Nếu vẫn ở nước ngoài và trong trường hợp cấp thiết, có thể nguy hiểm tới tính mạng, sức khỏe và tài sản của mình thì hơn hết, người lao động nên liên hệ, báo cáo trực tiếp với đại sứ quán của Việt Nam tại nước sở tại để được bảo vệ một cách tốt nhất.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Tổng hợp 9 điều doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng lao động nữ

    Lao động nữ luôn giữ vai trò quan trọng trong thị trường lao động, đặc biệt là các ngành may mặc, da giày. Do đặc thù về sức khỏe và sinh lý nên pháp luật đã dành cho họ những ưu đãi nhất định.

    1. Không phân biệt đối xử giữa lao động nam và lao động nữ

    Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ.

    Việc này phải thể hiện ngay từ chính sách tuyển dụng ban đầu và duy trì trong suốt quá trình sử dụng về đào tạo, tiền lương, khen thưởng, cơ hội thăng tiến, các chế độ bảo hiểm, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các chế độ phúc lợi khác.

    2. Không sử dụng lao động nữ làm một số việc nhất định

    Đây là những công việc hoặc điều kiện làm việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cũng như thiên chức làm mẹ của lao động nữ.

    Cụ thể tại Thông tư 26/2013/TT-BLĐTBXH:

    Những công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con: trực tiếp nấu chảy, rót kim loại nóng chảy ở các lò; bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện trong cống ngầm hoặc trên cột ngoài trời, đường dây điện cao thế, lắp dựng cột điện cao thế…

    Những công việc phải thường xuyên ngâm mình dưới nước hay dưới hầm mỏ: đổ bê tông dưới nước; thợ lặn; nạo vét cống ngầm (trừ nạo vét tự động, bằng máy); làm việc dưới nước bẩn hôi thối (từ 04 giờ/ngày trở lên, trên 03 ngày/tuần)…

    Trường hợp vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    3. Phải tham khảo ý kiến khi có quyền lợi liên quan

    Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, doanh nghiệp có nghĩa vụ tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ.

    Nếu không làm tròn nghĩa vụ này, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    Đồng thời, phải bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc và giúp đỡ, hỗ trợ xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho lao động nữ.

    Thực tế, những doanh nghiệp ở các khu công nghiệp hay doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ thường làm tốt quy định này hơn.

    4. Tổ chức khám chuyên khoa phụ sản 06 tháng/lần

    Bảo đảm sức khỏe cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng là việc mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện. Việc làm này không chỉ duy trì nguồn nhân lực mà còn góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc.

    Theo đó, bên cạnh việc khám sức khỏe định kỳ thì hàng năm, doanh nghiệp phải tổ chức khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ ít nhất 06 tháng/lần (theo khoản 2 Điều 152 Bộ luật Lao động 2012).

    5. Phải cho nghỉ 30 phút/ngày trong thời gian hành kinh

    Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 85/2015/NĐ-CP, trong thời gian hành kinh, lao động nữ phải được nghỉ 30 phút/ngày và tối thiểu 03 ngày/tháng mà vẫn được hưởng đủ lương theo hợp đồng lao động.

    Thời gian nghỉ cụ thể căn cứ vào nhu cầu của lao động nữ và sự thỏa thuận với người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc.

    Tuy nhiên, không ít người lao động coi đây là chuyện tế nhị và thường bỏ qua quyền lợi này, nhưng thực tế vẫn có những cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể cảm thông với nhau.

    Trường hợp lao động nữ đã có “lời” mà vẫn không được nghỉ thì doanh nghiệp bị phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng (theo khoản 1 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    6. Đảm bảo việc làm cho lao động nữ khi mang thai

    Làm mẹ là thiên chức cao cả của phụ nữ, chính vì vậy, bảo vệ lao động nữ trong suốt thời gian mang thai cũng là trách nhiệm của doanh nghiệp.

    Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi mang thai, lao động nữ được nghỉ việc đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hay thai nhi không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

    Ngoài ra, Điều 155 Bộ luật Lao động 2012 quy định, không được sử dụng lao động nữ làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đồng thời, phải chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn hưởng đủ lương khi mang thai từ tháng thứ 07 trở đi.

    Đặc biệt, không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian này, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

    Bên cạnh việc đảm bảo việc làm, trong một số trường hợp, doanh nghiệp còn phải tôn trọng và chấp nhận việc lao động nữ tạm hoãn thực hiện hợp đồng hay đơn phương chấm dứt hợp đồng.

    Đó là khi lao động nữ mang thai nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    7. Nghỉ chế độ thai sản ít nhất 4 tháng

    Điều 157 Bộ luật Lao động 2012 quy định, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh là 06 tháng. Nếu sinh đôi trở lên thì từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

    Trong thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng trọn chế độ thai sản.

    Và trước khi hết thời gian nghỉ theo tiêu chuẩn, nếu có nhu cầu và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe, cũng như được sự đồng ý của người sử dụng lao động thì lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất 04 tháng.

    Trong trường hợp này, ngoài tiền lương do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản.

    8. Phải tạo điều kiện khi nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi

    Tương tự như thời gian mang thai, trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, doanh nghiệp không được bố trí lao động nữ làm đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa.

    Đồng thời, cũng không được xử lý kỷ luật hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Và hơn hết, phải bố trí, sắp xếp, tạo mọi điều kiện để lao động nữ được đi muộn/về sớm 60 phút mỗi ngày mà vẫn hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động.

    Trường hợp vi phạm các quy định nêu trên sẽ bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 95/2013/NĐ-CP).

    9. Được giảm thuế khi sử dụng nhiều lao động nữ

    Pháp luật luôn khuyến khích các doanh nghiệp tạo điều kiện để lao động nữ được làm việc và phát triển sự nghiệp của mình. Chính vì vậy, giảm thuế hay trừ các khoản chi phí chi thêm cho lao động nữ khi xác định thu nhập chịu thuế là những ưu tiên của pháp luật dành cho các doanh nghiệp.

    Theo khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, các khoản chi thêm cho lao động nữ được trừ bao gồm: chi đào tạo lại nghề khi nghề cũ không còn phù hợp; tiền lương, phụ cấp (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý; chi phí tổ chức khám sức khỏe thêm trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính…

    Ngoài ra, cũng theo Thông tư này, tại Điều 21, nếu doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải mà sử dụng nhiều lao động nữ thì được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm nêu trên.

    Có thể thấy, pháp luật hiện hành dành khá nhiều ưu tiên cho lao động nữ cũng như doanh nghiệp sử dụng lao động nữ. Chính vì vậy, doanh nghiệp và chính lao động nữ không nên bỏ sót những “đặc quyền” này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Nhóm ngành nào có nhu cầu tuyển dụng cao nhất?

    Kinh doanh, bán hàng là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất trong 6 tháng đầu năm 2019 tại TP HCM.

    Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP HCM (Falmi) vừa công bố báo cáo Thị trường lao động 6 tháng đầu năm và Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019 tại TP HCM.

    Trong 6 tháng đầu năm 2019, Falmi khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động trên địa bàn thành phố tại các doanh nghiệp, các kênh thông tin tuyển dụng – việc làm với tổng số 24.952 doanh nghiệp, với 88.299 nhu cầu tuyển dụng và 69.271 người có nhu cầu tìm việc làm.

    Thị trường tuyển dụng lao động 6 tháng đầu năm 2019

    – Kinh doanh – Bán hàng (22,65%): Đây là nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao nhất, nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên bán hàng, nhân viên thu mua, bán hàng siêu thị, nhân viên kinh doanh, cửa hàng trưởng, trưởng nhóm bán hàng, giám sát bán hàng, bán hàng online, sales admin, kinh doanh xuất nhập khẩu,…

    – Điện tử – Công nghệ thông tin (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Kỹ sư điện tử, kỹ sư cơ điện tử, giám sát kỹ thuật, nhân viên kỹ thuật, nhân viên IT, lập trình viên, bảo mật mạng, lập trình ứng dụng di động, lập trình game, lập trình thiết kế game 3D, lập trình thiết kế hiệu ứng hình ảnh và hoạt hình 3D, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật, thiết kế và quản trị website, nhân viên kỹ thuật thiết bị mạng,…

    – Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Kế toán – Kiểm toán (8,17%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Giao dịch viên, dịch vụ khách hàng, hỗ trợ tín dụng, giám sát tài chính, kế toán trưởng, kiểm toán, thanh toán thẻ quản lý nợ, phát triển kinh doanh ngân hàng điện tử,…

    – Kinh doanh tài sản – Bất động sản (6,37%): Chủ yếu là nhân viên kinh doanh bất động sản, nhân viên môi giới bất động sản,…

    – Cơ khí – Tự động hóa (5,28%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Thiết kế, nhân viên lắp đặt, chuyên viên tư vấn, vận hành, kỹ thuật sửa chữa, lập trình gia công máy CNC và quản lý, điều hành,…

    – Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,95%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên chăm sóc khách hàng, nhân viên trực tổng đài, chuyên viên tư vấn khách hàng, nhân viên chăm sóc quầy hàng,…

    – Dịch vụ – Phục vụ (4,97%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân viên tạp vụ, vệ sinh công nghiệp, phụ bếp ăn, nhân viên vệ sinh các căn hộ, bảo vệ, giao nhận hàng hóa, nhân viên soát vé,…

    – Hành chính văn phòng (4,81%): Nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí: Nhân sự, văn thư, trợ lý, thư ký,…

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm

    Theo tính toán của Falmi, ước tính cuối năm 2019 thành phố có khoảng 4.528.434 – 4.685.000 lao động có việc làm.

    Kinh tế TP HCM tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh, tạo động lực cho phát triển kinh tế theo định hướng năm 2019, thị trường lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao, có tay nghề.

    Dự báo nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, TP HCM cần khoảng 155.000 chỗ làm việc. Trong đó, nhu cầu tuyển dụng của quý III-2019 khoảng 75.000 chỗ làm việc, tập trung thu hút lao động ở một số ngành như:

    • Marketing – Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ thông tin, Dệt may – Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ – Phục vụ, Điện – Điện tử – Điện lạnh – Điện công nghiêp, …

    Quý IV-2019, doanh nghiệp tiếp tục ổn định, phát triển quy mô sản xuất, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong dịp Tết và giải quyết các đơn hàng xuất khẩu, với nhu cầu tuyển dụng khoảng 80.000 chỗ làm việc tăng 6,7% so với quý III/2019, tập trung ở các nhóm ngành như: Dệt may – Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ – Phục vụ, Bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên giao hàng,…

    Nhu cầu nhân lực 6 tháng cuối năm 2019, tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 83,21%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 21,52%, Cao đẳng chiếm 17,58%, Trung cấp chiếm 29,09%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 15,02% chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    (Nguồn. cafef.vn)

  • Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dưới tác động của cuộc cách mạng công nghệ (CMCN) 4.0, nhiều ngành nghề sẽ có sự thay đổi và chuyển dịch. Có những ngành có nguy cơ bị “thổi bay”. Đồng thời cũng sẽ có những ngành nghề có xu hướng trở thành ngành “hot” trong tương lai của thị trường lao động.

    Nhiều ngành nghề sẽ bị “thổi bay”

    Lựa chọn việc làm trong tương lai luôn là vấn đề “đau đầu” của mọi người, đặc biệt là những học sinh đang đứng trước ngưỡng cửa tìm ngành nghề phù hợp cho bản thân. Việc nắm bắt thông tin và định hướng nghề nghiệp trong tương lai gắn với nhu cầu thị trường lao động vô cùng quan trọng.

    Theo thông tin của Bộ LĐTBXH, hiện nay nước ta có khoảng 1,1 triệu người thất nghiệp. Trong đó, người thất nghiệp có trình độ đại học là trên 200.000 người. Con số này cho thấy một thực tế rằng học cao và bằng cấp cao không hẳn sẽ quyết định được công việc ổn định.

    Trong khi đó, tác động của cuộc CMCN 4.0 đang ngày càng gia tăng, ảnh hưởng trực tiếp lên thị trường lao động. Theo đó, sẽ có rất nhiều ngành nghề buộc phải cắt giảm nhân công để đảm bảo bắt kịp xu thế và duy trì sản xuất. Thậm chí, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Trao đổi về vấn đề này, ông Bùi Sỹ Lợi – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Về các vấn đề xã hội của Quốc hội – cho biết, trong quá trình làm Luật Việc làm, tác động của cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng đến sự chuyển dịch và thay đổi các ngành, nghề như thế nào đã được dự báo trước.

    “Chúng tôi đã cho hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm công. Tuy nhiên, ngoài dịch vụ việc làm công, chúng ta vẫn có thể hình thành các trung tâm dịch vụ việc làm do tư nhân phụ trách.

    Trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, công việc dự báo về thị trường lao động của cơ quan quản lý Nhà nước là rất quan trọng. Chúng ta giao việc đó cho trung tâm dịch vụ việc làm; điều tra, đánh giá tình hình lao động, tình hình thất nghiệp và dự báo thị trường lao động để kết nối giữa cung lao động và cầu lao động” – ông Lợi nhấn mạnh.

    Những ngành nghề có xu hướng “hot” trong tương lai

    Dựa trên những tổng hợp, phân tích và đánh giá, các chuyên gia về vấn đề việc làm cũng đã chỉ ra những ngành, nghề sẽ có xu hướng trở thành ngành hot trong thị trường lao động 5 -10 năm tới. Theo đó, những ngành, nghề này sẽ tập trung ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam.

    Cuộc CMCN 4.0 sẽ loại bỏ lao động một số ngành đang sử dụng quá nhiều lao động phổ thông như: dệt may, da giày…Do đó, hàng loạt công nhân sẽ có nguy cơ mất việc làm.

    Tuy nhiên, đổi lại, một số sẽ trở thành ngành hot. Trong đó có ngành Công nghệ thông tin (CNTT). Đây được coi là ngành cốt lõi của CMCN 4.0, có khả năng miễn dịch với khủng hoảng kinh tế. Dự báo từ nay đến năm 2020, Việt Nam sẽ thiếu 400.000 nhân lực làm CNTT. Tức là mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 người.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Ngoài ra, các ngành công nghệ kỹ thuật điện; robot và trí tuệ nhân tạo – tâm điểm của CMCN 4.0 cũng sẽ phát triển rất mạnh.

    Bên cạnh đó, các ngành: Công nghệ sinh học – tạo ra năng suất lao động cao và tạo ra sản lượng cho DN; phát triển Internet di động, điện toán đám mây… và các ngành về dịch vụ cũng có xu hướng hot như: Phát triển và xây dựng in 3D. Ngoài ra, các ngành dịch vụ tài chính đầu tư, thiết kế, y tế, sửa chữa ôtô, điện lạnh, làm đẹp…

    Với xu hướng việc làm như trên, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh: “Chúng ta cần đi trước đón đầu cuộc CMCN 4.0. Song không chỉ đơn thuần là đào tạo nhân lực cho tương lai mà còn là đào tạo lại nguồn lao động đã có, đang làm việc trong các dây chuyền sản xuất. Nhà nước và doanh nghiệp cần phối hợp trong vấn đề này”.

    Bởi theo ông, trong khu vực sản xuất kinh doanh, nếu lao động không đáp ứng được nhu cầu thì ngay lập tức sẽ bị đào thải, loại khỏi dây chuyền sản xuất.

    Vì vậy, ngay trong các cơ quan, doanh nghiệp, cần đào tạo bổ sung thêm các ngành nghề dịch vụ khác cho người lao động để phục vụ tương lai. Các doanh nghiệp cần phát huy tính năng động trong vấn đề này. Đồng thời, các trung tâm dịch vụ việc làm cần định hướng cho các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Laodong.vn)

  • TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    Thị trường lao động Tphcm hiện nay cần tuyển dụng 20.000 vị trí việc làm trong tháng 6/2019 với nhiều lĩnh vực khác nhau.

    Đó là thông tin vừa được Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TPHCM (Falmi) công bố trong báo cáo Thị trường lao động tháng 5 – Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019 tại TP HCM.

    Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019, TP HCM cần khoảng 20.000 chỗ làm việc, tập trung ở các nhóm ngành nghề:

    • Kinh doanh – Bán hàng (21,83%)
    • Dịch vụ phục vụ (12,01%)
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (6,55%)
    • Dệt may – Giày da (6,30%)
    • Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,27%)
    • Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,16%)
    • Kế toán – Kiểm toán (4,87%)
    • Công nghệ thông tin (4,16%).

    Nhu cầu nhân lực tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 72,05%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 15,96%, Cao đẳng chiếm 17,24%, Trung cấp chiếm 28,48%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 10,37%.

    Chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    Thị trường lao động tháng 6-2019 tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo tăng, tập trung ở 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu và 09 nhóm ngành kinh tế – dịch vụ, cụ thể:

    • Ngành Cơ khí – Tự động hóa
    • Điện tử – Cơ điện tử; Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp
    • Dệt may – Giày da
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu
    • ….

    Để đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động có tay nghề và đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm làm việc.

    Bên cạnh đó, một số ngành nghề không yêu cầu kinh nghiệm như: Dệt may – Giày da; Kinh doanh tài sản – Bất động sản; Nhân viên kinh doanh – Bán hàng; Dịch vụ phục vụ;… đối với những nhóm ngành này thông thường doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo mới phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Các thay đổi chính sách và nhu cầu kinh tế khiến Ba Lan đang tiếp tục cần người lao động từ Việt Nam, Philippines, Ấn Độ, Nepal.

    Tuy nhiên, chính sách visa và sự thiếu chuẩn bị để hỗ trợ từ các cơ quan lãnh sự cộng hòa Ba Lan ở châu Á đang làm chậm quá trình này.

    Dòng người lao động từ Nam Á và Đông Nam Á đã chảy vào Ba Lan từ mấy năm qua, nhất là sau khi hàng triệu công dân Ukraine, vốn từng có visa ngắn hạn sang Ba Lan lao động, nay tìm cách sang Đức.

    Sự thay đổi chính sách visa của Đức và một số nước khác trong EU đã mở cửa thị trường lao động trả lương cao hơn cho người Ukraine.

    Nhưng riêng với lao động từ Việt Nam, chủ lao động Ba Lan chú ý hai yếu tố họ cho là ưu điểm để mời gọi tuyển dụng.

    Theo ông Mateusz Matysiak, một quản lý tại Emat HRC, công ty đóng ở Wolsztyn, chuyên tuyển lao động Ukraine từ 9 năm qua vào Ba Lan thì người Việt Nam “chăm chỉ, yêu mến nước Ba Lan”, và “tại Ba Lan đã có một cộng đồng người Việt đáng kể”.

    Ngoài ra, theo ông, người Việt Nam đã có truyền thống “xuất khẩu lao động” về các hợp đồng tuyển dụng từ phía Ba Lan có thể chuyển thẳng đến các công ty môi giới ở Việt Nam.

    Theo ông Matysiak, các công ty môi giới lao động t Việt Nam “làm việc rất chuyên nghiệp, biết cách trợ giúp” cho đối tác.

    “Trình độ tay nghề của thợ Việt Nam cao, và đa số có học tiếng Anh, và được học cả về sự khác biệt văn hóa.”

    Điều này là ưu điểm, so với thợ Ukraine mà ông nói với trang Interia,pl, mục Lao động – Việc làm (13/05/2019) là “tuyển dụng tùy may rủi như chơi xổ số”.

    “Với người Việt Nam thì lao động tới nhận việc có trình độ như công ty môi giới nói với chủ lao động.”

    Trên một số trang mạng của cộng đồng Việt tại Ba Lan đã xuất hiện nhiều cuộc thảo luận, câu hỏi về chủ đề này.

    Các ngành nghề mà phía Ba Lan cần người Việt Nam gồm cả việc trong lĩnh vực xây dựng, hàng hải, chế biến nông sản, dịch vụ và công nghệ thông tin…

    Trên mạng Internet đã có cả lời mời tuyển thợ hàn cho công xưởng đóng tàu quân sự của Hải quân Ba Lan, đăng bằng tiếng Việt.

    Ba Lan từng hợp tác giúp Việt Nam thời XHCH đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực khai mỏ, cơ khí và đóng tàu.

    Thị trường Ba Lan cần hàng trăm nghìn lao động

    Các báo Ba Lan cho hay với mức tăng trưởng kinh tế đều của nước này nhiều năm qua (GDP tăng 5,1% năm 2018) và hiện tượng di dân nội bộ EU khiến hàng triệu dân Ba Lan đi làm việc ở nước khác, quốc gia Trung Âu này đang cần rất nhiều việc làm.

    Chính phủ Ba Lan ước tính năm 2018 có 1,2 triệu công dân Ukraine đã làm việc tại Ba Lan, ngoài ra là chừng 250 nghìn công dân các nước “biên giới phía Đông” gồm cả người Belarus, Nga, Moldavia, và Armenia, Georgia, thuộc Liên Xô cũ.

    Tuy thế, con số trên 1 triệu người Ukraine gồm cả những người qua lại làm việc ngắn ngày, hoặc sau đó đi sang nước khác làm.

    Số ở lại lâu dài tại Ba Lan chỉ khoảng 800 nghìn người Ukraine

    Cũng trong năm 2018 có trên 320 nghìn giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài, và ngoài nhóm công dân các nước kể trên, Nepal là quốc gia châu Á có số giấy phép lao động nhiều nhất ở Ba Lan: 20 nghìn chỉ trong 2018.

    Bangladesh có trên 8000 công dân nhận giấy phép lao động tại Ba Lan, và Ấn Độ có trên 3000.

    Hiện chưa rõ con số công dân Việt Nam đã sang lao động tại Ba Lan là bao nhiêu, nhưng các công ty tuyển dụng Ba Lan phàn nàn rằng chính các cơ quan lãnh sự của họ làm việc chậm để giải quyết thị thực cho người Việt Nam và công dân các nước châu Á khác.

    Di sản của thời kỳ Ba Lan còn theo chế độ xã hội chủ nghĩa là một cộng đồng Việt có nhiều trí thức hiểu biết ngôn ngữ và tình hình nước chủ nhà, tập hợp quanh một số tổ chức cộng đồng và các trang Facebook như Uwaga.

    Nhưng nay cũng có dòng người bán chính thức từ Việt Nam sang thẳng Ba Lan, hoặc từ nước khác tới để ở lại làm việc, làm giấy tờ, visa lao động EU.

    Theo bà Nguyễn Thái Linh, cử nhân luật Đại học Tổng hợp Warsaw thì những người sang Ba Lan sau này cần chú ý đến văn hóa nước sở tại đã thay đổi nhiều.

    “Người Việt Nam sang Ba Lan cần học hỏi tính kỷ luật và sự chuyên nghiệp trong công việc, học cách tôn trọng pháp luật. Không thể sống với tư duy ‘phép vua thua lệ làng’ như ở quê nhà,”

    “Họ cần học ngôn ngữ để hòa nhập với xã hội, học cách tôn trọng người khác, ví dụ như không gây ồn ào. Cần học cách quan tâm đến các vấn đề chung của xã hội, bắt đầu từ môi trường nhỏ nhất như các vấn đề của khu chung cư hay khu phố nơi mình sinh sống…”

    Bà Thái Linh cho BBC hay, trong dư luận những người đã sống và hội nhập tốt vào xã hội Ba Lan có ý kiến rằng các nhóm nhập cư mới từ Việt Nam “thường có thói quen chỉ biết lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, có lẽ đây cũng là nguyên nhân khiến khó hòa nhập” với quốc gia nhận họ.

    Theo BBC tìm hiểu, trong năm 2018, ba bộ trong chính phủ Ba Lan là Bộ Lao động, Bộ Đầu tư và Phát triển cùng Bộ Nội vụ và Hành chính đã đi đến một thỏa thuận nhằm đơn giản hóa thủ tục nhận lao động từ bên ngoài EU.

    Được biết đại sứ CH Ba Lan tại Việt Nam hiện nay, ông Wojciech Gerwel là một người năng động, thường xuyên tổ chức các sự kiện giao lưu với chính quyền, giới trí thức tại Việt Nam, gồm cả những cựu lưu học sinh từ Ba Lan trở về.

    Hồi cuối 2018, ông Gerwel nói với báo chí Việt Nam rằng hãng hàng không quốc gia Ba Lan (LOT) có kế hoạch mở đường bay thẳng tới Việt Nam.

    Các cơ quan ngoại giao Ba Lan cũng tổ chức để những công ty tuyển lao động của họ tiếp xúc với truyền thông Việt Nam để giới thiệu thị trường Ba Lan.

    Tuy nhiên, cùng lúc, Ba Lan chịu sự giám sát từ EU về chính sách nhập cư vốn ưu tiên lao động trong nội bộ khối này và hạn chế di dân từ ngoài EU.

    Lương trung bình tại Ba Lan hiện vào khoảng 1000 euro/tháng, thấp hơn so với Đức, Anh, Ireland, Thụy Điển…nhưng vẫn đủ hấp dẫn với người ngoài EU.

    (Nguồn. BBC.com)

  • Gần 2.000 cơ hội việc làm cho lao động trẻ Thủ đô

    Gần 2.000 cơ hội việc làm cho lao động trẻ Thủ đô

    Ngày 14.5, báo Lao động Thủ đô cùng Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội, Đại học Giao thông vận tải tổ chức “Ngày hội tư vấn hướng nghiệp và việc làm năm 2019” với chủ đề “Khơi nguồn lực, đón thành công”.

    Ngày hội hướng nghiệp và việc làm năm 2019 có sự tham gia của 70 đơn vị với 65 gian hàng, 1.934 vị trí tuyển dụng, tuyển sinh, xuất khẩu lao động dành cho người lao động.
    Trong đó, có 1.284 vị trí tuyển dụng, xuất khẩu lao động ở mọi trình độ. Ngoài các chỉ tiêu tuyển dụng việc làm, trong Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và việc làm này, các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm đào tạo nhân lực có nhu cầu tuyển hàng trăm chỉ tiêu đào tạo các ngành nghề được các bạn trẻ yêu thích.
    Bà Lê Thị Bích Ngọc, Tổng biên tập báo Lao động Thủ đô, cho biết từ nhiều năm nay, mỗi năm cơ quan này đều tổ chức 2 kỳ Ngày hội tư vấn hướng nghiệp – việc làm, qua đó tạo cầu nối hữu hiệu giữa doanh nghiệp và người lao động (NLĐ), giúp nhiều NLĐ tìm được việc làm phù hợp, nhiều doanh nghiệp tuyển dụng được những nhân sự chất lượng, đồng thời góp phần quan trọng trong định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, lao động trẻ.
    Theo ông Nguyễn Hồng Dân, Phó giám đốc Sở Lao động – Thương binh – Xã hội Hà Nội, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mang theo nhiều thay đổi cho thế hệ trẻ.
    Trong lĩnh vực nhân sự, ứng viên ngày càng gặp những yêu cầu khắt khe hơn từ nhà tuyển dụng. Khi tự động hóa thay thế con người trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, người lao động phải thích ứng với sự thay đổi của quá trình sản xuất, nếu không sẽ bị dư thừa, thất nghiệp.
    Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cũng đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho người lao động với mức lương tốt hơn nếu họ chứng minh được năng lực của bản thân. Điều đó có nghĩa là, thế hệ trẻ cần có những bước đi tiên phong, sáng tạo để khẳng định chính mình trước những thách thức về cơ hội việc làm trong thời đại số hóa.
    Việc tổ chức Ngày hội tư vấn hướng nghiệp và việc làm năm 2019 nhằm góp phần khơi dậy tiềm lực, niềm đam mê trong mỗi sinh viên, kết nối và kiến tạo cơ hội, giúp các bạn sinh viên tiếp cận với thị trường lao động, nâng cao kỹ năng để tìm kiếm công việc phù hợp, đáp ứng được nhu cầu việc làm cho sinh viên và NLĐ, đồng thời tạo môi trường thực tế, gắn kết giữa doanh nghiệp và NLĐ, cơ hội để các bạn sinh viên tiếp cận với thị trường lao động.
    (Nguồn. Báo Thanh Niên)
  • Năm 2019, nhân sự cao cấp được săn đón gắt gao

    Năm 2019, nhân sự cao cấp được săn đón gắt gao

    Ngành nhân lực Việt Nam đã có bước chuyển đổi quan trọng trong năm 2018. Nhu cầu nhân sự cao cấp và cấp quản lý tiếp tục gia tăng, đặc biệt trong ngành chế tạo, công nghệ thông tin và ngân hàng.

    Nhân lực Việt Nam phải trau dồi để bắt kịp nhu cầu của nền kinh tế

    Năm 2018 đánh dấu mức tăng trưởng GDP cao nhất của Việt Nam trong một thập kỷ qua: 7,08%. Theo World Bank Doing Business 2018, môi trường kinh doanh của Việt Nam đứng thứ 69/190 quốc gia, tăng 13 bậc trong những năm gần đây. Cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung giúp Việt Nam trở thành điểm nóng của nhiều tập đoàn lớn với kế hoạch xây dựng lại chuỗi cung ứng. Tổng số vốn đầu tư nước ngoài (FDI) vào khu công nghiệp và kinh tế đạt hơn 8,3 tỷ USD, báo hiệu năm 2019 sôi động. Những điều kiện thuận lợi trên tác động mạnh đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường lao động nói riêng.

    “Kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong năm 2019. Nhân sự cao cấp với khả năng quản lý sẽ trở thành vật báu của doanh nghiệp, với gói lương bổng và đài thọ tăng từ 10 – 20%. Tuy vậy, phần lớn nhân lực Việt Nam, dù rất chăm chỉ và có tinh thần khởi nghiệp, chưa sẵn sàng cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Người lao động cần liên tục trau dồi kỹ năng và kiến thức để có thể bắt kịp với nhu cầu của nền kinh tế”, ông Andree Mangels – Tổng giám đốc Adecco Việt Nam nhận định.

    Với sự tác động của Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), sự phát triển mạnh mẽ của blockchain, AI và cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung, 2019 là một năm đầy hứng khởi của thị trường lao động Việt Nam.

    Nhiều ngành nghề đang “khát” nhân sự cao cấp

    Trên thực tế, những ứng viên có kinh nghiệm và trình độ cao tiếp tục được săn lùng gắt gao, không chỉ trong ngành chế tạo, mà còn từ các tổ chức tìm kiếm HRBP – đối tác kinh doanh nhân sự. Sự thành lập của nhiều chuỗi cung ứng mới cũng đẩy nhu cầu cho chuyên gia kỹ thuật (technical specialist) và trưởng phòng vận hành (operational leader) lên cao.

    Sự hiện diện của top 4 công ty luật Nhật Bản (Anderson Mōri & Tomotsune, Mori Hamada & Matsumoto, Nagashima Ohno & Tsunematsu và Nishimura & Asahi) và top 6 công ty luật Hàn Quốc (Kim & Chang; Bae, Kim & Lee; Lee & Ko; Yulchon; Shin & Kim và Yoon & Yang) tại thị trường Việt Nam báo hiệu một năm sôi động của ngành pháp lý. Luật sư cấp cao (với mức lương tăng 20%) và đối tác kinh doanh pháp lý (legal business partner) tiếp tục duy trì độ nóng của mình trong bản đồ tuyển dụng năm 2019.

    Công nghệ tài chính (fintech), blockchain và AI tiếp tục là xu hướng của ngành công nghệ thông tin trong năm 2019. Mức lương của kỹ sư Python, Net, Java và phần mềm (blockchain) sẽ tăng từ 10 – 20%, thể hiện nỗ lực thu hút người tài của các công ty công nghệ.

    Ngành dịch vụ tài chính cũng có sự chuyển dịch rõ rệt về nhân lực. Theo Dự báo Thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong năm 2019, 76,7% tổ chức tín dụng dự kiến sẽ tăng thêm nhân lực, tập trung vào bộ phận phụ trách dịch vụ ngân hàng. Vị trí trưởng phòng chăm sóc khách hàng chuỗi bán lẻ (retails relationship manager) và agency development manager được săn đón gắt gao bởi ngân hàng và các công ty bảo hiểm, với gói phúc lợi và cơ hội thăng tiến hấp dẫn.

    Với nỗ lực thu hút và duy trì nhân tài, doanh nghiệp sẽ chi mạnh hơn trong gói lương bổng và phúc lợi. Chương trình đào tạo nguồn nhân lực sẵn có cũng như giới thiệu văn hóa công ty để thu hút người mới cũng sẽ được đẩy mạnh. Tuy vậy, với nhân sự cao cấp có nhu cầu tìm kiếm những cơ hội trong quản lý nhân tài và hợp tác kinh doanh, vị trí đối tác kinh doanh (business partner) sẽ được nhắm đến nhiều nhất.

    (Nguồn. Doanh Nhân Sài Gòn)