Thẻ: hợp đồng

  • Phạt đến 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho người lao động

    Phạt đến 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho người lao động

    Đây là nội dung được quy định tại Nghị định số 28/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, BHXH, đưa người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

    Cụ thể, phạt tiền đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ) có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho NLĐ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, công việc đòi hỏi đã qua đào tạo, học nghề theo quy định của pháp luật; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho NLĐ theo quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của NLĐ không đúng quy định của pháp luật…

    Tra Luong Cho Nguoi Lao Dong

    Chậm trả lương cho người lao động, doanh nghiệp bị phạt đến 100 triệu đồng

    Mức phạt tương ứng như sau: Từ 5-10 triệu đồng đối với vi phạm từ 1 đến 10 NLĐ; từ 10-20 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 đến 50 NLĐ; từ 20-30 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 đến 100 NLĐ; từ 30-40 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 đến 200 NLĐ; từ 40-50 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 NLĐ trở lên. Đồng thời, NSDLĐ buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho NLĐ tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt. Mức phạt này áp dụng đối với NSDLĐ là cá nhân. Đối với NSDLĐ là tổ chức, mức phạt được nhân đôi. Như vậy, NSDLĐ là tổ chức sẽ bị phạt tối đa 100 triệu đồng nếu chậm trả lương cho NLĐ.

    Tin-ảnh: N.Tú NLDO

  • Viên chức tuyển dụng trước 1-7-2020 vẫn hưởng biên chế suốt đời

    Viên chức tuyển dụng trước 1-7-2020 vẫn hưởng biên chế suốt đời

    Hiện nay, viên chức vẫn thực hiện 2 loại hợp đồng làm việc là không xác định thời hạn và xác định thời hạn. Vậy quy định về hai loại hợp đồng này khi Luật Viên chức đã được sửa đổi sẽ thế nào?

    Quy định về các loại hợp đồng làm việc với viên chức được Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức quy định hoàn toàn phù hợp với tinh thần của Nghị quyết 26-NQ/TW về công tác cán bộ là sẽ tiến tới xóa bỏ hoàn toàn “chế độ biên chế suốt đời” với viên chức.

    Theo đó, bắt đầu từ 1-7-2020 khi Luật này có hiệu lực, hợp đồng xác định thời hạn sẽ áp dụng với viên chức được tuyển dụng từ 1-7-2020 và được kéo dài thời hạn thực hiện từ 36 tháng (quy định hiện hành) lên 60 tháng. Như vậy, có thể thấy việc thông qua Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức đã xóa bỏ chế độ “biên chế suốt đời” của viên chức được tuyển dụng mới từ 1-7-2020. Qua đó sẽ thúc đẩy tính sáng tạo, năng động và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức sau này.

    Tuyển dụng trước ngày 1-7-2020, viên chức vẫn sẽ được “biên chế”. Theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, viên chức đã ký kết hợp đồng không xác định thời hạn trước ngày Luật này có hiệu lực sẽ tiếp tục được thực hiện loại hợp đồng không xác định thời hạn.

    Đồng thời, nhằm bảo đảm quyền lợi cho viên chức đã ký hợp đồng xác định thời hạn trước ngày 1-7-2020, Luật này nêu rõ: Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp viên chức đã ký kết hợp đồng làm việc xác định thời hạn trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có hiệu lực.

    Như vậy, với viên chức đã ký hợp đồng làm việc trước ngày 1-7-2020 thì vẫn được bảo đảm các quyền lợi và giữ nguyên các chế độ. Nếu đã ký hợp đồng không xác định thời hạn thì vẫn tiếp tục thực hiện loại hợp đồng này; Nếu đã ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn thì tiếp tục thực hiện hợp đồng. Sau khi hết thời hạn sẽ được ký hợp đồng không xác định thời hạn.

    Viên chức tuyển dụng trước 01/07/2020 vẫn sẽ hưởng biên chế suốt đời

    Đồng thời, còn 2 trường hợp nữa vẫn được thực hiện hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là: Cán bộ, công chức chuyển thành viên chức; Người được tuyển dụng viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

    Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức đã khắc phục được hạn chế, lỗi thời của Luật hiện hành và thống nhất các quy định giữa các văn bản quy phạm pháp luật khác trong quá trình thực hiện. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2020.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Công ty có được thay đổi địa điểm làm việc của người lao động?

    Công ty có được thay đổi địa điểm làm việc của người lao động?

    Đã có không ít mâu thuẫn liên quan đến địa điểm làm việc, thậm chí, có những lao động đã phải nghỉ việc vì doanh nghiệp thay đổi địa điểm làm việc của mình. Pháp luật có cho phép doanh nghiệp làm việc này?

    Người lao động được làm việc theo hợp đồng lao động

    Theo Điều 23 Bộ luật Lao động 2012, một trong những nội dung bắt buộc phải có của hợp đồng lao động là địa điểm làm việc.

    Cụ thể hơn, theo khoản 3 Điều 4 Nghị định 05 năm 2015, hợp đồng lao động sẽ có nội dung về phạm vi, địa điểm người lao động làm công việc đã thỏa thuận; trường hợp làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính.

    Tuy nhiên, trong suốt quá trình làm việc, không phải bất cứ công việc nào người lao động cũng chỉ làm việc ở duy nhất một nơi theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa thuận khác ban đầu mà có thể điều động, luân chuyển đi nơi khác.

    Trong trường hợp này, doanh nghiệp phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc về việc thay đổi địa điểm làm việc.

    Nếu được người lao động đồng ý thì hai bên tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng bằng việc ký phụ lục hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.

    Trường hợp không được người lao động đồng ý, không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng thì doanh nghiệp buộc phải tiếp tục thực hiện hợp đồng đã giao kết.

    Và như vậy, chỉ khi có sự đồng ý của người lao động thì doanh nghiệp mới được thay đổi địa điểm làm việc đã thỏa thuận ban đầu.

    Co Duoc Thay Doi Dia Diem Lam Viec Cua Nguoi Lao Dong

    Ép người lao động làm việc ở nơi khác, doanh nghiệp bị phạt

    Pháp luật chỉ cho phép doanh nghiệp tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động. Do đó, nếu doanh nghiệp vẫn ép người lao động làm việc ở một địa điểm khác so với hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận ban đầu thì doanh nghiệp sẽ bị phạt.

    Cụ thể trong trường hợp này, theo khoản 2 Điều 7 Nghị định 95 năm 2013 của Chính phủ, người sử dụng lao động bị phạt tiền từ 03 – 07 triệu đồng.

    Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi cho mình, người lao động có thể khiếu nại quyết định điều chuyển, thay đổi địa điểm làm việc của mình tới người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc làm đơn khiếu nại gửi tới Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

    Trường hợp doanh nghiệp vẫn không thay đổi quyết định thì người lao động có thể khởi kiện ra Tòa án để được giải quyết.

    Bên cạnh đó, vẫn còn lựa chọn khác cho người lao động, đó là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 với điều kiện phải báo trước ít nhất 03 ngày làm việc.

    Lúc này, người lao động vẫn được đảm bảo các chế độ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng như nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ không nhỏ cho thu nhập của người lao động khi không có việc làm. Vậy trong thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động có được hưởng loại trợ cấp này hay không?

    Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

    Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ luật Lao độngcũng như các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có định nghĩa nào về tạm hoãn hợp đồng lao động.

    Tuy nhiên, nếu hiểu theo cách hiểu về “tạm hoãn” thì tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong khoảng thời gian nhất định vì một lý do nào đó. Hết thời gian này, người lao động sẽ tiếp tục thực hiện công việc của mình theo hợp đồng lao động.

    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 9 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, có 06 trường hợp được ghi nhận là tạm hoãn hợp đồng lao động:

    – Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    – Người lao động bị tạm giam, tạm giữ.

    – Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    – Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    – Người lao động được bổ nhiệm hoặc được cử làm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.

    – Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

    Tam Hoan Hop Dong Lao Dong Co Duoc Huong Tro Cap That Nghiep

    Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Điều 49 Luật Việc làm 2013 xác định 04 điều kiện để người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

    Với quy định này có thể thấy, chỉ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong một thời gian nhất định sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này.

    (Nguồn. Luatvietnam)