Thẻ: phần mềm quản lý nhân sự

  • Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Thị trường Ba Lan cần nhiều lao động từ Việt Nam và châu Á

    Các thay đổi chính sách và nhu cầu kinh tế khiến Ba Lan đang tiếp tục cần người lao động từ Việt Nam, Philippines, Ấn Độ, Nepal.

    Tuy nhiên, chính sách visa và sự thiếu chuẩn bị để hỗ trợ từ các cơ quan lãnh sự cộng hòa Ba Lan ở châu Á đang làm chậm quá trình này.

    Dòng người lao động từ Nam Á và Đông Nam Á đã chảy vào Ba Lan từ mấy năm qua, nhất là sau khi hàng triệu công dân Ukraine, vốn từng có visa ngắn hạn sang Ba Lan lao động, nay tìm cách sang Đức.

    Sự thay đổi chính sách visa của Đức và một số nước khác trong EU đã mở cửa thị trường lao động trả lương cao hơn cho người Ukraine.

    Nhưng riêng với lao động từ Việt Nam, chủ lao động Ba Lan chú ý hai yếu tố họ cho là ưu điểm để mời gọi tuyển dụng.

    Theo ông Mateusz Matysiak, một quản lý tại Emat HRC, công ty đóng ở Wolsztyn, chuyên tuyển lao động Ukraine từ 9 năm qua vào Ba Lan thì người Việt Nam “chăm chỉ, yêu mến nước Ba Lan”, và “tại Ba Lan đã có một cộng đồng người Việt đáng kể”.

    Ngoài ra, theo ông, người Việt Nam đã có truyền thống “xuất khẩu lao động” về các hợp đồng tuyển dụng từ phía Ba Lan có thể chuyển thẳng đến các công ty môi giới ở Việt Nam.

    Theo ông Matysiak, các công ty môi giới lao động t Việt Nam “làm việc rất chuyên nghiệp, biết cách trợ giúp” cho đối tác.

    “Trình độ tay nghề của thợ Việt Nam cao, và đa số có học tiếng Anh, và được học cả về sự khác biệt văn hóa.”

    Điều này là ưu điểm, so với thợ Ukraine mà ông nói với trang Interia,pl, mục Lao động – Việc làm (13/05/2019) là “tuyển dụng tùy may rủi như chơi xổ số”.

    “Với người Việt Nam thì lao động tới nhận việc có trình độ như công ty môi giới nói với chủ lao động.”

    Trên một số trang mạng của cộng đồng Việt tại Ba Lan đã xuất hiện nhiều cuộc thảo luận, câu hỏi về chủ đề này.

    Các ngành nghề mà phía Ba Lan cần người Việt Nam gồm cả việc trong lĩnh vực xây dựng, hàng hải, chế biến nông sản, dịch vụ và công nghệ thông tin…

    Trên mạng Internet đã có cả lời mời tuyển thợ hàn cho công xưởng đóng tàu quân sự của Hải quân Ba Lan, đăng bằng tiếng Việt.

    Ba Lan từng hợp tác giúp Việt Nam thời XHCH đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực khai mỏ, cơ khí và đóng tàu.

    Thị trường Ba Lan cần hàng trăm nghìn lao động

    Các báo Ba Lan cho hay với mức tăng trưởng kinh tế đều của nước này nhiều năm qua (GDP tăng 5,1% năm 2018) và hiện tượng di dân nội bộ EU khiến hàng triệu dân Ba Lan đi làm việc ở nước khác, quốc gia Trung Âu này đang cần rất nhiều việc làm.

    Chính phủ Ba Lan ước tính năm 2018 có 1,2 triệu công dân Ukraine đã làm việc tại Ba Lan, ngoài ra là chừng 250 nghìn công dân các nước “biên giới phía Đông” gồm cả người Belarus, Nga, Moldavia, và Armenia, Georgia, thuộc Liên Xô cũ.

    Tuy thế, con số trên 1 triệu người Ukraine gồm cả những người qua lại làm việc ngắn ngày, hoặc sau đó đi sang nước khác làm.

    Số ở lại lâu dài tại Ba Lan chỉ khoảng 800 nghìn người Ukraine

    Cũng trong năm 2018 có trên 320 nghìn giấy phép lao động được cấp cho người nước ngoài, và ngoài nhóm công dân các nước kể trên, Nepal là quốc gia châu Á có số giấy phép lao động nhiều nhất ở Ba Lan: 20 nghìn chỉ trong 2018.

    Bangladesh có trên 8000 công dân nhận giấy phép lao động tại Ba Lan, và Ấn Độ có trên 3000.

    Hiện chưa rõ con số công dân Việt Nam đã sang lao động tại Ba Lan là bao nhiêu, nhưng các công ty tuyển dụng Ba Lan phàn nàn rằng chính các cơ quan lãnh sự của họ làm việc chậm để giải quyết thị thực cho người Việt Nam và công dân các nước châu Á khác.

    Di sản của thời kỳ Ba Lan còn theo chế độ xã hội chủ nghĩa là một cộng đồng Việt có nhiều trí thức hiểu biết ngôn ngữ và tình hình nước chủ nhà, tập hợp quanh một số tổ chức cộng đồng và các trang Facebook như Uwaga.

    Nhưng nay cũng có dòng người bán chính thức từ Việt Nam sang thẳng Ba Lan, hoặc từ nước khác tới để ở lại làm việc, làm giấy tờ, visa lao động EU.

    Theo bà Nguyễn Thái Linh, cử nhân luật Đại học Tổng hợp Warsaw thì những người sang Ba Lan sau này cần chú ý đến văn hóa nước sở tại đã thay đổi nhiều.

    “Người Việt Nam sang Ba Lan cần học hỏi tính kỷ luật và sự chuyên nghiệp trong công việc, học cách tôn trọng pháp luật. Không thể sống với tư duy ‘phép vua thua lệ làng’ như ở quê nhà,”

    “Họ cần học ngôn ngữ để hòa nhập với xã hội, học cách tôn trọng người khác, ví dụ như không gây ồn ào. Cần học cách quan tâm đến các vấn đề chung của xã hội, bắt đầu từ môi trường nhỏ nhất như các vấn đề của khu chung cư hay khu phố nơi mình sinh sống…”

    Bà Thái Linh cho BBC hay, trong dư luận những người đã sống và hội nhập tốt vào xã hội Ba Lan có ý kiến rằng các nhóm nhập cư mới từ Việt Nam “thường có thói quen chỉ biết lo vun vén cho bản thân và gia đình mình, có lẽ đây cũng là nguyên nhân khiến khó hòa nhập” với quốc gia nhận họ.

    Theo BBC tìm hiểu, trong năm 2018, ba bộ trong chính phủ Ba Lan là Bộ Lao động, Bộ Đầu tư và Phát triển cùng Bộ Nội vụ và Hành chính đã đi đến một thỏa thuận nhằm đơn giản hóa thủ tục nhận lao động từ bên ngoài EU.

    Được biết đại sứ CH Ba Lan tại Việt Nam hiện nay, ông Wojciech Gerwel là một người năng động, thường xuyên tổ chức các sự kiện giao lưu với chính quyền, giới trí thức tại Việt Nam, gồm cả những cựu lưu học sinh từ Ba Lan trở về.

    Hồi cuối 2018, ông Gerwel nói với báo chí Việt Nam rằng hãng hàng không quốc gia Ba Lan (LOT) có kế hoạch mở đường bay thẳng tới Việt Nam.

    Các cơ quan ngoại giao Ba Lan cũng tổ chức để những công ty tuyển lao động của họ tiếp xúc với truyền thông Việt Nam để giới thiệu thị trường Ba Lan.

    Tuy nhiên, cùng lúc, Ba Lan chịu sự giám sát từ EU về chính sách nhập cư vốn ưu tiên lao động trong nội bộ khối này và hạn chế di dân từ ngoài EU.

    Lương trung bình tại Ba Lan hiện vào khoảng 1000 euro/tháng, thấp hơn so với Đức, Anh, Ireland, Thụy Điển…nhưng vẫn đủ hấp dẫn với người ngoài EU.

    (Nguồn. BBC.com)

  • HR Manager?

    HR Manager?

     

    HR Manager là gì?

    Trưởng phòng nhân sự (HR Manager) là người đứng đầu bộ phận nhân sự, chịu trách nhiệm phát triển và triển khai các chiến lược nhân sự phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp.

    Là người quán xuyến các mảng công việc như: tuyển dụng đào tạo, chính sách, quyền lợi, giải quyết các yêu cầu, khiếu nại hoặc các vấn đề liên quan tới bộ phận nhân sự của từng cá thể trong công ty.

    Đây cũng là những người đem những cá thể trong một công ty có thể xích lại gần nhau, biến thành một thể thống nhất, vì một mục tiêu chung.

    Các mảng hoạt động nhân sự

    • Quản lý tuyển dụng trong công ty
    • Quản lý đào tạo nhân sự
    • Quản lý chính sách
    • Đưa ra định hướng nhân sự

    Quản trị con người

    Tuyển dụng và đào tạo

    Trực tiếp giám sát quy trình tuyển dụng và đào tạo phát triển con người:

    • Theo số liệu nhận được, đánh giá và đưa ra đề xuất về nhu cầu tuyển dụng
    • Thiết lập bản mô tả công việc và tin tuyển dụng cho các vị trí cần thiết
    • Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu, thu hút tuyển dụng
    • Tham gia phỏng vấn và tuyển chọn (nếu cần)
    • Quan sát và đề xuất, tổ chức đào tạo (có thể tổ chức lớp học mời diễn giả, hoặc hỗ trợ học phí cho các cá nhân tham gia học tập bên ngoài và học online…)
    • Hỗ trợ kiểm tra đầu ra và khảo sát sau khóa đào tạo, đo lường hiệu quả phương thức đào tạo
    • Quản lý các giấy tờ biểu mẫu liên quan đến quy trình tuyển dụng, đào tạo
    • Thống kê, báo cáo tình hình nhân sự với cấp trên

    Những công việc này, trưởng phòng nhân sự có thể chuyển giao xuống cấp những chuyên viên nhân sự của mình để họ thực hiện, song việc quản lý và kiểm soát cần phải nắm vai trò, để tránh sai sót nghiêm trọng trong suốt quá trình.

    Đánh giá và quản lý nhân sự

    • Đưa ra khung mẫu, mức đánh giá nhân viên
    • Phân tích, quản lý sự tiến bộ của nhân viên sau quá trình làm việc và học tập tại công ty
    • Cắt giảm hoặc thuê nhân viên mới khi cần thiết

    Quản trị tổ chức

    Văn hóa doanh nghiệp

    • Tuy không phải là người định hình hoặc kiến tạo ra văn hóa doanh nghiệp nhưng phải là người hiểu rõ nhất
    • Trong quá trình quản lý, phân tích, xem xét và đưa ra ý kiến, cố gắng kết hợp những chính sách vào quá trình đào tạo nhân viên, là tiềm thức đi cùng sự phát triển của doanh nghiệp và nhân viên

    Chế độ công lương thưởng, đãi ngộ và chính sách

    Một HR Manager cần phải nắm rõ về luật, đưa ra những chính sách chặt chẽ và hợp lý:

    • Biểu mẫu thống kê dữ liệu công và tính lương
    • Thông thạo cách tính lương Net và Gross
    • Tổ chức chấm công, tính lương thưởng theo nhóm (theo cơ cấu công ty)
    • Hoạch định các chính sách lương thưởng, số ngày nghỉ phép thường niên, phụ cấp hàng tháng, phụ cấp lễ tết….

    => Quy trình chấm công tính lương hiện nay đã có phần mềm hỗ trợ. Một số phần mềm được sử dụng rộng rãi hiện nay: phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm chấm công, phần mềm tính lương, phần mềm kế toán

    Bên cạnh đó, quản lý nhân sự trong mỗi doanh nghiệp đều đóng vai trò cánh tay đắc lực của các cấp lãnh đạo. Bởi họ là người đưa ra những báo cáo , đánh giá chi tiết nhất về nhân sự công ty đang sở hữu, cầu nối giữa nhân viên với ban lãnh đạo, mang trách nhiệm không hề nhỏ trong kết quả kinh doanh và phát triển của công ty.

    Năng lực liên quan

    • Nắm rõ các kỹ năng quản lý, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thiết lập kế hoạch…
    • Tố chất lãnh đạo: có khả năng tạo và duy trì mối quan hệ, gây dựng lòng tin, có cư xử đúng mực, biết lắng nghe, thấu hiểu, đàm phán, thuyết phục và tôn trọng mọi người
    • Khả năng làm việc độc lập, tư duy logic: phải có tư duy mạch lạc, kiên trì và có trách nhiệm trong công việc, chịu được áp lực để không bị khối lượng công việc ảnh hưởng đến hiệu quả
    • Có khả năng đánh giá mọi việc dựa trên lý trí nhưng “tâm và tình” vẫn cần đi song song, cần có những đánh giá công tâm trong quá trình công tác
    • Có khả năng thuyết trình tốt, kiến thức am hiểu chuyên sâu về luật lao động, có kinh nghiệm thực tế tốt

     

  • Mô tả chi tiết công việc nhân viên nhân sự

    Mô tả chi tiết công việc nhân viên nhân sự

    Nhân viên nhân sự (hay chuyên viên nhân sự, HR Executive) chính là người chịu trách nhiệm thực thi các kế hoạch phòng nhân sự đề ra, tổng hợp dữ liệu báo cáo và thống kê đưa ra các đề xuất nhân sự cho bản kế hoạch nhân sự chung của doanh nghiệp.

    Bảng mô tả công việc nhân viên nhân sự

    Các công việc chính

    • Thu thập các dữ liệu về nhân sự; tiếp nhận các nhu cầu về nhân sự của các phòng ban khác của công ty để tổng hợp và đưa ra đề xuất tuyển dụng nhân sự chính xác
    • Lập kế hoạch và thực thi quy trình tuyển dụng nhân sự
    • Hỗ trợ Set-up phỏng vấn, tham gia phỏng vấn hoặc làm thư ký của các buổi phỏng vấn tuyển chọn ứng viên
    • Triển khai thực hiện tuyển dụng và đào tạo người lao động theo quy chế của
      công ty
    • Phân bố nhiệm vụ các cá nhân trong phòng theo đúng chức danh và nhiệm
      vụ công việc
    • Tổng hợp các dữ liệu về đánh giá năng lực nhân viên trong các phòng ban khác nhau, đề xuất đào tạo cho nhân viên mới và nâng cao năng lực nhân viên cũ.
    • Lên kế hoạch đào tạo, dự trù chi phí, set-up buổi đào tạo và thực hiện đánh giá tổng quan và chi tiết sau khóa học
    • Tiếp nhận xử lý các vấn đề về dữ liệu công, tính lương thưởng, chính sách, các chế độ đãi ngộ của nhân viên. Đề xuất hướng giải quyết cho quản lý
    • Giải quyết các chế độ chính sách của nhân viên trong công ty theo quy định.
    • Kiểm soát tỷ lệ nghỉ việc, tuyển dụng thành công
    • Lưu thông tin, kiểm soát chi tiết nguồn ngân sách của phòng nhân sự, bảo đảm kinh phí, cung ứng vật tư và cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty: Quản lý đề xuất các chi phí cứng của các kho (thuê kho bãi, văn phòng..)…
    • Chịu trách nhiệm kế hoạch làm lịch tết công ty hàng năm, quản lý xe/chi phí công tác của tất cả các phòng ban…
    • Xây dựng các văn bản biểu mẫu phát hành chung toàn công ty
    • Theo dõi, quản lý các biểu mẫu phát hành tại công ty, quản lý tài sản, hồ sơ nhân sự, chuẩn hóa quy trình văn thư lưu trữ
    • Tiến hành đánh giá nhân viên tổng thể theo biểu mẫu hàng quý/năm. Kỷ luật, sa thải các nhân sự làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển và lợi ích của công ty
    • Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc công ty;
    Đánh giá và đo lường chất lượng công việc (Chỉ số KPI)
    • Tổng số CV / đợt tuyển dụng
    • Tỷ lệ % ứng viên đạt yêu cầu
    • Chỉ số hiệu quả từ quảng cáo tuyển dụng đem lại
    • Thời gian để tuyển nhân viên
    • % ứng viên/phí tuyển dụng
    • Chỉ số hiệu quả các nguồn tuyển dụng
    • Chỉ số hiệu quả từ các khóa đào tạo
    • Cách quản lý và xử lý hồ sơ, văn thư
    • Chính sách quản lý chi phí

    >>> Tham khảo: Phần mềm quản lý nhân sự hiệu quả nhất hiện nay

    Yêu cầu công việc
    • Hiểu về nghiệp vụ chuyên môn
    • Kỹ năng mềm tốt: khả năng giao tiếp, đàm phán, xử lý tình huống, xây dựng mối quan hệ, có khả năng tư duy tổ chức thời gian, làm việc nhóm tốt, tỉ mỉ, cẩn thận, nhạy bén,…
    • Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh….
    • Trình độ tin học: MS Word, MS Powerpoint, MS Excel…
    • Am hiểu luật về lao động và các kiến thức khác
    • …..

     

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cá nhân kinh doanh mà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh.

    Cá nhân kinh doanh là gì?

    Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân kinh doanh là tên gọi chung của cá nhân cư trú gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

    + Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

    + Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

    + Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

    + Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.

    Lưu ý: Cách tính trong bài viết này chỉ áp dụng với cá nhân kinh doanh.

    Điều kiện chung phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    – Là cá nhân kinh doanh;

    – Có doanh thu > 100 triệu đồng/năm.

    Phương pháp tính thuế thu nhập với cá nhân kinh doanh

    Tùy thuộc vào từng đối tượng nộp thuế mà áp dụng phương pháp tính thuế khác nhau, cụ thể:

    Phương pháp khoán

    – Trường hợp áp dụng:

    Theo Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ:

    + Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

    + Cá nhân cho thuê tài sản.

    + Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

    – Công thức tính thuế:

    Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC thuế TNCN được xác định như sau:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    Doanh thu tính thuế:

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

    + Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    – Tỷ lệ thuế (thuế suất)

    Hoạt động kinh doanh

    Tỷ lệ thuế

    Phân phối, cung cấp hàng hóa

    0,5%.

    Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

    2%.

    Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

    1,5%.

    Hoạt động kinh doanh khác

    1%

    Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:

    + Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam;

    + Cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định;

    + Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ: Tiền bán hàng,tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ…

    + Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân: Như phương pháp khoán (theo bảng tỷ lệ thuế ở phần trên).

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu là: 5%

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

    + Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: Là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • 03 Cách để phát triển sự nghiệp cá nhân thành công hiện nay

    03 Cách để phát triển sự nghiệp cá nhân thành công hiện nay

    Bạn đang hoang mang không biết công việc mình đang theo đuổi có phù hợp? Muốn thay đổi nghề nghiệp, tìm hướng đi mới cho mình? Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn một số mẹo nhỏ giúp bạn thay đổi nghề nghiệp thành công nhất.

    Xác định đam mê

    Hơn 80% mọi người đang làm việc theo thói quen mà không có định hướng, không biết sự nghiệp lý tưởng của họ là gì. Vấn đề tài chính gần như cuốn lấy họ, đưa họ vào guồng quay vào công việc, gần như không phân biệt được “công việc” khác bới “nghề nghiệp như thế nào.

    • Công việc là việc mà bạn được yêu cầu làm theo một thói quen, không phải là thứ bạn muốn.
    • Nghề nghiệp là công việc mà bạn làm từ đam mê, sự yêu thích.

    Nếu như bạn đang muốn thay đổi nghề nghiệp, việc đầu tiên bạn phải xác định được vị trí hiện tại của bạn là một công việc chứ không phải là nghề nghiệp và cần tìm kiếm được niềm đam mê thật sự của bản thân.

    Dành thời gian nghiên cứu

    Sau khi xác định được nghề nghiệp mà bạn muốn theo đuổi hãy lên kế hoạch thực hiện một số nghiên cứu thực tế như:
    • Bạn kiếm được bao nhiêu tiền với vị trí này?
    • Vị trí đó yêu cầu bạn trau dồi các kỹ năng chuyên môn nào để đáp ứng được chất lượng công việc.
    • Môi trường bạn hướng tới có phải là một thị trường thích hợp?
    • Và một số vấn đề liên quan khác…

    => Xem xét kỹ tất cả các yếu tố trước khi đưa ra quyết định đúng đắn nhất.

     Học hỏi từ những người trong nghề

    Bạn khoanh vùng và kiểm tra xem bạn có đang có những người bạn trong cùng lĩnh vực nghề nghiệp mà bạn đang quan tâm không? Từ đó nhờ họ gỡ một số nút thắc của bạn thân:

    • Làm thế nào để họ có thể tìm thấy hoặc yêu thích công việc mà họ đang theo đuổi?
    • Mô tả một số công việc hàng ngày của họ.
    • Phần khó nhất trong công việc là gì?
    • Những dự án họ đang tham gia
    • Xin một số ý kiến chung để đánh giá lại vấn đề.

    Nhờ vào những thông tin trên, nhận đánh giá từ chính những chuyên gia trong ngành, sẽ là một trong những yếu tố giúp bạn đưa ra được quyết định tốt nhất cho bản thân. Hoặc nhờ vào một số công ty chuyên về nhân sự giúp bạn tìm kiếm đam mê thông qua những công việc tạm thời thực tế.

    (Nguồn. Internet)

  • 5 Yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự

    5 Yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự

    Ngành nhân sự (Human Resource) hiện đang là ngành nghề được quan tâm nhất ở giới trẻ hiện nay. Song, theo khảo sát hơn 80% đều được lựa chọn tình cờ bởi không có sự đam mê và không biết rằng mình hợp với loại ngành nghề gì, một tỉ lệ nhỏ trong đó thú nhận “có người trong ngành hậu thuẫn” phía sau.

    Vậy với tình hình hiện tại, các nhà tuyển dụng sẽ lựa chọn gì? Các yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự cần phải có là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

    Những năm gần đây, ngành nhân sự được ửng hồ rất nhiều từ các bạn trẻ, theo thống kê từ Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội, gần 15% sinh viên ra trường có nhu cầu tìm việc làm ngành nhân sự (có thể khác chuyên ngành theo học), nhưng hơn phân nữa số sinh viên lại không biết rằng ngành mình đang theo đuổi sẽ làm những công việc gì.

    Danh sách công việc mà một nhân viên nhân sự cần thực hiện:

    Đối với sinh viên theo ngành Quản trị nhân sự (Personnel Management):

    • Lên kế hoạch tuyển dụng nhân viên, sàng lọc và đánh giá
    • Tạo hợp đồng lao động và lập các quyết định nhân sự
    • Chấm công và quyết toán lương

    >>> Xem thêm: Phần mềm quản lý nhân sự CoreHRM

    Đối với sinh viên theo học ngành Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): 

    • Tìm kiếm và tuyển chọn ứng viên
    • Lập kế hoạch tiến hành chiêu mộ và phát triển nhân tài
    • Xây dựng các cơ chế đánh giá nhân viên
    • Tư vấn chiến lược nhân sự…

    ==> Đây chính là những công việc tối thiểu mà một người làm ngành nhân sự cần phải đáp ứng.

    5 yêu cầu cơ bản của ngành nhân sự :

    • Có tài thu phục nhân tâm

    Dựa vào tên ngành “nhân sự” chúng ta cũng đã biết rằng, đây là ngành chuyên sâu về con người nên người trong ngành phải thật sự khéo léo và có kỹ năng mềm tốt để phục vụ cho mục đích tuyển dụng nhân lực chất lượng nhất cho doanh nghiệp.

    • Linh hoạt trong xử lý tình huống

    Làm việc trực tiếp với con người chính là tính chất của ngành nhân sự. Cũng vì thế mà những tình huống khó xử luôn phát sinh và không tránh khỏi trong công việc. Điều này đòi hỏi người làm nhân sự phải linh hoạt, khéo léo trong quá trình xử lý tình huống, để dàn xếp ổn thỏa những mâu thuẫn, làm hài lòng đôi bên, duy trì môi trường thân thiện, vui vẻ.

    • Kiến thức chuyên sâu đa lĩnh vực

    Chỉ đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ chỉ phù hợp với các ngành nghề khác. Đối với ngành nhân sự, việc hiểu biết về tất cả những kiến thức xoay quanh công việc và đời sống sẽ giúp bạn tăng thêm điểm tích cực đối với nhà tuyển dụng. Bên cạnh đó, các kiến thức về chuyên ngành kinh doanh, luật pháp, tài chính, marketing… là vô cùng cần thiết.

    • Đam mê tâm lý học và phát triển con người

    Đam mê tâm lý học và phát triển con người là yêu cầu quan trọng, cần thiết đối với những sinh viên định hướng theo học quản trị nguồn nhân lực. Các nhà tuyển dụng thành công là có thể phát triển nguồn lực tiềm tàng bên trong mỗi người, để trở thành nhà quản trị bạn cần phải có kỹ năng này để thiết kế và hiện thực những chương trình, dự án hay chính sách thích hợp để phát triển và bồi dưỡng nhân tài của doanh nghiệp.

    • Có kỹ năng lãnh đạo

    Yếu tố” kỹ năng lãnh đạo” thực sự cần thiết đối với những người định hướng theo học ngành Quản trị nhân sự. Bởi lẽ những người theo chuyên ngành này đều nắm giữ những vị trí quan trọng trong công ty, tập đoàn như Giám đốc nhân sự, Trưởng phòng nhân sự,… – những công việc đòi hỏi óc tổ chức và giám sát để thực hiện những dự án, hoạt động mang tính chất vĩ mô. Bởi vậy, “kỹ năng lãnh đạo” được coi là một trong năm yêu cầu cơ bản của ngành Nhân Sự.

    Song, tất nhiên không ai là giỏi xuất sắc hoặc là biết mọi thứ hoàn toàn như bài viết đã nêu, nhưng hãy giữ cho bản thân một tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi để luôn là nhân viên sáng giá trong mắt các nhà tuyển dụng cũng như cuộc sống. Hy vọng rằng, bài viết sẽ giúp các bạn định hướng được một phần con đường mình đang và sẽ đi.

    (Nguồn. Internet)

  • Lương tháng 13 không tính đóng BHXH

    Lương tháng 13 không tính đóng BHXH

    Ngô Văn Bảo (quận 2, TP HCM) hỏi: “Hợp đồng lao động có quy định khi công ty làm ăn có lợi nhuận thì người lao động (NLĐ) sẽ được xem xét tháng lương thứ 13. Như vậy tiền lương tháng thứ 13 này có phải tính để đóng BHXH không?”.

    Ông Trần Văn Triều, Giám đốc Trung tâm Tư vấn Pháp luật LĐLĐ TP HCM, trả lời: 

    Điều 103 Bộ Luật Lao động quy định tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

    Theo Công văn 560/LĐTBXH-BHXH thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại điều 89 Luật BHXH, điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29-12-2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH).

    Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 1-1-2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác bao gồm tiền thưởng, tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

    Do đó, tiền thưởng của NLĐ làm việc tại doanh nghiệp theo hình thức tiền lương tháng thứ 13 sẽ không được coi là tiền lương tháng đóng BHXH.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Tăng thưởng để giảm lương?

    Tăng thưởng để giảm lương?

    Lâm Thị Phương (nguyenphuonglam05@yahoo.com.vn) thắc mắc: “Hằng năm, ngoài lương theo hợp đồng lao động, chúng tôi được công ty chi thêm một khoản thưởng doanh số từ 10%-15%. Nay công ty đang có ý định nâng tỉ lệ phần trăm tiền thưởng nhưng giảm lương NLĐ. Xin hỏi hành vi của công ty có vi phạm quy định pháp luật?”.

    Luật sư Trần Hữu Tín, Trưởng Văn phòng Luật sư Tín và Cộng sự, trả lời: 

    Theo điều 90 Bộ Luật Lao động quy định, tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương trả cho NLĐ căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.

    Còn tiền thưởng là khoản tiền mà NSDLĐ thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. Như vậy, lương và thưởng là 2 khoản tiền độc lập. Do đó, nếu công ty muốn giảm lương NLĐ thì cần phải có sự thỏa thuận và đồng ý của họ.

    (Nguồn. Người lao động)

  • CẦN THƠ: Góp ý dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi)

    CẦN THƠ: Góp ý dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi)

    LĐLĐ TP Cần Thơ sáng 20-5 đã tổ chức hội nghị lấy ý kiến tham gia dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi).

    Góp ý về đề xuất nâng tuổi nghỉ hưu của người lao động (NLĐ), nhiều ý kiến đề nghị ban soạn thảo cần cân nhắc kỹ những tác động tiêu cực đến thị trường lao động. Ngoài ra, cần tính đến đặc thù ngành, nghề của từng lĩnh vực để không gây thiệt thòi quyền thụ hưởng của NLĐ. Đối với vấn đề làm thêm giờ, đa số ý kiến cho rằng không nên quy định giờ làm thêm tối đa trong tháng; nếu làm 400 giờ/năm thì doanh nghiệp phải có sự đồng thuận của NLĐ.

    Tại hội nghị, các đại biểu cũng góp ý một số vấn đề khác trong dự thảo Bộ Luật Lao động (sửa đổi) như: mở rộng quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ; tổ chức đại diện của NLĐ tại cơ sở; thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể; về tranh chấp lao động tập thể và đình công; thời gian nghỉ Tết âm lịch và bổ sung 1 ngày nghỉ thương binh – liệt sĩ (27-7).

    (Nguồn. Người lao động)
  • Xuất khẩu lao động điều dưỡng, hộ lý: Lương cao, công việc vất vả

    Xuất khẩu lao động điều dưỡng, hộ lý: Lương cao, công việc vất vả

    Trước khi ứng tuyển, lao động cần tìm hiểu cụ thể về tính chất công việc. Ứng viên điều dưỡng, hộ lý là công việc phức tạp, vất vả, đòi hỏi độ kiên trì và chịu khó.

    Mới đây để mở rộng thị trường cung ứng lao động kỹ thuật, Bộ LĐTBXH đã phối hợp với phía Đức thực hiện chương trình tuyển ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Phóng viên đã có cuộc trao đổi với ông Đặng Sỹ Dũng – Phó cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB-XH) về chương trình đang rất “hot” này.

    Thưa ông, nhiều lao động đang rất kỳ vọng vào các chương trình đi làm ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Ông có thể nói qua về chương trình này?

    – Như các bạn đã biết, hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới đang bước vào thời kỳ già hóa dân số. Việc thiếu hụt lao động là rất lớn, kèm theo đó, nhu cầu tuyển dụng điều dưỡng, hộ lý làm công việc chăm sóc người già, người bệnh cũng tăng cao. Đây chính là lý do khiến ngành này trở thành ngành “hot” trong vài năm trở lại đây.

    Hiện nay, Việt Nam đang cung ứng lao động làm ứng viên điều dưỡng, hộ lý cho 3 thị trường chính là Nhật Bản, Đài Loan và gần đây nhất là thị trường Đức. Cũng như Nhật, thị trường Đức cần rất nhiều ứng viên điều dưỡng, hộ lý. Để tuyển ứng viên cho các vị trí này, phía bạn có chương trình tuyển dụng, hỗ trợ đào tạo, chi phí sinh hoạt tích cực. Bản thân lao động chúng ta khi tham gia, không chỉ tìm kiếm được công việc phù hợp, lương cao mà còn được học nâng cao tay nghề, kỹ năng, được rèn luyện chuyên môn trong một môi trường chuyên nghiệp. Đặc biệt, với những lao động có mục tiêu, chăm chỉ, biết cố gắng thì còn có cơ hội được trở thành điều dưỡng chính, được nhập cư nếu thi đạt chứng chỉ quốc gia của Nhật và Đức.

    Những ứng cử viên nào đủ điều kiện tham gia tuyển để trở thành ứng viên, điều dưỡng hộ lý cho chương trình này, thưa ông?

    – Chương trình dành cho mọi công dân Việt Nam từ 20 – 26 tuổi (tính đến ngày 15.7.2019), đã tốt nghiệp phổ thông trung học, tốt nghiệp trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chuyên ngành điều dưỡng hoặc đã hoàn thành ít nhất 2 năm chương trình cao đẳng, đại học chuyên ngành điều dưỡng tại Việt Nam. Không có án tích theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp Việt Nam. Các lao động phải đủ sức khỏe để đi làm việc ở nước ngoài theo quy định. Nếu thấy có đủ các điều kiện trên, ứng viên tự tải hồ sơ đăng ký dự tuyển từ website của Cục Quản lý lao động ngoài nước www.dolab.gov.vn để khai, đăng ký, sau đó là nhận lịch phỏng vấn.

    So với những khóa tuyển điều dưỡng đi Đức trước kia thì khóa tuyển điều dưỡng đa khoa đầu tiên trong chương trình này có gì mới, thưa ông?

    – So với chương trình trước đây được GIZ làm với Trung tâm lao động ngoài nước thì chương trình lần này, ứng cử viên điều dưỡng, hộ lý sẽ được tham gia chương trình điều dưỡng đa khoa. Theo đó, các bạn có thể vừa chăm sóc người già, vừa chăm sóc người bệnh, trẻ em. Nét mới thứ 2 là được GIZ chăm sóc, quan tâm đặc biệt trong 1 năm đầu khi sang Đức học tập.

    Về đào tạo trong nước thì các bạn ứng viên sẽ được đào tạo 13 tháng, đào tạo chứng chỉ tiếng B2 nhưng chỉ cần đậu B1 là các bạn có thể xin visa được. Ngoài ra các ứng cử viên chỉ phải đóng 1,8 triệu đồng tiền học phí cho 1 tháng học tập, nhưng sẽ được miễn phí chổ ở, hỗ trợ tiền ăn khoảng gần 1 triệu đồng/tháng.

    Tuy nhiên, tôi cho rằng trước khi ứng tuyển, lao động cần tìm hiểu cụ thể về tính chất công việc. Ứng viên điều dưỡng, hộ lý là công việc phức tạp, vất vả, đòi hỏi độ kiên trì và chịu khó. Các lao động đi làm việc xần xác định rõ mục tiêu để phấn đấu. Không nên ảo tưởng là đi XKLĐ tìm công việc nhàn, kiếm lương nghìn đô.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Hàng nghìn cơ hội việc làm cho lao động EPS và IM Japan về nước đúng hạn

    Hàng nghìn cơ hội việc làm cho lao động EPS và IM Japan về nước đúng hạn

    Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam luôn có nhu cầu tuyển dụng người có kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ.

    Trung tâm Lao động ngoài nước (Bộ LĐ-TB-XH) sẽ phối hợp cùng Văn phòng Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc tại Việt Nam, Văn phòng Cơ quan đào tạo nhân lực quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam và Sở LĐ-TB-XH Bắc Ninh tổ chức Hội chợ việc làm dành cho người lao động EPS Hàn Quốc (Chương trình cấp phép việc làm cho lao động nước ngoài) và thực tập sinh chương trình IM Japan (Chương trình đưa thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản) đã về nước tại Bắc Ninh và vùng phụ cận.

    Hội chợ việc làm được tổ chức tại Sàn giao dịch việc làm, Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh, số 33 Nguyễn Đăng Đạo, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

    Hội chợ việc làm có các doanh nghiệp Hàn Quốc, Nhật Bản trên địa bàn Bắc Ninh và các khu vực lân cận tham dự tuyển dụng lao động. Đây là cơ hội để người lao động có thể tìm kiếm việc làm phù hợp với kinh nghiệm và trình độ tay nghề của mình.

    Theo đó, người lao động (NLĐ) EPS và thực tập sinh chương trình IM Japan đã về nước có thể đăng ký tham gia dự tuyển bằng cách: đăng ký qua trang thông tin điện tử của Trung tâm Lao động ngoài nước: www.colab.gov.vn, tại mục “Đăng ký tìm việc trong nước”. Hoặc đăng ký trực tiếp tại Trung tâm dịch vụ việc làm Bắc Ninh, tại số 33 Nguyễn Đăng Đạo, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

    Cũng theo Trung tâm Lao động ngoài nước, năm 2019, đơn vị này phối hợp với Văn phòng Cơ quan phát triển nguồn nhân lực Hàn Quốc tại Việt Nam, Văn phòng Cơ quan đào tạo nhân lực quốc tế Nhật Bản tại Việt Nam, Sở LĐ-TB-XH, Trung tâm dịch vụ việc làm các tỉnh, thành phố sẽ tổ chức 6 hội chợ và phiên giao dịch việc làm. Cơ hội việc làm dành cho lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài về nước là rất lớn.

    Các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam luôn có nhu cầu tuyển dụng người có kỹ năng, kinh nghiệm, ngoại ngữ. Đặc biệt là lao động đã đi xuất khẩu lao động trở về nước luôn được các doanh nghiệp FDI ưu tiên tuyển dụng vì có tác phong làm việc tốt, phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Năm 2019, có tới 5 trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Năm 2019, có tới 5 trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Chính vì vậy, để bảo vệ quyền lợi người lao động, trong một số trường hợp sẽ không được cho thuê lại lao động.

    Cho thuê lại lao động là gì?

    Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật Lao động 2012, cho thuê lại lao động là hình thức người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác.

    Lao động cho thuê lại chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau nhưng vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã tuyển dụng ban đầu.

    Mục đích của việc cho thuê lại lao động

    Không phải bất cứ công việc nào cũng có thể cho thuê lại lao động. Nhằm kiểm soát và quản lý chặt chẽ hoạt động này, chỉ những hoạt động cho thuê lại lao động vì mục đích dưới đây mới được pháp luật ghi nhận và bảo vệ:

    – Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định.

    – Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện nghĩa vụ công dân.

    – Sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.

    (Điều 4 Nghị định 29/2019/NĐ-CP)

    Các trường hợp không được cho thuê lại lao động

    Dù làm việc cho doanh nghiệp cho thuê lại hay doanh nghiệp thuê lại thì quyền lợi của người lao động phải luôn được đảm bảo.

    Do đó, nếu xảy ra bất cứ trường hợp nào theo quy định tại Điều 21 Nghị định 29/2019/NĐ-CP thì doanh nghiệp đều không được thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động. Cụ thể:

    – Doanh nghiệp cho thuê hoặc bên thuê lại đang xảy ra tranh chấp, đình công;

    – Doanh nghiệp cho thuê không thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với bên thuê lại;

    – Thay thế người lao động đang thực hiện quyền đình công, quyền giải quyết tranh chấp;

    – Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp hoặc vì lý do kinh tế;

    – Không có sự đồng ý của người lao động thuê lại.

    Quan hệ cho thuê lại lao động có liên quan đến ba chủ thể: doanh nghiệp cho thuê lại, doanh nghiệp thuê lại và người lao động. Chính mối quan hệ phức tạp này nên doanh nghiệp cho thuê lại tuyệt đối phải thực hiện nghiêm túc các trường hợp không được cho thuê lại nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao động.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Gần 2.000 cơ hội việc làm cho lao động trẻ Thủ đô

    Gần 2.000 cơ hội việc làm cho lao động trẻ Thủ đô

    Ngày 14.5, báo Lao động Thủ đô cùng Trung tâm dịch vụ việc làm Hà Nội, Đại học Giao thông vận tải tổ chức “Ngày hội tư vấn hướng nghiệp và việc làm năm 2019” với chủ đề “Khơi nguồn lực, đón thành công”.

    Ngày hội hướng nghiệp và việc làm năm 2019 có sự tham gia của 70 đơn vị với 65 gian hàng, 1.934 vị trí tuyển dụng, tuyển sinh, xuất khẩu lao động dành cho người lao động.
    Trong đó, có 1.284 vị trí tuyển dụng, xuất khẩu lao động ở mọi trình độ. Ngoài các chỉ tiêu tuyển dụng việc làm, trong Ngày hội Tư vấn hướng nghiệp và việc làm này, các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm đào tạo nhân lực có nhu cầu tuyển hàng trăm chỉ tiêu đào tạo các ngành nghề được các bạn trẻ yêu thích.
    Bà Lê Thị Bích Ngọc, Tổng biên tập báo Lao động Thủ đô, cho biết từ nhiều năm nay, mỗi năm cơ quan này đều tổ chức 2 kỳ Ngày hội tư vấn hướng nghiệp – việc làm, qua đó tạo cầu nối hữu hiệu giữa doanh nghiệp và người lao động (NLĐ), giúp nhiều NLĐ tìm được việc làm phù hợp, nhiều doanh nghiệp tuyển dụng được những nhân sự chất lượng, đồng thời góp phần quan trọng trong định hướng nghề nghiệp cho sinh viên, lao động trẻ.
    Theo ông Nguyễn Hồng Dân, Phó giám đốc Sở Lao động – Thương binh – Xã hội Hà Nội, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mang theo nhiều thay đổi cho thế hệ trẻ.
    Trong lĩnh vực nhân sự, ứng viên ngày càng gặp những yêu cầu khắt khe hơn từ nhà tuyển dụng. Khi tự động hóa thay thế con người trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, người lao động phải thích ứng với sự thay đổi của quá trình sản xuất, nếu không sẽ bị dư thừa, thất nghiệp.
    Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ kỹ thuật cũng đem lại nhiều điều kiện thuận lợi cho người lao động với mức lương tốt hơn nếu họ chứng minh được năng lực của bản thân. Điều đó có nghĩa là, thế hệ trẻ cần có những bước đi tiên phong, sáng tạo để khẳng định chính mình trước những thách thức về cơ hội việc làm trong thời đại số hóa.
    Việc tổ chức Ngày hội tư vấn hướng nghiệp và việc làm năm 2019 nhằm góp phần khơi dậy tiềm lực, niềm đam mê trong mỗi sinh viên, kết nối và kiến tạo cơ hội, giúp các bạn sinh viên tiếp cận với thị trường lao động, nâng cao kỹ năng để tìm kiếm công việc phù hợp, đáp ứng được nhu cầu việc làm cho sinh viên và NLĐ, đồng thời tạo môi trường thực tế, gắn kết giữa doanh nghiệp và NLĐ, cơ hội để các bạn sinh viên tiếp cận với thị trường lao động.
    (Nguồn. Báo Thanh Niên)
  • Nhu cầu tuyển dụng lao động tại TP Hồ Chí Minh tiếp tục tăng

    Nhu cầu tuyển dụng lao động tại TP Hồ Chí Minh tiếp tục tăng

    Theo đại diện Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP Hồ Chí Minh (Falmi), nhu cầu tuyển dụng lao động của địa phương trong tháng 5/2019 tiếp tục tăng, khoảng 30.000 chỗ làm.

    Bà Trần Thị Anh Đào, Giám đốc Falmi cho biết, thị trường lao động có xu hướng tăng trưởng về số lượng, giảm dần sử dụng lao động giản đơn sang sử dụng nhóm lao động có kỹ năng và trình độ cao. Cụ thể, nhu cầu nhân lực tập trung ở lao động đã qua đào tạo chiếm 78,23%, trong đó nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 23,68%; cao đẳng chiếm 16,14%, trung cấp chiếm 23,18%, sơ cấp nghề – công nhân kỹ thuật lành nghề chiếm 15,23%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động tăng cao trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ, kinh doanh tài sản – bất động sản, vận tải – kho bãi – xuất nhập khẩu do giữ vị trí quan trọng trong 9 nhóm ngành kinh tế – dịch vụ của thành phố. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp cũng tuyển dụng lao động ở các lĩnh vực tài chính kế toán, kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, công nghệ thông tin, điện – điện lạnh – điện công nghiệp có trình độ cao đẳng, đại học trở lên.

    Theo khảo sát của Falmi, hơn 10.000 người đang có nhu cầu tìm việc làm tập trung ở các nhóm ngành như nhân viên kinh doanh – bán hàng, kế toán – kiểm toán, hành chính văn phòng, vận tải – kho bãi – xuất nhập khẩu; cơ khí – tự động hóa. Mức lương được người lao động đề xuất từ 5 – 8 triệu đồng/tháng chiếm 33,68%; từ 8 – 10 triệu đồng/tháng chiếm 25,49%; từ 10 – 15 triệu đồng/tháng chiếm 19,46%; trên 15 triệu đồng/tháng chiếm 9,65% và nhu cầu tìm việc có mức lương dưới 5 triệu đồng/tháng chiếm 11,72%.

    Về vấn đề tuyển dụng của doanh nghiệp, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Văn Tán, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh cho biết, trong 5.000 đầu việc được tuyển dụng tại Ngày hội việc làm do nhà trường và Trung tâm dịch vụ việc làm thanh niên thành phố tổ chức mới đây, thì nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các ngành công nghệ thông tin, cơ khí, ô tô, điện, điện tử, môi trường, xây dựng, tài chính, du lịch. Tuy nhiên, xu hướng tuyển dụng của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều hướng đến chất lượng đào tạo, kỹ năng nghề, tính ổn định cao nhằm mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

    Dự báo, nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, doanh nghiệp tại TP Hồ Chí Minh năm 2019 là 320.000 chỗ làm, trong đó 80% vị trí việc làm yêu cầu người lao động phải qua đào tạo, tập trung ở các ngành: Digital marketing (tiếp thị số), chăm sóc khách hàng, dịch vụ logistics, bán lẻ hàng hóa, dịch vụ thời trang, hàng tiêu dùng./.

    (Nguồn. Theo TTXVN)

  • Có được ủy quyền cho người ngoài công ty ký hợp đồng?

    Có được ủy quyền cho người ngoài công ty ký hợp đồng?

    Ủy quyền là hoạt động phổ biến trong quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật có được ủy quyền cho người người ngoài công ty ký hợp đồng không?

    Ai được phép ủy quyền cho người ngoài ký hợp đồng?

    Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp (khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp 2014).

    Theo đó, không phải ai cũng có thẩm quyền ủy quyền thực hiện các công việc liên quan đến quản lý doanh nghiệp.

    Do đó, chỉ có người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mới có thể ủy quyền cho người khác ký hợp đồng.

    Đồng thời, người nhận ủy quyền cũng có thẩm quyền ủy quyền. Theo đó, người nhận ủy quyền có quyền ủy quyền lại cho người thứ ba khi:

    – Có sự đồng ý của người ủy quyền hoặc;

    – Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì việc ủy quyền ban đầu không thể thực hiện được.

    3 lưu ý khi ủy quyền cho người ngoài công ty

    Theo khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    – Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

    – Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

    – Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

    Theo đó, việc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền cho người ngoài ký hợp đồng nếu không vi phạm các quy định trên thì hoàn toàn có giá trị pháp lý.

    Việc ủy quyền phải lập thành văn bản và người ủy quyền cần chú ý những vấn đề sau để tránh rủi ro:

    – Ủy quyền phải xác định rõ phạm vi công việc được ủy quyền và thời hạn được ủy quyền. Tránh tối đa việc ủy quyền không xác định thời hạn vốn gây ra nhiều tranh cãi khi thực hiện và có rất nhiều cơ quan chức năng không đồng ý với loại ủy quyền này.

    – Người được ủy quyền không được phép ủy quyền lại cho người khác trừ khi được người ủy quyền đầu tiên chấp nhận.

    – Phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền, người ủy quyền, người được ủy quyền và trình tự ký văn bản ủy quyền phải phù hợp với quy định của Điều lệ công ty và các quy chế nội bộ của Công ty (nếu có).

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Đề xuất nới rộng khung thời gian làm thêm của người lao động

    Đề xuất nới rộng khung thời gian làm thêm của người lao động

    Dự thảo luật Lao động sửa đổi do Bộ LĐ-TB-XH vừa công bố đề xuất mở rộng khung làm thêm giờ từ 300 giờ lên 400 giờ trong một số trường hợp.

    Theo Tờ trình, Bộ Luật Lao động hiện hành quy định số giờ làm thêm tối đa của NLĐ là không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày, 30 giờ/tháng và tổng số không quá 200 giờ/năm, trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ/năm (tuy nhiên, doanh nghiệp phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh).

    Thời gian qua, Ban soạn thảo đã nhận được nhiều ý kiến đề xuất nghiên cứu sửa đổi Bộ luật theo hướng mở rộng khung thỏa thuận về giờ làm thêm tối đa với các lý do như: Đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động và tăng sự linh hoạt trong bố trí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

    Các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài có ý kiến cho rằng giới hạn làm thêm giờ tối đa theo tháng, theo năm đang ở mức thấp và đề xuất sửa đổi quy định này theo hướng mở rộng khung thỏa thuận về giờ làm thêm tối đa theo năm để vừa bảo đảm tốt hơn quyền làm việc của NLĐ nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra của cải vật chất cho xã hội cũng như đảm bảo tính cạnh tranh của thị trường lao động so với các quốc gia trong khu vực.

    Ngoài ra, có ý kiến cho rằng quy định của Bộ luật Lao động hiện hành đang khống chế số giờ làm thêm thấp hơn tiêu chuẩn các nhãn hàng/người mua hàng cũng đang gây khó khăn cho các doanh nghiệp gia công hàng xuất khẩu. Trên thực tế, các doanh nghiệp dệt may, da giày, chế biến thủy sản, lắp ráp linh kiện điện tử… thường phải tổ chức làm thêm giờ trong những tháng cao điểm để hoàn thành tiến độ đơn hàng dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật trong nước về giới hạn làm thêm giờ trong khi chưa vi phạm tiêu chuẩn của nhãn hàng.

    Do đó, việc mở rộng khung thỏa thuận về làm thêm giờ sẽ đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp, tăng tính linh hoạt khi tổ chức làm thêm giờ và góp phần tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.

    Đáp ứng nhu cầu của một bộ phận người lao động và góp phần bảo vệ tốt hơn quyền lợi tiền lương của NLĐ. Thực tiễn thực hiện quy định về làm thêm giờ cho thấy, một bộ phận không nhỏ người lao động cũng mong muốn nâng giới hạn giờ làm thêm để có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống.

    Báo cáo của một số địa phương, doanh nghiệp thời gian qua cho thấy: Một số doanh nghiệp khó tuyển dụng người lao động vì không tổ chức làm thêm giờ hoặc nếu không có cam kết làm thêm giờ thì người lao động sẽ bỏ việc để chuyển sang doanh nghiệp khác có làm thêm giờ; Để nâng cao thu nhập thì người lao động khi hết giờ làm việc chính thức và làm thêm giờ theo quy định, họ chuyển sang làm việc thêm cho doanh nghiệp khác.

    Thời gian làm việc ở doanh nghiệp khác chỉ được hưởng lương tiêu chuẩn (100% tiền lương) thay vì được hưởng lương làm thêm giờ cao hơn (ít nhất bằng 150%) ở doanh nghiệp cũ nếu được làm thêm giờ vượt quá quy định. Do đó, việc mở rộng khung thỏa thuận về làm thêm giờ sẽ đáp ứng được nhu cầu của một bộ phận người lao động, bảo vệ tốt hơn quyền lợi tiền lương của người lao động nếu họ có nhu cầu làm thêm giờ.

    Các nước có năng suất lao động (GDP cho mỗi giờ làm việc) cao như Nauy (>= 100 USD/giờ) thì NLĐ làm việc chỉ 1400 giờ/năm; ngược lại các nước năng suất thấp (= 0 – 20 USD/giờ như Campuchia, Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ, Indonexia, Malayxia) thì NLĐ làm việc từ 2.000-2.400 giờ/năm. Từ kinh nghiệm quốc tế nêu trên, trong bối cảnh Việt Nam với thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình thấp (2.340 USD vào năm 2017 theo số liệu của Worldbank), năng suất lao động còn ở mức thấp, tỷ trọng các ngành thâm dụng lao động có giá trị gia tăng thấp vẫn còn lớn (các ngành sản xuất gia công, lắp ráp linh kiện điện tử, dệt may, thủy sản, da giầy, chế biến gỗ…) thì nhu cầu mở rộng khung thỏa thuận làm thêm giờ là nhu cầu có thực để góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

    Phương án trong dự thảo cho thấy, sau khi nghiên cứu và tham vấn ý kiến các cơ quan liên quan, Ban soạn thảo thấy rằng việc mở rộng khung thỏa thuận làm thêm giờ tối đa là cần thiết và áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt, đối với một số ngành nghề sản xuất kinh doanh nhất định. Ban soạn thảo đề xuất mức mở rộng khung thỏa thuận làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt này sẽ tăng thêm 100 giờ/năm so với hiện hành: từ tối đa 300 giờ/năm lên 400 giờ/năm.

    Để khắc phục những tác động tiêu cực về làm thêm giờ và bảo bảo đảm sức khỏe trước mắt cũng như lâu dài cho người lao động, dự thảo Bộ luật Lao động quy định các biện pháp như: Quy định nguyên tắc: trong mọi trường hợp huy động làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động. Chỉ khi được người lao động đồng ý thì mới được huy động làm thêm giờ; Bảo đảm số giờ làm thêm trong một ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường; người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.

    Các quy định này sẽ bảo đảm tổng thời gian làm việc trong ngày của người lao động là không quá 12 giờ (kể cả thời giờ làm thêm) và người lao động sẽ được nghỉ ngơi ít nhất 12 giờ mỗi ngày; Trả lương và đãi ngộ hợp lý cho người lao động khi làm thêm giờ: Tiền lương làm thêm giờ phải cao hơn tiền lương giờ làm việc tiêu chuẩn, ít nhất bằng 150% nếu làm thêm giờ vào ngày thường, 200% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần và 300% nếu làm việc vào ngày nghỉ lễ, Tết (Điều 99 dự thảo Bộ luật). Ngoài ra, dự thảo bổ sung quy định. Việc trả lương lũy tiến cao hơn mức trên thì do hai bên thỏa thuận.

    Chính phủ sẽ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành việc tổ chức làm thêm quá 200 giờ trong một năm trong Nghị định theo nguyên tắc: doanh nghiệp phải thông báo và được chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh; doanh nghiệp không được huy động người lao động làm thêm giờ trong thời gian dài liên tục và phải bố trí thời gian nghỉ giải lao hợp lý cho người lao động khi làm thêm giờ; quy định một số ngành nghề được mở rộng khung thỏa thuận làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như đối với một số ngành nghề gia công, dệt, may, da, giày, chế biến, chế tạo, lắp ráp, công nghệ thông tin và các ngành nghề sản xuất có tính thời vụ như chế biến nông, lâm, thủy sản./.

    (Nguồn. Theo VOV)

  • Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng; tăng 100.000 đồng so với quy định hiện hành.

    Vì vậy, kể từ ngày 1-7-2019 thì số tiền đóng BHYT và BHXH bắt buộc của một số đối tượng sau cũng có sự thay đổi đáng kể sau đây:

    1. Số tiền đóng BHYT:

    – Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 4.5% * 1.490.000 =  67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    – Số tiền đóng BHYT theo hộ gia đình:

    + Người thứ nhất: 4.5% * 1.490.000 =  67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    + Người thứ hai: 70% * 67.050 = 46.935 đồng/tháng (tăng 3.150 đồng/tháng).

    + Người thứ ba: 60% * 67.050  = 40.230 đồng/tháng (tăng 2.700 đồng/tháng).

    + Người thứ tư: 50% * 67.050  = 33.525 đồng/tháng (tăng 2.250 đồng/tháng).

    + Từ người thứ năm trở đi:  40% * 67.050  = 26.820 đồng/tháng (tăng 1.800 đồng/tháng).

    2. Số tiền đóng BHXH:

    – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất:

    8% *1.490.000 =  119.200 đồng/tháng (tăng 8.000 đồng/tháng).

    – Số tiền tối đa đóng BHXH đối với NLĐ, người hưởng tiền lương do Nhà nước quy định.

    Khoản 3 Điều 89 Luật BHXH 2014 quy định tiền lương tháng tối đa để tính đóng BHXH là:

    1.490.000 * 20 = 29.800.000 đồng

    Như vậy, số tiền tối đa đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động theo quy định nêu trên là:

    1.490.000 x 20 x 8% = 2.384.000 đồng/tháng (tăng 60.000 đồng).

    Hiện hành, mức đóng BHYT và BHXH nêu trên được quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 89 Luật BHXH 2014.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Ba mô hình quản trị nhân sự thành công mà nhà quản lý cần tham khảo

    Ba mô hình quản trị nhân sự thành công mà nhà quản lý cần tham khảo

    Xây dựng và áp dụng hiệu quả mô hình quản trị nhân sự để sử dụng một cách tối ưu nguồn nhân lực là công việc dài hơi và phức tạp. 3 mô hình quản trị nhân sự dưới đây được phát triển dựa trên 3 học thuyết nổi tiếng về nhu cầu, hành vi con người và cách thức quản lý, chắc chắn sẽ mang đến cho bạn những khám phá thú vị.

    Mô hình quản trị nhân sự lấy thuyết nhu cầu Maslow làm nền tảng

    Tháp nhu cầu của Maslow là tiền đề lý thuyết quan trọng nhất để xây dựng mô hình quản trị nhân sự. Cấu trúc các nhu cầu này có 5 tầng và được liệt kê theo các bậc tạo thành hình kim tự tháp. Bậc cơ bản bao gồm nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn. Bậc cao bao gồm các vấn đề liên quan đến tinh thần, giao tiếp xã hội, được tôn trọng và khẳng định bản thân.
    Mô hình quản trị nhân sự theo học thuyết trên đòi hỏi đội ngũ điều hành nhận biết, phân loại nhu cầu của nhân viên để đề ra giải pháp thỏa mãn vì đó chính là động lực hành động. Muốn thúc đẩy họ cạnh tranh và đạt đến mục tiêu chung, trước hết, người quản lý phải đáp ứng các nhu cầu cơ bản của nhân sự thông qua chế độ lương thưởng, phúc lợi xứng đáng, công bằng. Tiếp theo, cần tôn trọng tiếng nói của nhân viên, trao cho họ cơ hội được phát huy các thế mạnh của bản thân, tạo điều kiện để họ được thử thách, phát triển nghề nghiệp và khẳng định năng lực của mình.

    Mô hình quản trị nhân sự theo thuyết X-Y của Douglas McGregor

    McGregor cho rằng chiến lược quản trị nhân sự chịu ảnh hưởng rất lớn bởi quan điểm về bản chất con người, với giả định X rằng:
    • Con người bản chất không thích làm việc và luôn trốn tránh khi có thể.
    • Con người thích bị kiểm soát, nếu bị kiểm soát mới làm việc tốt.
    • Họ ích kỷ, nghĩ về mình trước, không có hoài bão, ước vọng tiến lên.
    Như vậy, thuyết X coi con người vốn dĩ là tiêu cực, do đó phương thức quản lý theo giả định này là: Cần phải thưởng nếu muốn họ làm việc và trừng phạt khi họ không làm việc.
    Tuy nhiên, trong thực tế, tại nơi làm việc, con người có thể ứng xử khác xa so với những gì nêu ra trong thuyết X. Mcgregor đã hoàn chỉnh nhận xét này và đặt tên cho chúng là thuyết Y:
    • Con người bản chất thích làm việc và coi việc làm là nhu cầu.
    • Họ có ý thức tự kiểm tra, tự rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.
    • Dù là người bình thường, cũng có ý thức trách nhiệm và biết nhận trách nhiệm.
    • Người nào cũng có khả năng sáng tạo và hăng hái thực hiện công việc có tính sáng tạo.
    Phương thức quản lý theo quan điểm Y là tin vào con người, khơi dậy nội lực, sự tự giác của con người, cụ thể là:
    • Tin tưởng mở rộng trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên trong tổ chức.
    • Phân quyền hợp lý để nhân viên chủ động công việc, biết tự đánh giá, tự kiểm soát.
    • Tạo ra các hình thức hoạt động giúp mọi người làm việc gắn bó và sáng tạo.
    Đại đa số các nhà quản lý ủng hộ thuyết Y. Các công ty sử dụng người lao động có trình độ cao và làm công việc có nhiều tính sáng tạo như Apple, Microsoft, Google… đều theo thuyết này và cố gắng tạo ra những môi trường làm việc tự do và lý tưởng nhất trong mức có thể.

    Mô hình quản trị nhân sự kiểu Nhật của William Ouchi

    Quản trị nhân sự kiểu Nhật còn được biết đến dưới tên gọi thuyết Z và được phổ biến khắp thế giới vào thời kỳ bùng nổ kinh tế của các nước châu Á thập niên 1980. Khác với Thuyết X (có cái nhìn tiêu cực vào người lao động) và Thuyết Y (quá lạc quan về người lao động), thuyết Z chú trọng vào việc gia tăng sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo ra sự an tâm và mãn nguyện cho họ cả trong và ngoài thời gian làm việc.

    Nội dung cơ bản William Ouchi đề ra là:

    • Quản trị nhân sự phải đảm bảo cho cấp trên nắm được tình hình của cấp dưới, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh tình hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết định quan trọng.
    • Nhà quản lý ở cấp cơ sở phải vừa có đủ quyền xử lý những vấn đề ở cấp cơ sở, vừa có năng lực điều hòa, phối hợp quan điểm của nhân viên, phát huy tính tích cực của mọi người, khuyến khích họ động não, đưa ra những phương án, đề nghị của mình.
    • Nhà quản lý cấp trung phải thực hiện được vai trò thống nhất về quan điểm, chỉnh sửa và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình hình với cấp trên và đưa ra những kiến nghị của mình.
    • Công ty cần thuê dùng nhân viên lâu dài để họ yên tâm và tăng thêm tinh thần trách nhiệm, gắn bó vận mệnh của họ vào vận mệnh chung của công ty.
    • Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của công nhân viên, tìm cách để họ cảm thấy thoải mái, tạo thành sự hòa hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên và cấp dưới.
    • Việc quan sát biểu hiện của công nhân không nên chỉ đóng khung trong một số ít mặt mà phải quan sát một cách toàn diện, trong thời gian dài để có căn cứ chính xác.
    • Thuyết Z được nhiều công ty Nhật ủng hộ và ứng dụng vào thực tế, đem lại thành công và làm nhiều công ty Nhật trở thành đối thủ đáng gờm của Mỹ và châu Âu. Thuyết Z cũng có những điểm yếu căn bản và nhất là tạo ra sức ỳ lớn điều mà từ đó đến nay các công ty Nhật đang ra sức nghiên cứu và thay đổi.
    Thực tế cho thấy, sẽ không có mô hình quản trị nhân sự đúng hay sai mà chỉ có mô hình phù hợp với quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa doanh nghiệp hay không. Do đó, các nhà quản lý phải thấu hiểu cơ cấu, thành phần, tính chất nguồn nhân lực của mình để linh hoạt kết hợp các học thuyết – mô hình quản trị khoa học.
    (Nguồn. Viện kế toán và quản trị doanh nghiệp)
  • Cách xây dựng mô hình quản trị nhân sự linh hoạt

    Cách xây dựng mô hình quản trị nhân sự linh hoạt

    Doanh nghiệp có thể học hỏi mô hình ở nước ngoài, ứng dụng công nghệ, sáng tạo hoạt động cho nhân viên… để mô hình quản trị nhân sự linh hoạt, hiệu quả hơn.

    Thời đại số mang đến nhiều cơ hội tiếp cận thông tin khiến thị trường việc làm sôi động hơn, sự dịch chuyển lao động diễn ra nhanh và đa dạng. Do đó, việc thu hút và quản trị nhân sự trong thời đại số đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp giữ chân nhân tài. Hiện có nhiều băn khoăn về việc chọn mô hình quản trị hiệu quả, xây dựng chiến lược riêng phù hợp với doanh nghiệp…

    Đầu tư cho những nhân tố tiềm năng

    Các công ty không thể đầu tư dàn trải cho tất cả nhân viên mà cần chọn nhân tố tiềm năng, có khả năng truyền động lực làm việc cho đội ngũ. Việc đầu tiên và quan trọng nhất doanh nghiệp cần làm là tự đánh giá nội lực tổ chức, tìm kiếm nhân tài phù hợp và trau dồi, phát triển nhân tài. Họ sẽ trở thành nguồn động lực cho các nhóm, phòng, ban. Bằng cách này, sự gắn kết giữa công ty và nhân viên sẽ bền chặt và lan tỏa hiệu quả hơn.

    Học hỏi các mô hình quản trị nhân tài đã thành công

    Doanh nghiệp có thể tìm hiểu, tra cứu các mô hình nhân tài trên thế giới để học hỏi và áp dụng. Phương thức này đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có quy mô và kinh nghiệm hạn chế. Mọi sự sáng tạo cần có nền tảng. Khi cảm thấy chưa đủ nội lực, các doanh nghiệp hãy dùng mô hình sẵn có. Quá trình tuân thủ quy tắc trong những bước đi đầu này sẽ giúp doanh nghiệp quan sát, thẩm định và gợi mở hướng điều chỉnh chiến lược phù hợp.

    Ứng dụng công nghệ vào chính sách nhân sự

    Công nghệ mang lại nhiều lợi ích đối với công tác nhân sự. Việc ứng dụng các nền tảng mạng xã hội, triển khai các tiện ích công nghệ nội bộ… giúp tạo đồng thuận trong đội ngũ, đồng thời rút ngắn quy trình xử lý công việc, vận hành tổ chức. Việc áp dụng công nghệ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu suất và tạo động lực để các cá nhân hoàn thiện bản thân. Doanh nghiệp cũng sẽ có động lực thay đổi dựa trên nền tảng công nghệ, đồng thời tạo được tiếng nói chung với các nhân viên trong thời đại số.

    Doanh nghiệp cũng có thể ứng dụng công nghệ để thu thập, phân tích dữ liệu đo lường hiệu quả công việc, giúp công tác đánh giá thuận tiện, minh bạch và xác thực hơn.

    Trước khi áp dụng công nghệ, các công ty cần cẩn trọng xem xét chiến lược dài hạn cùng tình hình hoạt động, tài chính hiện tại… tránh chạy theo công nghệ, dẫn đến tổn hao nguồn lực, không hiệu quả.

    Sáng tạo chính sách riêng để giữ chân nhân tài

    Bên cạnh các yếu tố bất di bất dịch như khung lương, thưởng, phúc lợi, cơ hội thăng tiến, văn hóa môi trường… những yếu tố linh hoạt, ngắn hạn, mang tính đặc trưng riêng có thể tạo điểm cộng cho doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp xây dựng quỹ từ thiện riêng, cơ chế hưu trí cho nhân viên lâu năm, chính sách ưu tiên tạo cơ hội thực tập cho con nhân viên… tạo sức hút đối với ứng viên. Để làm được điều đó, ban lãnh đạo cần tích cực khuyến khích và tạo điều kiện cho việc đổi mới phương cách quản lý nhân sự một cách toàn diện, phù hợp với định hướng doanh nghiệp.

    (Nguồn. Vnexpress)

  • Quản trị nhân sự trong thời đại chuyển đổi số

    Quản trị nhân sự trong thời đại chuyển đổi số

    Chính sách quản trị nhân sự có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất và hiệu quả làm việc của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại công nghệ số.

    Cơ hội và thách thức

    Công nghệ số có tác động rõ rệt tới thế giới việc làm thông qua các ứng dụng giúp người lao động làm tốt hơn những công việc cũ và tạo ra rất nhiều việc làm mới. Công nghệ số cũng giúp thu hẹp khoảng cách địa lý khiến con người dễ dàng tương tác và tiết kiệm các chi phí vận hành. Quản trị nhân sự, theo đó, cũng thay đổi.

    Nếu như trước đây, quản trị nhân sự đặt trọng tâm vào quan hệ lao động, hay là đối tác kinh doanh, thì trong kỷ nguyên số, quản trị nhân sự phải tham gia với vai trò cố vấn chiến lược, kết nối nhân tài với các mắt xích tạo ra nhiều giá trị nhất trong doanh nghiệp. Theo đó, quản trị nhân sự có những vai trò mới và quan trọng mà công nghệ sẽ là chìa khóa để doanh nghiệp chuyển đổi hiệu quả.

    Doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội hơn trong quản trị nhân sự dựa vào những ứng dụng của công nghệ. Ðầu tiên, công nghệ giúp nâng cấp vận hành hệ thống quản trị nhân sự; ứng dụng tự động hóa, chuẩn hóa quy trình và nâng cấp trải nghiệm người dùng, mang đến lợi ích chi phí và tiết kiệm thời gian.

    Công nghệ còn tạo ra các công cụ phân tích cho kết quả minh bạch, đáng tin cậy, điều này có thể ứng dụng trong việc phân tích hành vi và kết quả hoạt động của nhân viên mà không dựa vào cảm tính.

    Với sự trợ giúp của công nghệ, các chức năng truyền thống của quản trị nhân sự có thể dễ dàng thực hiện, nhờ đó đội ngũ quản trị nhân sự có thể chuyển sang cấu trúc mềm dẻo và linh hoạt, tăng năng suất lao động, cải thiện hiệu quả và tiết kiệm chi phí vận hành.

    Tuy nhiên, các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ trong quản trị nhân sự đang gặp phải không ít thách thức. Ðiển hình có thể kể đến các sáng kiến về nhân tài dựa trên công nghệ chưa thực sự kết nối với chiến lược kinh doanh, tức là những thay đổi cải tiến trong hệ thống quản trị nhân sự chưa đáp ứng được mục tiêu cuối cùng là kinh doanh phải tăng trưởng.

    Hệ thống quản trị nhân sự thu thập nhiều dữ liệu, nhưng doanh nghiệp lại chưa tận dụng được các thông tin từ dữ liệu lớn này để đưa ra được những thông tin phân tích sâu về con người.

    Phần lớn nguồn lực của bộ phận nhân sự vẫn tập trung vào các hoạt động hành chính, vận hành, mà chưa tập trung xây dựng chiến lược phục vụ cho phát triển hệ thống nhân sự.

    Một thách thức khác là hiệu quả về mặt chi phí chưa được thực hiện triệt để.

    Tận dụng nguồn nhân lực sẵn có

    Thời đại chuyển đổi số đòi hỏi người lao động phải có sự phát triển trong kiến thức và kỹ năng để đáp ứng được sự thay đổi của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có giải pháp để tận dụng tối đa nguồn nhân lực sẵn có.

    Các doanh nghiệp cần rà soát, đánh giá lại đội ngũ hiện có trong mối tương quan với chiến lược kinh doanh. Việc tìm kiếm nhân lực phù hợp từ bên ngoài không còn là giải pháp tối ưu, kể cả trong ngắn hạn. Vì hiện tại, tình trạng thiếu hụt nhân lực có kỹ năng phù hợp cho chuyển đổi số không chỉ ở Việt Nam, mà còn ở toàn cầu, khiến cho chi phí tuyển dụng mới tăng cao, doanh nghiệp còn phải đưa ra được mức lương thưởng cạnh tranh để thu hút nhân tài. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần xác định được mục tiêu để đưa ra được giải pháp.

    Ðào tạo và phát triển

    Ðào tạo và phát triển giữ vai trò quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. Trong giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ hiện nay, các cơ sở đào tạo chưa kịp đáp ứng yêu cầu về kiến thức và kỹ năng cho sinh viên khi tốt nghiệp. Do đó, “học tập suốt đời” được biết đến rộng rãi và ủng hộ trong cộng đồng các nhà quản trị. Người lao động cũng ý thức được yêu cầu này. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải thúc đẩy văn hóa học tập và tạo điều kiện để các chương trình, sáng kiến về huấn luyện và đào tạo được thực thi.

    Cùng với sự phát triển của các ứng dụng công nghệ, các doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng triển khai các chương trình đào tạo phát triển “may đo” cho doanh nghiệp mình; mức độ may đo thậm chí có thể thực hiện tới từng bộ phận chức năng, từng cá nhân người lao động. Các doanh nghiệp lớn có thể đầu tư xây dựng giải pháp riêng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể sử dụng kết hợp các công cụ có sẵn, khả thi về mặt chi phí.

    Theo kinh nghiệm của một số tập đoàn lớn trên thế giới, cùng với sự trợ giúp từ các ứng dụng công nghệ, giải pháp đào tạo hiệu quả cần cân nhắc những khía cạnh sau.

    Một là, nội dung chương trình đào tạo phải tạo cơ hội cho người học được trải nghiệm, thay vì học tập đơn thuần.

    Hai là, hàm lượng kiến thức tinh gọn và được chia nhỏ vừa đủ để ghi nhớ.

    Ba là, nội dung được cá thể hóa để phù hợp với các đối tượng có nhu cầu và năng lực học tập khác nhau.

    Bốn là, khoảng cách thời gian giữa việc học lý thuyết và thực hành vừa đủ.

    Năm là, doanh nghiệp có không gian để nhân viên suy ngẫm, đối chiếu với thực tế nhằm hiểu sâu hơn kiến thức.

    Sáu là, tạo cho nhân viên thói quen chuẩn bị và thái độ tích cực đối với việc học tập để họ tự xác định điều bản thân cần cải thiện nhất để ứng dụng kiến thức hiệu quả.

    Bảy là, sử dụng yếu tố cảm xúc trong nội dung đào tạo hoặc trong phương thức truyền tải giúp người học ghi nhớ lâu hơn.

    (Nguồn. Đầu tư chứng khoáng)