Thẻ: mức lương

  • Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau được nhiều bạn trẻ lựa chọn.

    Với sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng ở mức cao, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về mọi mặt. Là quốc gia có dân số trẻ, Việt Nam đang sở hữu một lực lượng lao động lớn trong tổng quy mô dân số. Đó là một tài sản quý giá nhất mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn sở hữu nó.

    Chuẩn bị bước sang năm 2020, một năm được dự báo có sự tăng trưởng vượt bậc trong cung – cầu lao động hướng đến chất lượng cao đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.

    Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn

    Là một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search, cho rằng nhóm ngành công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động chất lượng cao và đây cũng là lực lượng lao động được săn đón nhiều nhất trong năm 2020.

    Các ngành công nghệ thông tin (CNTT) luôn là ngành có nhu cầu nhân lực tăng cao trong vài năm gần đây. Các vị trí việc làm mà ngành này luôn đăng tuyển: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.

    Theo các chuyên gia “săn đầu người”, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với tất cả công ty, doanh nghiệp (DN). Đến thời điểm này, ngành CNTT chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Theo dữ liệu từ VietnamWorks, ngành CNTT luôn nằm trong top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất.

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng đặc biệt trong ngành CNTT có thể thấy là sự trỗi dậy của lĩnh vực công nghệ dữ liệu, bao gồm AI (trí thông minh nhân tạo), Data Science (khoa học dữ liệu) và Big Data (dữ liệu lớn) đã phát triển mạnh trong năm 2019 với số lượng đăng tuyển và số lượt ứng tuyển tăng cao. Trong đó, về nhu cầu tuyển dụng, AI dẫn đầu, theo sau là Data Science và Big Data.

    Với sự phát triển mạnh mẽ các DN công nghệ, nhu cầu tuyển dụng trong ngành CNTT chắc chắn sẽ tăng mạnh trong năm 2020. Một nghiên cứu mới đây cho thấy mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 nhân lực ngành CNTT.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương phổ biến của các kỹ sư CNTT tại Việt Nam khác nhau theo chuyên môn, cấp bậc công việc, kinh nghiệm…

    Cụ thể, theo kinh nghiệm, nhân viên có từ 2 đến 5 năm làm việc nhận mức lương trung bình hơn 800 USD/tháng, từ 5 đến 7 năm nhận 1.100 USD/tháng và 7 đến 10 năm khoảng 1.200 USD/tháng.

    Nhân lực có chuyên môn Blockchain (chuỗi khối) và AI tiếp tục được đề nghị mức lương cao nhất. Theo đó, mức lương đăng tuyển trung bình cho nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain trung bình là 2.186 USD/tháng, nhóm phát triển phần mềm liên quan đến AI có mức lương 1.856 USD/tháng.

    Mức lương đăng tuyển cho lĩnh vực Big Data trung bình là 1.690 USD/tháng và cho lĩnh vực Data Science là 1.652 USD/tháng. Chính mức lương hấp dẫn này đã khiến nhân lực ngành CNTT luôn “hút khách” cả nhà tuyển dụng và NLĐ.

    Xu hướng lao động tự do

    Theo bà Phạm Lan Khanh, sáng lập và điều hành FreelancerViet, với sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển nhanh và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ dồn về Việt Nam khiến cho thị trường lao động của Việt Nam vài năm gần đây sôi động hẳn. Một trong nhiều xu hướng làm việc mà NLĐ Việt đang làm là lao động tự do (freelance).

    “Nhiều bạn trẻ đang chọn cách làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau. Họ nhận dự án qua nhiều kênh khác nhau rồi cùng làm theo nhóm (team) hoặc tự làm theo tiến độ mà nhà tuyển dụng đưa ra. Đa phần những người làm việc theo hình thức này là những nhà thiết kế, nhà lập trình, hoặc các bạn làm truyền thông, marketing…” – bà Khanh chia sẻ.

    Một xu hướng tuyển dụng mới đã hình thành trong vài năm gần đây và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong năm 2020, đó là tuyển nhân viên freelance. Với sự phát triển mạnh các start-up công nghệ, các nhà sáng lập dự án rất cần một đội ngũ nhân sự công nghệ cho dự án của mình và họ tìm đến các freelance công nghệ. Giờ đây, các bạn trẻ ngồi ở Việt Nam nhưng có thể làm việc cho nhiều DN trên thế giới với xu hướng tuyển dụng mới này.

    >>> Gợi ý một số công việc có thể làm tại nhà

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • 5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    Từ tháng 7-2020, mức lương cơ sở sẽ thêm 110.000 đồng, từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng /tháng.

    Nội dung này được nêu tại Nghị quyết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua với 93,37% đại biểu tham gia tán thành. Mức tăng trên sẽ tác động tới nhiều chính sách lương hưu, BHXH, BHYT theo hướng có lợi cho người lao động.

    1. Tăng mức hưởng lương hưu thấp nhất

    Theo Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở. (trừ một số trường hợp quy định riêng).

    Như vậy, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất nêu như trên sẽ là 1,6 triệu đồng/tháng, tính từ ngày 1-7-2019.

    Chính sách lương hưu, BHXH năm 2020

    2. Tăng mức thanh toán 100% chi phí khi khám, chữa bệnh BHYT

    Theo Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ở mức 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh nếu thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    Sau ngày 1-7-2020, mức hỗ trợ chi phí 100 % như nêu trên khi mức chi phí khám thấp hơn 240.000 đồng (1.600.000 đồng x 15 % = 240.000 đồng).

    3. Tăng “trần” 20 tháng đóng BHXH bắt buộc

    Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, nếu mức lương đóng BHXH cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, sau ngày 1-7-2020, mức trần tối đa đóng BHXH bắt buộc sẽ là: 32.000.000 đồng (20 x 1.600.000 đồng = 32.000.000 đồng)

    4. Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Theo Khoản 2, Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.

    Như vậy, mức đóng BHYT trên của người lao động từ ngày 1/7/2020, sẽ là: 1,5 x 16.000.000 đồng = 24.000 đồng/tháng.

    5. Tăng mức đóng BHYT của các thành viên theo hộ gia đình

    Theo Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT hộ gia đình, như sau:

    Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    Như vậy, từ ngày 1-7-2020, mức đóng của người thứ 1 tăng lên 72.000 đồng/tháng (4,5 x 1.600.000 đồng = 72.000 đồng). Đồng thời, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • 2 điểm mới về lương tối thiểu vùng 2020 tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP

    2 điểm mới về lương tối thiểu vùng 2020 tại Nghị định 90/2019/NĐ-CP

    Bên cạnh việc tăng lương cơ sở, mới đây, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động trong các doanh nghiệp từ 01/01/2020. Dưới đây là những điểm đáng chú ý nhất của Nghị định này.

    Lương tối thiểu vùng tăng từ 150.000 – 240.000 đồng/người/tháng

    Nghị định 90 nêu rõ: Lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận về việc trả lương. Trong đó, mức lương này sẽ trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, đủ thời gian làm việc trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận.

    So với mức lương tối thiểu vùng hiện nay tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì từ 01/01/2020, mức lương này sẽ tăng lên.

    • Vùng I: Tăng từ 4,18 triệu đồng/tháng lên 4,42 triệu đồng/tháng (tăng 240.000 đồng/tháng);
    • Vùng II: Tăng từ 3,71 triệu đồng/tháng lên 3,92 triệu đồng/tháng (tăng 210.000 đồng/tháng);
    • Vùng III: Tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,43 triệu đồng/tháng (tăng 180.000 đồng/tháng);
    • Vùng IV: Tăng từ 2,92 triệu đồng/tháng lên 3,07 triệu đồng/tháng (tăng 150.000 đồng/tháng).

    Luong Toi Thieu Vung Nam 2020

    >>> Tham khảo: Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Thay đổi địa bàn áp dụng lương tối thiểu vùng

    Cũng theo Nghị định này, tới đây, sẽ có một số thay đổi trong việc áp dụng mức lương tối thiểu vùng của một số địa bàn. Cụ thể:

    – Chuyển từ vùng III lên vùng II: huyện Đồng Phú (tỉnh Bình Phước); TP. Bến Tre, huyện Châu Thành (tỉnh Bến Tre);

    – Chuyển từ vùng IV lên vùng II: huyện Đông Sơn, huyện Quảng Xương (tỉnh Thanh Hóa), huyện Nghi Lộc, huyện Hưng Nguyên, thị xã Cửa Lò (tỉnh Nghệ An), huyện Ba Tri, huyện Bình Đại, huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre).

    Và như vậy, so với năm 2019, số địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng vùng I giữ nguyên; vùng II tăng 11 địa bàn; vùng III giảm 3 địa bàn; vùng IV giảm 8 địa bàn.

    Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, việc tăng lương tối thiểu vùng không chỉ tăng mức thu nhập cơ bản cho người lao động để đảm bảo cuộc sống hàng ngày mà còn tác động lớn đến chi phí đóng bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Tôi nghỉ thai sản ngày 6/2/2019 đến ngày 6/8/2019. Ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng, vậy, chế độ trợ cấp thai sản của tôi có được truy lĩnh tăng mức lương của tháng 7, tháng 8 không?. Người hỏi Trần Thị Thúy Hằng – Tỉnh Long An.

    BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

    Theo Tiết a, Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì “mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn”.

    Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, “mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng”.

    Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bà không được điều chỉnh tăng mức hưởng chế độ thai sản khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)

  • Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Mẫu Quyết định tăng lương giúp “giữ chân” người lao động

    Tăng lương luôn là điều mà mọi người lao động đều mong muốn khi đi làm. Chúng tôi cung cấp Mẫu Quyết định tăng lương giúp các doanh nghiệp “giữ chân” người lao động lâu nhất.

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 2019Mau Quyet Dinh Tang Luong 20191

    Mau Quyet Dinh Tang Luong 20192

    Ý nghĩa của việc tăng lương

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Bộ luật Lao động 2012, “chế độ nâng bậc, nâng lương” là một trong những nội dung cơ bản củahợp đồng lao động.

    Chính vì vậy, ngoài mức lương chính thức khi bắt đầu tuyển dụng thì điều khoản về chính sách nâng lương luôn được nhiều người lao động quan tâm.

    Ngày nay, trên thị trường lao động, không riêng người lao động đi tìm kiếm việc làm mà ngay cả người sử dụng lao động cũng đi “giành giật” người lao động.

    Do đó, việc có một mức lương hợp lý với chế độ đãi ngộ tốt cùng lộ trình thăng tiến, tăng lương rõ ràng là điều quan trọng để “giữ chân” những người lao động xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự phát triển chung của doanh nghiệp.

    Mỗi doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện của mình để có chính sách nâng lương xứng đáng, bằng việc thực hiện theo thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động hoặc theo quy chế doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể (khoản 2 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Chốt lương tối thiểu vùng năm 2020 tăng 5,5%

    Khép lại phiên họp thứ 2 đầy căng thẳng vào chiều nay (11/7), Hội đồng Tiền lương quốc gia chính thức chốt mức tăng lương tối thiểu vùng 2020 sau nhiều đề xuất trước đó.

    Cụ thể, tại phiên họp này, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp đã tìm được tiếng nói chung về việc tăng lương tối thiểu vùng 2020. Theo đó, lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng thêm 5,5% so với mức lương năm 2019 được quy định tại Nghị định 157/2018/NĐ-CP.

    Với mức tăng 5,5% này, trong năm tới, lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc trong khối doanh nghiệp sẽ tăng 240.000 đồng/tháng vùng 1, 210.000 đồng/tháng vùng 2, 180.000 đồng/tháng vùng 3 và 150.000 đồng/tháng vùng 4.

    Tang Luong Tôi Thieu Vung Len 55

    Trước đó, tại phiên họp đầu tiên của Hội đồng Tiền lương quốc gia vào ngày 14/6/2019, đã có05 phương án tăng lương tối thiểu vùng 2020được đưa ra.

    Trong khi Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất mức tăng cao nhất lên đến 8,18% thì Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chỉ đưa ra mức dưới 3% với lý do thực tế hầu hết các doanh nghiệp đã trả lương cao hơn mức tối thiểu quy định.

    Tại phiên họp hôm nay, đại diện người lao động và đại diện doanh nghiệp cuối cùng cũng tìm được tiếng nói chung, thống nhất tăng lương tối thiểu vùng 2020 lên 5,5%.

    Mức tăng này sẽ chính thức trình Chính phủ trong thời gian tới và nếu được thông qua, chúng tôi sẽ sớm cập nhật Nghị định tăng lương tối thiểu vùng 2020.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất

    Phần lớn các doanh nghiệp hiện nay đều yêu cầu nhân viên của mình bảo đảm bí mật về tiền lương. Chúng tôi sẽ cung cấp Mẫu Bản cam kết bảo mật tiền lương 2019 mới nhất hiện nay.

    Có nên áp dụng chính sách bảo mật tiền lương?

    Với sự phát triển của công nghệ, hầu hết các doanh nghiệp đều trả lương cho người lao động thông qua tài khoản; nếu trả bằng tiền mặt cũng hạn chế tối đa việc các nhân viên biết được tiền lương của nhau. Tuy nhiên, có phải doanh nghiệp nào cũng cần áp dụng chính sách này?

    Dựa theo thực tế tại các doanh nghiệp hiện nay, bảo mật tiền lương thực sự là một giải pháp hiệu quả đối với những lao động có trình độ cao, hoặc phải thực hiện những công việc phức tạp, đòi hỏi sự sáng tạo.

    Đồng thời, chính sách này đặc biệt được ưu tiên tại các doanh nghiệp không có công đoàn hoặc hiệu quả của công đoàn kém.

    Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng phần lớn là lao động phổ thông, không khắt khe trong việc đòi hỏi kỹ năng của người lao động và tổ chức công đoàn vững mạnh thì việc bảo mật tiền lương không thực sự cần thiết.

    Tuy nhiên, trên mặt bằng chung, có thể phân tích những ưu, nhược điểm của chính sách bảo mật tiền lương như sau:

    Ưu điểm

    – Khi không biết được mức lương của người khác, người lao động sẽ không bị xao nhãng bởi những thông tin gây nhiễu mà tập trung làm việc để đem lại kết quả cao hơn.

    – Tạo vị thế cho chủ sử dụng lao động trong quá trình thỏa thuận với ứng viên/người lao động về điều kiện làm việc, chính sách đãi ngộ…

    – Giúp người lãnh đạo phân biệt rõ giữa nhân viên tiềm năng, thành tích tốt và nhân viên phổ thông, không có thành tích.

    Nhược điểm

    – Nếu bị rò rỉ thông tin về tiền lương của bất cứ người lao động nào trong doanh nghiệp thì cũng có thể gây ra những mâu thuẫn nội bộ (do mức lương của những người cùng công việc không bằng nhau), khó tạo được sự đoàn kết để cùng xây dựng và phát triển.

    – Khó tạo được môi trường làm việc thoải mái, gần gũi, thân thiện giữa những lao động với nhau khi không có sự trao đổi thông tin, từ thông tin về tiền lương cho đến những kinh nghiệm, kỹ năng làm việc…

    – Dễ tạo cho người lao động có cảm giác không được tin tưởng, bị đánh giá thấp, thậm chí nghĩ không được trả lương xứng đáng với công sức đã bỏ ra khi không biết được mức lương của những lao động khác làm cùng công việc.

    Chính vì vậy, người lãnh đạo doanh nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng hoàn cảnh của mình như văn hóa doanh nghiệp, yêu cầu công việc, đặc điểm nguồn nhân lực… để có quyết định chính xác nhất.

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong1

    Mau Bang Cam Ket Bao Mat Tien Luong2

    Các doanh nghiệp có thể áp dụng cho các nhân viên của mình khi thực hiện chính sách bảo mật tiền lương.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) vừa ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hướng dẫn quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20-5-2019 của Chính phủ.

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 6-2019. Cụ thể, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7-2019 = mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6-2019 x 1.0719.

    Phía BHXH Việt Nam cần có trách nhiệm triển khai thực hiện việcđiều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại thông tư này; lập báo cáo theo mẫu kèm theo gửi Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Tài chính trước ngày 15-1-2020.

    Trien Khai Huong Dan Dieu Chinh Luong Huu Tro Cap BHXH

    BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai việc điều chỉnh trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng quy định tại thông tư này đối với đối tượng thuộc diện quản lý.

    Để thực hiện kịp thời điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng, Bộ LĐ-TB-XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở LĐ-TB-XH và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

    Theo Bộ LĐ-TB-XH, Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-8-2019; các chế độ quy định trong thông tư được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019. Đồng thời, Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29-6-2018 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 2019

    Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Mức lương cơ sở này làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.
    Nghị định 157/2018/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành vào ngày 16/11/2018 nhằm quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
    Mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp từ ngày 1/1/2019 như sau:
    • Vùng I: 4.180.000 đồng/tháng
    • Vùng II: 3.710.000 đồng/tháng
    • Vùng III: 3.250.000 đồng/tháng
    • Vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng

    Như vậy, mức lương tối thiểu vùng mới cao hơn mức lương hiện nay khoảng 160.000-200.000 đồng/tháng.

    Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

    Mức lương tối thiểu vùng được quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định.

    Nhằm giúp độc giả thuận tiện hơn trong việc xác định địa phương mình đang làm việc thuộc vùng lương tối thiểu nào, xin gửi đến bảng sau:

    Tỉnh/thành phố trực thuộc TW

    Quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh

    Vùng

    Lương tối thiểu

    (Đồng/tháng)

    Hà Nội

    – Các quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân.

    – Các huyện: Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ

    – Thị xã Sơn Tây

    I

    4.180.000

    – Các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ , Ứng Hòa, Mỹ Đức

    II

    3.710.000

    Hải Phòng

    – Các quận: Dương Kinh, Hồng Bàng, Hải An, Đồ Sơn, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An

    – Các huyện: Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy

    I

    4.180.000

    – Huyện Bạch Long Vĩ

    II

    3.710.000

    Hồ Chí Minh

    – Quận 1, Quận 2, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 7, Quận 8, Quận 9, Quận 10, Quận 11, Quận 12, Bình Thạnh, Tân Phú, Tân Bình, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, Thủ Đức

    – Các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè

    I

    4.180.000

    – Huyện Cần Giờ

    II

    3.710.000

    Đồng Nai

    – Thành phố Biên Hòa

    – Thị xã Long Khánh

    – Các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom

    I

    4.180.000

    – Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất

    II

    3.710.000

    – Các huyện Cẩm Mỹ, Tân Phú

    III

    3.250.000

    Bình Dương

    – Thành phố Thủ Dầu Một

    – Các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên

    – Các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo.

    I

    4.180.000

    Bà Rịa – Vũng Tàu

    – Thành phố Vũng Tàu

    – Thị xã Phú Mỹ

    I

    4.180.000

    – Thành phố Bà Rịa

    II

    3.710.000

    – Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo

    III

    3.250.000

    Hải Dương

    – Thành phố Hải Dương

    II

    3.710.000

    – Thị xã Chí Linh

    – Các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Thanh Hà, Thanh Miện, Ninh Giang

    IV

    2.920.000

    Hưng Yên

    – Thành phố Hưng Yên

    – Các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ

    II

    3.710.000

    – Các huyện Ân Thi, Khoái Châu, Kim Động, Phù Cừ, Tiên Lữ

    III

    3.250.000

    Vĩnh Phúc

    – Thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên

    – Huyện Bình Xuyên, Yên Lạc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô

    III

    3.250.000

    Bắc Ninh

    – Thành phố Bắc Ninh

    – Thị xã Từ Sơn

    – Các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài

    II

    3.710.000

    Quảng Ninh

    – Thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều

    – Huyện Hoành Bồ

    III

    3.250.000

    – Các huyên Vân Đồn, Đầm Hà, Cô Tô, Tiên Yên, Hải Hà, Bình Liêu, Ba Chẽ

    IV

    2.920.000

    Thái Nguyên

    – Thành phố Thái Nguyên, Sông Công

    – Thị xã Phổ Yên

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Định Hóa, Võ Nhai

    IV

    2.920.000

    Phú Thọ

    – Thành phố Việt Trì

    II

    3.710.000

    – Thị xã Phú Thọ

    – Các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn, Thanh Sơn, Thanh Thủy, Yên Lập

    IV

    2.920.000

    Lào Cai

    – Thành phố Lào Cai

    II

    3.710.000

    – Các huyện Bảo Thắng, Sa pa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, Văn Bàn

    IV

    2.920.000

    Nam Định

    – Thành phố Nam Định

    – Huyện Mỹ Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nam Trực, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Vụ Bản, Xuân Trường, Ý Yên

    III

    3.250.000

    Ninh Bình

    – Thành phố Ninh Bình

    II

    3.710.000

    – Thành phố Tam Điệp

    – Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư

    III

    3.250.000

    – Các huyện Nho Quan, Kim Sơn, Yên Mô

    IV

    2.920.000

    Thừa Thiên Huế

    – Thành phố Huế

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà

    – Các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang

    III

    3.250.000

    – Các huyện A Lưới, Nam Đông

    IV

    2.920.000

    Quảng Nam

    – Thành phố Hội An, Tam kỳ

    II

    3.710.000

    – Thị xã Điện Bàn

    – Các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Phú Ninh, Thăng Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Hà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Đông Giang, Nam Giang, , Tây Giang.

    IV

    2.920.000

    Đà Nẵng

    – Các quận: Hải châu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Liên Chiểu, Cẩm Lệ

    – Các huyện: Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa

    II

    3.710.000

    Khánh Hòa

    – Thành phố Nha Trang, Cam Ranh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ninh Hòa

    – Các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Khánh Vinh, Khánh Sơn, huyện đảo Trường Sa

    IV

    2.920.000

    Lâm Đồng

    – Thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Đức Trọng, Di linh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lạc Dương, Đơn Dương, Lâm Hà, Bảo Lâm, Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông

    IV

    2.920.000

    Bình Thuận

    – Thành phố Phan Thiết

    II

    3.710.000

    – Thị xã La Gi

    – Các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đức Linh, Tánh Linh, Tuy Phong, Phú Quý, Hàm Tân, Bắc Bình

    IV

    2.920.000

    Tây Ninh

    – Thành phố Tây Ninh

    – Các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu

    II

    3.710.000

    – Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Dương Minh Châu, Châu Thành, Hòa Thành, Bến Cầu

    III

    3.250.000

    Bình Phước

    – Thành phố Đồng Xoài

    – Huyện Chơn Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Phước Long, Bình Long

    – Các huyện Đồng Phú, Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng.

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập

    IV

    2.920.000

    Long An

    – Thành phố Tân An

    – Các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Kiến Tường

    – Các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Tân Hưng

    IV

    2.920.000

    Tiền Giang

    – Thành phố Mỹ Tho

    – Huyện Châu Thành

    II

    3.710.000

    – Các thị xã Gò Công, Cai Lậy

    – Các huyện Chợ Gạo, Tân Phước

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cái Bè, Cai Lậy, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông

    IV

    2.920.000

    Cần Thơ

    – Các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, Thốt Nốt

    II

    3.710.000

    – Các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Thớt Lai, Vĩnh Thạnh

    III

    3.250.000

    Kiên Giang

    – Thành phố Rạch Giá

    – Thành phố Hà Tiên

    – Huyện Phú Quốc

    II

    3.710.000

    – Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện An Biên, An Minh, Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, U Minh Thượng, Tân Hiệp, Vĩnh Thuận, Giang Thành

    IV

    2.920.000

    An Giang

    – Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc

    II

    3.710.000

    – Thị xã Tân Châu

    – Các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Tân, Tri Tôn, Tịnh Biên, Chợ Mới, An Phú

    IV

    2.920.000

    Trà Vinh

    – Thành phố Trà Vinh

    II

    3.710.000

    – Thị xã Duyên Hải

    III

    3.250.000

    – Các huyện Châu Thành, Cầu Ngang, Duyên Hải, Trà Cú, Tiểu Cần, Cầu Kè, Càng Long

    IV

    2.920.000

    Cà Mau

    – Thành phố Cà Mau

    II

    3.710.000

    – Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Thới Bình, Phú Tân

    IV

    2.920.000

    Bắc Giang

    – Thành phố Bắc Giang

    – Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Yên Thế, Lục Ngạn, Sơn Động, Lục Nam

    IV

    2.920.000

    Hà Nam

    – Thành phố Phủ Lý

    – Huyện Duy Tiên, Kim Bảng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Lý Nhân, Bình Lục, Thanh Liêm

    IV

    2.920.000

    Hòa Bình

    – Thành phố Hòa Bình

    – Huyện Lương Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Cao Phong, Kỳ Sơn, Kim Bôi, Lạc Sơn, Lạc Thủy, Mai Châu, Tân Lạc, Yên Thủy, Đà Bắc

    IV

    2.920.000

    Thanh Hóa

    – Thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn

    – Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Mường Lát, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quan Sơn, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định

    IV

    2.920.000

    Hà Tĩnh

    – Thành phố Hà Tĩnh

    – Thị xã Kỳ Anh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Lĩnh

    – Các huyện Cẩm Xuyên, Can Lộc, Đức Thọ, Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh, Nghi Xuân, Thạch Hà, Vũ Quang, Lộc Hà

    IV

    2.920.000

    Phú Yên

    – Thành phố Tuy Hòa

    – Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa

    III

    3.250.000

    – Các huyện Phú Hòa, Tuy An, Sông Hinh, Đồng Xuân, Tây Hòa, Sơn Hòa

    IV

    2.920.000

    Ninh Thuận

    – Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm

    – Huyện Ninh Hải, Thuận Bắc

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bác Ái, Ninh Phước, Ninh Sơn, Thuận Nam

    IV

    2.920.000

    Kom Tum

    – Thành Phố Kom Tum

    – Huyện Đăk Hà

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đăk Tô, Đăk Glei, Ia H’Drai, Kon Plông, Kon Rẫy, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Tu Mơ Rông

    IV

    2.920.000

    Bến Tre

    – Thành phố Bến Tre

    – Huyện Châu Thành

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Chợ Lách, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú

    IV

    2.920.000

    Vĩnh Long

    – Thành phố Vĩnh Long

    – Thị xã Bình Minh

    – Huyện Long Hồ

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bình Tân, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm

    IV

    2.920.000

    Hậu Giang

    – Thành phố Vị Thanh

    – Thị xã Ngã Bảy

    – Các huyện Châu Thành, Châu Thành A

    III

    3.250.000

    – Thị xã Long Mỹ

    – Các huyện Vị Thủy, Long Mỹ, Phụng Hiệp

    IV

    2.920.000

    Bạc Liêu

    – Thành Phố Bạc Liêu

    – Thị xã Giá Rai

    III

    3.250.000

    – Các huyện Hồng Dân, Hòa Bình, Phước Long, Vĩnh Lợi, Đông Hải

    IV

    2.920.000

    Sóc Trăng

    – Thành phố Sóc Trăng

    – Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mỹ Tú, Long Phú, Thạnh Trị , Mỹ Xuyên , Châu Thành, Trần Đề, Kế Sách, Cù lao Dung

    IV

    2.920.000

    Bắc Cạn

    – Thành phố Bắc Cạn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Pác Nặm, Ba Bể, Ngân Sơn, Bạch Thông, Chợ Đồn, Chợ Mới, Na Rì

    IV

    2.920.000

    Cao Bằng

    – Thành phố Cao Bằng

    III

    3.250.000

    – Các huyện Trùng Khánh, Hà Quảng, Bảo Lạc, Bảo Lâm, Hạ Lang, Hòa An, Nguyên Bình, Phục Hòa, Thạch An, Trà Lĩnh, Thông Nông, Quảng Uyên

    IV

    2.920.000

    Đắk Lắk

    – Thành phố Buôn Mê Thuột

    III

    3.250.000

    – Thị xã Buôn Hồ

    – Các huyện Buôn Đôn, Cư Kuin, Cư M’Gar, Ea Kar, Ea Súp, Krông Ana, Ea H’leo, Krông Bông, Krông Búk, Krông Năng, Krông Pắc, Lắk, M’Drắk

    IV

    2.920.000

    Đắk Nông

    – Thị xã Gia Nghĩa

    – Các huyện Cư Jút, Đắk Glong, Đắk Mil, Đắk R’lấp, Đắk Song, Krông Nô, Tuy Đức

    IV

    2.920.000

    Điện Biên

    – Thành phố Điện Biên Phủ

    III

    3.250.000

    – Thị xã Mường Lay

    – Các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Ảng, Mường Chà, Mường Nhé, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Nậm Pồ

    IV

    2.920.000

    Đồng Tháp

    – Thành phố Cao Lãnh

    – Thành phố Sa Đéc

    III

    3.250.000

    – Thị xã Hồng Ngự

    – Các huyện Cao Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng, Thanh Bình, Tháp Mười.

    IV

    2.920.000

    Gia Lai

    – Thành phố Pleiku

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa

    – Các huyện Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Đắk Đoa, Chư Pưh, Phú Thiện, Mang Yang, Krông Pa, Kông Chro, K’Bang, Ia Pa, Ia Grai, Đức Cơ, Đak Pơ

    IV

    2.920.000

    Hà Giang

    – Thành phố Hà Giang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Mê, Bắc Quang, Đồng Văn, Hoàng Su Phì, Mèo Vạc, Quản Bạ, Quang Bình, Vị Xuyên, Xín Mần, Yên Minh

    IV

    2.920.000

    Lai Châu

    – Thành phố Lai Châu

    III

    3.250.000

    – Các huyện Mường Tè, Phong Thổ, Sìn Hồ, Tam Đường, Than Uyên, Tân Uyên, Nậm Nhùn

    IV

    2.920.000

    Lạng Sơn

    – Thành phố Lạng Sơn

    III

    3.250.000

    – Các huyện Bắc Sơn, Bình Gia, Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Hữu Lũng, Lộc Bình, Tràng Định, Văn Lãng, Văn Quan

    IV

    2.920.000

    Quảng Bình

    – Thành phố Đồng Hới

    II

    3.710.000

    – Thị xã Ba Đồn

    – Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch

    III

    3.250.000

    – Các huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa

    IV

    2.920.000

    Nghệ An

    – Thành phố Vinh

    III

    3.250.000

    – Thị xã Cửa Lò, Thị xã Hoàng Mai, Thị xã Thái Hòa

    – Các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành

    IV

    2.920.000

    Quảng Trị

    – Thành phố Đông Hà

    III

    3.250.000

    – Thị xã Quảng Trị

    – Các huyện Cam Lộ, Cồn Cỏ, Đak Rông, Gio Linh, Hải Lăng, Hướng Hóa, Triệu Phong, Vĩnh Linh

    IV

    2.920.000

    Sơn La

    – Thành phố Sơn La

    III

    3.250.000

    – Các huyện: Quỳnh Nhai, Mường La, Thuận Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Sông Mã, Yên Châu, Mộc Châu, Sốp Cộp, Vân Hồ

    IV

    2.920.000

    Thái Bình

    – Thành phố Thái Bình

    III

    3.250.000

    – Các huyện Đông Hưng, Hưng Hà, Kiến Xương, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Vũ Thư

    IV

    2.920.000

    Tuyên Quang

    – Thành phố Tuyên Quang

    III

    3.250.000

    – Các huyện Chiêm Hóa, Hàm Yên, Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Yên Sơn

    IV

    2.920.000

    Yên Bái

    – Thành phố Yên Bái

    III

    3.250.000

    – Thị xã Nghĩa Lộ

    – Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên Bình

    IV

    2.920.000

    Bình Định

    – Thành phố Quy Nhơn

    III

    3.250.000

    – Thị xã An Nhơn

    – Các huyện Hoài Nhơn, An Lão, Phù Cát, Phù Mỹ, Tuy Phước, Tây Sơn, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân

    IV

    2.920.000

    Quãng Ngãi

    – Thành phố Quảng Ngãi

    – Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh

    III

    3.250.000

    – Các huyện Ba Tơ, Đức Phổ, Minh Long, Mộ Đức, Lý Sơn, Tư Nghĩa, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Nghĩa Hành

    IV

    2.920.000

    (Nguồn. Vietnammoi)

  • Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường.

    Sáng nay 14-6, Hội đồngTiền lươngquốc gia sẽ chính thức họp phiên đầu tiên để đưa ra mức tăng lương tối thiểu năm 2020.

    Báo cáo “Tiền lương không đủ sống và hệ lụy” của tổ chức Oxfam công bố mới đây cho thấy, một số ngành nghề mức lương chưa đủ đáp ứng nhu cầu sống của người lao động. Đơn cử như trong ngành may, có đến 99% thu nhập người lao động thấp hơn mức lương đủ sống theo tiêu chuẩn của AFW. Đặc biệt, nếu chỉ tính công việc hoàn thành trong giờ làm việc tiêu chuẩn, không tính các khoản phụ cấp, nhiều công nhân may được khảo sát không đủ sống ở mức cơ bản nhất.

    Qua theo dõi báo cáo của các doanh nghiệp hằng năm, ông Lê Đình Quảng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp đều tuân thủ quy định về lương tối thiểu cho người lao động. Những doanh nghiệp không có điều chỉnh do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn chỉ chiếm số ít, chủ yếu rơi vào một số doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ. Trong đó, với mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 là 5,3%, đời sống của người lao động đã ngày càng được cải thiện, số công nhân được hưởng lợi từ tăng tiền lương tối thiểu là rất lớn. Đáng chú ý, ở nhóm có lương cao hơn lại có mức tăng thấp hơn trong khi ở nhóm có mức lương thấp lại tăng cao hơn, điều này chứng tỏ mức điều chỉnh ngày càng tiệm cận dần với nhu cầu sống tối thiểu.

    Trong khi đó, Nghị quyết số 27/NQ-TW về cải cách chính sách tiền lương đã nêu rõ, đến năm 2020 tiền lương tối thiểu phải đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của người lao động. Do đó, dự báo về mức tăng lương tối thiểu năm tới, ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng ban Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho rằng, việc thương lượng tiền lương giữa các bên gồm giới chủ và đại diện người lao động năm nay sẽ rất căng thẳng.

    Tang Tien Luong Toi Thieu Nam 2020

    Tuy nhiên, trên thực tế, với mức tăng như vậy cũng mới chỉ đáp ứng trên 95% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động, đời sống của một bộ phận công nhân hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Dẫn kết quả khảo sát của tổ chức công đoàn trong năm 2018, ông Quảng cho biết, tiền lương cơ bản trung bình (nếu làm đủ giờ) hiện nay của người lao động mới đạt khoảng 4,67 triệu đồng. Trong đó, mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập và việc làm của mình chưa đạt đến 40%.

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường. Trong đó, nhu cầu sống tối thiểu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định mức lương tối thiểu, hiện nay đang dựa theo các các tiêu chí như: nhu cầu lương thực thực phẩm; nhu cầu phi lương thực thực phẩm và nhu cầu nuôi con.

    Tuy nhiên, do không thống nhất về công thức tính chung, nên hàng năm vào mùa thương lượng tiền lương, mỗi cơ quan lại đưa ra một số liệu về nhu cầu sống tối thiểu. Điều này dẫn đến những tranh cãi gay gắt về mức tăng lương tối thiểu. Ông Lê Đình Quảng cho rằng, nếu tiếp tục cách tính toán mức sống tối thiểu cũ thì năm nay sẽ phải tăng ở mức rất cao, ít nhất phải 7% mới đáp ứng được 100% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.

    Bên cạnh đó, đại diện Tổng LĐLĐ Việt Nam cũng nhấn mạnh rằng, điều quan trọng hơn cả của việc thương lượng tiền lương năm nay chưa hẳn là ở mức tăng bao nhiêu mà chính là ở cách xác định mức sống tối thiểu của người lao động. Bởi, khi đã thống nhất được một cách tính chung thì mức tăng sẽ tiệm cận và hài hòa được lợi ích cho cả người lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Để chuẩn bị cho công tác đàm phán, thương lượng tiền lương tối thiểu năm 2020, tổ chức Công đoàn đã tiến hành lấy ý kiến của cả doanh nghiệp và người lao động về tình hình thu nhập, tiền lương và đời sống, để nắm bắt nhu cầu sống tối thiểu của người lao động hiện nay.

    Trước đó, năm 2018, để đưa ra mức tăng 5,3% cho lương tối thiểu năm 2019, Hội đồng tiền lương quốc gia đã phải trải qua 3 phiên họp căng thẳng để tìm được tiếng nói chung giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

    (Nguồn. Nguoilaodong)

  • Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Chính phủ ban hành Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    Theo đó, quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành).

    Mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ để:

    – Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Người lao động)