Thẻ: chế độ bhxh

  • Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Ông Nguyễn Bá Hà làm công nhân tại một công ty thuộc tỉnh Đồng Nai, đóng BHXH, BHYT được 8 năm. Do bất cẩn tự ngã xe, ông bị gãy xương tay, phải vào Bệnh viện khám, điều trị bó bột không có giấy tờ gì chứng nhận về tai nạn giao thông của công an cấp.

    Sau khi ra viện, Bệnh viện cấp giấy hưởng BHXH ghi là bị tai nạn giao thông nghỉ 3 tuần bó bột, 3 tuần nẹp cây. Ông Hà hỏi, Bệnh viện cấp giấy như trên thì ông có được hưởng trợ cấp BHXH trong những ngày nghỉ không? Nếu được hưởng thì bao nhiêu % tiền lương?

    Về vấn đề này, Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng – Đoàn luật sư Hà Nội trả lời như sau:

    Khoản 1 Điều 25 Luật BHXH, được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (tình trạng còn hiệu lực) quy định trường hợp được hưởng chế độ ốm đau là người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

    Có được hưởng chế độ ốm đau khi bị tai nạn không?

    Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

    (1) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy;

    (2) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    (3) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

    Thời gian hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 26 Luật BHXH quy định, thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần, như sau:

    • Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
    • Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;
    • 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;
    • 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

    Mức hưởng chế độ ốm đau:

    Khoản 1 Điều 28 Luật BHXH quy định, người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.

    Cụ thể, mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 và Điều 27 của Luật BHXH được tính như sau:

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

    Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau:

    Theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản 2 Điều 4 Quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHTN ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/1/2019 của BHXH Việt Nam (tình trạng còn hiệu lực), thì hồ sơ giấy do đơn vị sử dụng lao động nộp và hồ sơ do người lao động, thân nhân người lao động nộp đối với chế độ ốm đau quy định như sau:

    • Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 100 Luật BHXH; khoản 1, 2 Điều 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị sử dụng lao động lập và hồ sơ nêu dưới đây:

    Trường hợp điều trị nội trú:

    Bản sao giấy ra viện của người lao động. Trường hợp người bệnh tử vong tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thay bằng Giấy báo tử; trường hợp giấy báo tử không thể hiện thời gian vào viện thì có thêm giấy tờ của cơ sở khám, chữa bệnh thể hiện thời gian vào viện; Trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm bản sao giấy chuyển tuyến hoặc giấy chuyển viện.

    Trường hợp điều trị ngoại trú:

    Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (bản chính); hoặc giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

    Giải quyết hưởng chế độ ốm đau:

    • Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
    • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động,cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động; Trường hợp cơ quan BHXH không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

    Nếu thông tin đúng như ông Nguyễn Hà Bá phản ánh, thì trường hợp người lao động bị tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, không tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì được hưởng trợ cấp ốm đau do BHXH chi trả.

    Đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, có thời gian đóng BHXH 8 năm (dưới 15 năm), thì thời gian hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày.

    Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày x 75% x số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau.

    Trường hợp ông Nguyễn Hà Bá nêu, Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH do Bệnh viện cấp có chỉ định thời gian nghỉ việc 3 tuần bó bột (21 ngày) và 3 tuần nẹp cây (21 ngày), tổng cộng 42 ngày, nhưng do người lao động làm việc trong điều kiện bình thường có thời gian đóng BHXH dưới 15 năm, nên chỉ được hưởng trợ cấp ốm đau tối đa là 30 ngày (tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần).

    (Nguồn. Báo chính phủ)

  • Được hưởng trợ cấp tuất một lần

    Được hưởng trợ cấp tuất một lần

    Theo quy định của Luật BHXH, người lao động mất khi tham gia BHXH chưa đủ 12 tháng thì thân nhân của họ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

    Vũ Hào (0377.1306xxx) hỏi: “Bạn tôi tham gia BHXH chưa được 1 năm thì bị mất đột ngột do đột quỵ. Vậy thân nhân của bạn tôi được hưởng chế độ BHXH gì?”.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Theo quy định của Luật BHXH, người lao động (NLĐ) mất khi tham gia BHXH chưa đủ 12 tháng thì thân nhân của họ được hưởng trợ cấp tuất một lần.

    Mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014; bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.

    Mức trợ cấp tuất thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Căn cứ quy định trên, thân nhân của bạn anh Hào sẽ được nhận trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    UBND TP Hà Nội vừa ban hành Văn bản số 3984/UBND về việc chi trả các chế độ BHXH qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

    Công văn nêu rõ từ ngày 1-10-2019, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thực hiện thanh toán các chế độ BHXH (lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trợ cấp BHXH một lần, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe và trợ cấp thất nghiệp) cho công chức, viên chức và người lao động qua tài khoản cá nhân.

    UBND TP cũng yêu cầu BHXH TP, Bưu điện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân; phối hợp với các ngân hàng thương mại hướng dẫn người hưởng đăng ký mở thẻ ATM ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu và tại điểm chi trả và nhận thẻ ATM tại nơi trả kết quả thủ tục hành chính hoặc tại điểm chi trả.

    Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hà Nội chủ trì, phối hợp với BHXH TP chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn người hưởng đăng ký mở và nhận thẻ ATM ngay tại nơi tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính và tại điểm chi trả.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH về quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1-5-2019), cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động (TNLĐ).

    Cụ  thể, cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội trong việc giải quyết chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (NLĐ).

    Tại Quyết định này, BHXH Việt Nam quy định rõ quy trình và hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH, bao gồm: Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Quy trình giải quyết hưởng và chi trả chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quy trình chi trả BHTN.

    Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của bệnh viện thể hiện sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ.

    NLĐ có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Quyết định cũng nêu rõ cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.

    (Nguồn. Báo Người lao động)