Thẻ: bộ luật lao động 2019

  • Doanh Nghiệp Yêu Cầu Ký Hợp Đồng Thử Việc 2 Lần Có Được Không ?

    Doanh Nghiệp Yêu Cầu Ký Hợp Đồng Thử Việc 2 Lần Có Được Không ?

    Trước khi ký hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về việc làm thử trong một thời gian nhất định. Vậy sau khi hết thời gian thử việc mà người lao động không đạt, doanh nghiệp có được yêu cầu thử việc lần hai không?

    1. Được ký hợp đồng thử việc 2 lần với 2 công việc khác nhau

    Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc ký hợp đồng thử việc.

    Đồng thời, căn cứ Điều 25 BLLĐ năm 2019:

    Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

    – Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp;

    – Không quá 60 ngày đối với công việc cần trình độ cao đẳng trở lên;

    – Không quá 30 ngày đối với công việc cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

    – Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

    Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc bằng cách ký hợp đồng thử việc hoặc thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.

    Tuy nhiên, pháp luật không cấm thử việc nhiều lần với nhiều công việc khác nhau tại cùng một doanh nghiệp. Đồng nghĩa với đó, người sử dụng lao động và người lao động hoàn toàn có thể ký hợp đồng thử việc 02 lần với hai công việc khác nhau.

    Vì vậy, trường người lao động hết thời gian thử việc mà vẫn không đạt yêu cầu của vị trí việc làm thì người sử dụng lao động vẫn có thể yêu cầu ký hợp đồng thử việc với các công việc khác mà người lao động chưa làm thử.

    Tuy nhiên, dù được phép ký nhiều hợp đồng thử việc dành cho nhiều vị trí khác nhau nhưng người sử dụng lao động vẫn cần đảm bảo về thời gian thử việc đối với từng công việc theo quy định nêu trên.

    Xem thêm : Doanh nghiệp có được ký hợp đồng học việc?

    2. Yêu cầu thử việc 2 lần cùng 1 công việc, doanh nghiệp bị phạt nặng

    Như đã phân tích ở trên, doanh nghiệp chỉ được yêu cầu thử việc 01 lần với một công việc, đồng thời phải đảm bảo thời gian thử việc tối đa theo quy định.

    Khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp phải thông báo kết quả cho người lao động theo Điều 27 BLLĐ 2019. Theo đó, có hai trường hợp xảy ra:

    – Thử việc đạt yêu cầu: Ký hợp đồng lao động (với trường hợp ký hợp đồng thử việc) hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động (nếu thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động).

    – Thử việc không đạt yêu cầu: Chấm dứt hợp đồng lao động đã ký hoặc hợp đồng thử việc.

    Như vậy, nếu người lao động sau thời gian thử việc mà không đạt yêu cầu đối với vị trí việc làm thì phải chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký. Nếu các bên tiếp tục ký thêm hợp đồng thử việc với công việc đó thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

    Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

    a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

    b) Thử việc quá thời gian quy định;

    Theo đó, nếu doanh nghiệp yêu cầu người lao động thử việc 2 lần trở lên với cùng một công việc sẽ bị phạt tiền lên đến 05 triệu đồng. Cùng với đó, người sử dụng lao động còn buộc phải trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động (căn cứ điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 28/2020).

    Tóm lại, doanh nghiệp chỉ được ký hợp đồng thử việc 02 lần với 02 công việc khác nhau.

    Xem thêm : Quy định về thử việc áp dụng từ năm 2021

    Theo Luatvietnam

  • Hợp Đồng Đào Tạo: 3 Điểm Người Lao Động Cần Lưu Ý

    Hợp Đồng Đào Tạo: 3 Điểm Người Lao Động Cần Lưu Ý

    Nhằm nâng cao trình độ lao động, nhiều doanh nghiệp đã cử người lao động đi học tại các cơ sở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, sau khi được đào tạo, nhiều người lao động lại không thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng đào tạo nghề.

    1. Khi doanh nghiệp cử đi học, người lao động được những gì?

    Trong quá trình làm việc, để nâng cao trình độ, tay nghề, người sử dụng lao động có thể cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, đào tạo lại ở trong nước hoặc nước ngoài. Khi đó, các bên phải ký hợp đồng đào tạo nghề và giao cho mỗi bên giữ 01 bản theo khoản 1 Điều 62 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019.

    Hợp đồng đào tạo nghề do các bên tự thỏa thuận nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu sau:

    • Nghề đào tạo;
    • Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
    • Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
    • Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
    • Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
    • Trách nhiệm của người lao động.

    Với việc ký hợp đồng đào tạo, người lao động sẽ được cử đi học để nâng cao tay nghề trên kinh phí của người sử dụng lao động, kể cả kinh phí do đối tác tài trợ cho người sử dụng lao động.

    Khi đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 62 BLLĐ năm 2019, người lao động sẽ được người sử dụng lao động chi trả các khoản sau:

    – Chi phí cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học trong thời gian học;

    – Tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người học trong thời gian đi học;

    – Chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian đào tạo (nếu người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài).

    Như vậy, có thể thấy, người lao động khi được cử đi học nghề vừa có thể nâng cao tay nghề không mất chi phí mà còn được hưởng nhiều quyền lợi nêu trên.

    2. Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào?

    Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào
    Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề, người lao động phải bồi thường thế nào

    Người lao động sau khi được đào tạo phải làm việc cho người lao động theo đúng thời gian đã cam kết trong hợp đồng đào tạo. Sau đó, không thiếu trường hợp người lao động tự ý bỏ việc , khiến cho các doanh nghiệp không những bị khủng hoảng về nhân sự mà còn bị thiệt hại do mất kinh phí đào tạo.

    Trong trường hợp này người lao động có thể sẽ phải hoàn trả chi phí đào tạo nghề cho người sử dụng lao động.

    Do hợp đồng đào tạo nghề là sự thỏa thuận của các bên nên nếu trong hợp đồng đã nêu rõ trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo thì việc trả lại chi phí sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Nếu có quy định về miễn trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo thì người lao động thuộc trường hợp đó sẽ không phải trả lại chi phí này.

    Nếu giữa người lao động và người sử dụng lao động không thỏa thuận một cách rõ ràng về trách nhiệm hoàn trả chi phí đào thì việc hoàn trả chi phí được thực hiện như sau:

    BLLĐ năm 2019 không đặt ra trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục và nghề nghiệp 2014 lại quy định:

    Ngư­ời tốt nghiệp các khoá đào tạo do ngư­ời sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

    Theo đó, người lao động vẫn có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động nếu không làm việc theo đúng thời gian đã cam kết.

    • Trường hợp 2: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

    Theo quy định tại Điều 40 BLLĐ năm 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật:

    – Không được trợ cấp thôi việc;

    – Phải bồi thường nửa tháng tiền lương và một khoản tiền tương ứng với những ngày không báo trước;

    – Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo.

    Do đó, trong trường hợp này, người lao động cũng phải bồi thường chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động. Có thể thấy, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải có trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo dù đúng luật hay trái luật. Bởi vậy, để tránh tranh chấp xảy ra sau này, các bên khi ký hợp đồng đào tạo nghề cần thỏa thuận rõ các điều kiện phải hoàn trả chi phí đào tạo và trường hợp được miễn trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo.

    3. Có được phạt vi phạm gấp nhiều lần chi phí đào tạo?

    Bên cạnh việc hoàn trả chi phí đào tạo, người lao động có thể còn phải bồi thường thêm khoản tiền do vi phạm hợp đồng nếu trước đó các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm.

    Các bên khi ký hợp đồng đào tạp nghề thường thỏa thuận người lao động sau khi được đào tạo phải cam kết làm việc cho người sử dụng lao động trong thời gian nhất định, nếu vi phạm sẽ phải bồi thường gấp đôi, gấp ba, thậm chí gấp nhiều lần chi phí đào tạo nghề.

    Việc yêu cầu bồi thường do vi phạm dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên. Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng cho phép các bên tự do thỏa thuận về phạt vi phạm hợp đồng. Vậy doanh nghiệp được yêu cầu bồi thường tối đa là bao nhiêu?

    Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 không đặt ra mức tối đa đối với phạt vi phạm mà sẽ do các bên tự thoả thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong khi đó, Bộ luật Lao động cũng không có quy định nào về vấn đề này. Vì vậy, việc áp dụng mức nào sẽ do sự thỏa thuận của các bên.

    Như vậy, doanh nghiệp có thể thỏa thuận với người lao động về việc phạt vi phạm hợp đồng đào tạo nghề gấp nhiều lần chi phí đào tạo cũng không trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu có tranh chấp tại Tòa án, với sự xem xét, cân bằng lợi ích giữa các bên thì mức phạt vi phạm được Tòa án áp dụng có thể thấp hơn so với mức các bên thỏa thuận trước đó.

    Trên đây là những nhận định về mức bồi thường chi phí đào tạo nghề mà người lao động có thể phải hoàn trả cho người sử dụng lao động nếu không làm việc theo đúng cam kết.

    Theo Luatvietnam

  • Quy định mới trả lương qua thẻ ATM từ năm 2021

    Quy định mới trả lương qua thẻ ATM từ năm 2021

    Từ 2021, nhiều quy định mới liên quan đến trả tiền lương qua thẻ ATM của người lao động sẽ được áp dụng, theo tinh thần của Bộ luật Lao động 2019.

    Tại khoản 2 Điều 96 của Bộ luật này quy định trả lương qua thẻ ATM cho người lao động như sau:

    – Lương của người lao động được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân (thẻ ATM) của người lao động được mở tại ngân hàng.

    – Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

    Như vậy, theo quy định trên thì từ năm 2021, người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương cho người lao động nếu người sử dụng lao động trả lương qua thẻ ATM cho người lao động  mở tại ngân hàng.

    Trước đây, Bộ luật Lao động 2012 quy định: Trường hợp trả lương qua thẻ ATM – tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản (khoản 2 Điều 94).

    Ngoài quy định mới liên quan đến trả lương qua thẻ ATM, Bộ luật Lao động 2019 cũng có một số điểm mới liên quan đến trả lương, thưởng của người lao động, như:

    – Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động ;

    – Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

    – Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    – Người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê cho người lao động mỗi lần trả lương;

    – Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam có thể bằng ngoại tệ.

    – Thưởng không chỉ bằng tiền mà bằng hình thức khác, căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động…

  • Lịch Nghỉ Lễ, Tết Mới Của Người Lao Động Từ 2021

    Lịch Nghỉ Lễ, Tết Mới Của Người Lao Động Từ 2021

    Trong 1 năm làm việc người lao động sẽ có một số ngày nghỉ Lễ, Tết rơi vào những dịp đặc biệt, quan trọng. Đây cũng là khoảng thời gian để người lao động được nghỉ ngơi trong quá trình làm việc. Sắp tới, người lao động sẽ được nghỉ tất cả 11 ngày Lễ, Tết trong năm.

    1. Từ 1-1-2021, theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động là công dân Việt Nam được nghỉ 11 ngày lễ, Tết (thêm 1 ngày nghỉ Quốc Khánh so với quy định hiện hành).
    Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-2021, theo đó quy định một số điểm mới về lịch nghỉ lễ, Tết của người lao động:
    Dịp Lễ, Tết Số ngày nghỉ Nghỉ vào ngày
    Tết Dương lịch (Tết tây) 1 ngày 01 tháng 01 dương lịch
    Tết Âm lịch (Tết Nguyên đán/ Tết ta) 05 ngày (do Thủ tướng Chính phủ quyết định)
    Ngày Chiến thắng (Lễ 30/4) 1 ngày 30 tháng 4 dương lịch
    Ngày Quốc tế lao động (Lễ 01/5) 1 ngày 01 tháng 5 dương lịch
    Quốc khánh (Lễ Quốc khánh) 2 ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau (do Thủ tướng Chính phủ quyết định)
    Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (Mùng 10/3) 1 ngày 10 tháng 3 âm lịch
    Như vậy sẽ tăng thêm 1 ngày nghỉ Lễ của người lao từ 10 ngày ( quy định hiện nay)  lên thành 11 ngày và Thủ tướng sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết Âm lịch và Quốc Khánh. Cụ thể như sau:
    1. Tăng thêm 1 ngày nghỉ Lễ

    – Theo Bộ luật lao động 2012 , người lao động  là công dân Việt Nam được nghỉ 10 ngày lễ, tết.

    – Từ 1-1-2021, theo Bộ luật Lao động 2019, người lao động là công dân Việt Nam được nghỉ 11 ngày lễ, tết (thêm 1 ngày nghỉ Quốc Khánh so với quy định hiện hành).

    2.  Từ 2021, Thủ tướng sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ tết Âm lịch và Quốc Khánh

    Từ 1-1-2021, Theo quy định tại khoản 3 Điều 112 Bộ Luật lao động 2019, hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định cụ thể ngày nghỉ Tết Âm lịch và Lễ Quốc khánh 2/9.:

    + Thời gian nghỉ Tết Âm lịch: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.

    + Nghỉ Quốc khánh: Căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ gồm ngày 02 tháng 9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau.

    Khác với quy định hiện hành tại điểm b khoản 1 Điều 115 Bộ Luật lao động 2012 được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP như sau:

    1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.
    2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.

    Từ ngày 01/01/2021, người sử dụng lao động sẽ không còn quyền chủ động quyết định ngày nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động nữa, thay vào đó lịch nghỉ Tết Âm lịch và Lễ Quốc khánh sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

    2. Chế độ tiền lương với người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021

    Người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021 (nhằm vào thứ 6 ngày 1-1-2021) sẽ được áp dụng chế độ tiền lương theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1-1-2021.

    Người lao động đi làm vào ngày Tết Dương lịch 2021 được xem là làm thêm giờ và được tính tiền lương theo quy định như sau:

    – Người lao động được trả lương ít nhất bằng 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

    – Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm thì người lao động được trả thêm các khoản sau đây:

    + Ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

    + 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường nến không làm thêm giờ vào ban ngày hoặc đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày nghỉ Tết Dương lịch 2021 nếu có làm thêm giờ vào ban ngày.

    Xem thêm : Lương tháng 13 có phải là thưởng Tết hay không?

  • 5 lưu ý khi đăng ký nội quy lao động từ năm 2021

    5 lưu ý khi đăng ký nội quy lao động từ năm 2021

    Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành. Nó bao gồm những quy tắc xử sự chung và riêng cho từng loại lao động; Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động và biện pháp xử lý đối với những hành vi này.

    1. Doanh nghiệp nào phải đăng ký nội quy lao động?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động 2019:  NSDLĐ phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 NLĐ trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản.

    Đồng thời, khoản 1 Điều 119 Bộ luật này còn nêu rõ, NSDLĐ từ 10 NLĐ trở lên phải đăng ký nội quy tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi NSDLĐ đăng ký kinh doanh.

    Do đó, các doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên bắt buộc phải đăng ký nội quy lao động.

    2. Nội dung chủ yếu của nội quy lao động

    Điều 118 Bộ luật Lao động 2019 liệt kê các nội dung chủ yếu của nội quy lao động như sau:

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    – Trật tự tại nơi làm việc;

    – An toàn, vệ sinh lao động;

    – Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

    – Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của NSDLĐ;

    – Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với HĐLĐ;

    – Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của NLĐ và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

    – Trách nhiệm vật chất;

    – Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

    Lưu ý:

    – Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan.

    – Trước khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, NSDLĐ phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở.

    – Nội quy lao động phải được thông báo đến NLĐ và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

    3. Hồ sơ đăng ký nội quy lao động

    Theo Điều 120 của Bộ luật, hồ sơ đăng ký nội quy gồm:

    – Văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động;

    – Nội quy lao động;

    – Văn bản góp ý của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở;

    – Các văn bản của NSDLĐ có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).

    4. Trình tự, thủ tục đăng ký nội quy lao động

    Để đăng ký, NSDLĐ thực hiện theo trình tự:

    Bước 1. Nộp hồ sơ

    Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi NSDLĐ đăng ký kinh doanh.

    Bước 2. Cơ quan chuyên môn xem xét, tiếp nhận hồ sơ

    Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn NSDLĐ sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

    Việc đăng ký là điều kiện để nội quy lao động có hiệu lực pháp luật.

    Lưu ý: NSDLĐ có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

    5. Hiệu lực của nội quy lao động

    Tương tự quy định tại Điều 122 Bộ luật Lao động 2012, nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký.

    Trường hợp NSDLĐ sử dụng dưới 10 NLĐ ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do NSDLĐ quyết định trong nội quy lao động.

    Theo Luatvietnam.

  • 3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021

    3 thay đổi quan trọng về trợ cấp thôi việc từ năm 2021

    Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà NSDLĐ phải trả cho NLĐ khi chấm dứt HĐLĐ. Từ năm 2021 có những quy định mới thay đổi trợ cấp thôi việc tại Điều 48 BLLĐ năm 2012. Trong đó, nhất định phải kể đến 03 thay đổi trợ cấp thôi việc quan trọng dưới đây:

    1. Thay đổi về trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc 

    Theo quy định tại Điều 48 BLLĐ năm 2012, khi HĐLĐ chấm dứt, NSDLĐ có trách nhiệm chi trả TCTV cho NLĐ. Tuy nhiên, về các trường hợp được hưởng TCTN, Điều 46 BLLĐ năm 2019 bổ sung một số quy định mới như sau:

    – Hết hạn HĐLĐ trừ trường hợp phải gia hạn cho NLĐ là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ (Hiện nay trừ trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ);

    – NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do (hiện nay là đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án;

    – NSDLĐ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; không phải là cá nhân thì chấm dứt hoạt động hoặc bị thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền của người đại diện theo pháp luật (bổ sung thêm).

    Bên cạnh bổ sung trường hợp mới, BLLĐ 2019 cũng loại bỏ một số đối tượng được hưởng TCTV. Đó là NLĐ bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, CN ; Vì lý do KT ; Do sáp nhật, hợp nhất, chia tách DN, hợp tác xã. Đồng thời, giữ nguyên các trường hợp chấm dứt HĐLĐ được hưởng TCTV như quy định hiện nay gồm:

    – NLĐ hoặc NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ;

    – Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;

    – Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ;

    – NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

    Theo đó, điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc vẫn giữ nguyên theo quy định hiện nay. Đó là NLĐ đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

    2. Thêm trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc

    Điều 48 BLLĐ 2012 chỉ liệt kê các trường hợp chấm dứt HĐLĐ. NSDLĐ có trách nhiệm chi trả TCTV cho NLĐ mà không nêu cụ thể trường hợp không được hưởng TCTV. Theo Điều 46 BLLĐ 2019, các trường hợp không được trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể gồm:

    – NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu (Hiện nay đang quy định là NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH và tuổi hưởng lương hưu);

    – NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (Quy định mới).

    Căn cứ vào Điều 46, Điều 34 BLLĐ 2019, các trường hợp dưới đây cũng không được hưởng TCTV gồm:

    – NLĐ là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án. Bản án, quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của CQNN có thẩm quyền (Quy định mới);

    – NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải (Như quy định hiện nay).

    3. Thời gian không dùng để tính trợ cấp thôi việc

    Thời gian làm việc để tính TCTV là thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ. Trừ thời gian NLĐ tham gia BHTN và thời gian làm việc đã được chi trả TCTV (căn cứ khoản 2 Điều 48 BLLĐ 2012).

    Trong đó:

    – Thời gian làm việc thực tế: (theo điểm a khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP)

    • Thời gian làm việc thực tế theo HĐLĐ
    • Được cử đi học
    • Nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
    • Nghỉ hàng tuần

    – Thời gian tham gia BHTN: (Theo điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định 148 năm 2018) Thời gian này gồm thời gian NSDLĐ đóng BHTN, chi trả cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương mức đóng BHTN.

    Như vậy, theo quy định hiện nay, thời gian làm việc tính TCTV chỉ trừ 02 khoảng thời gian:

    • Đã tham gia BHTN.
    • Đã được chi trả trợ cấp thôi việc.

    Tuy nhiên, khoản 2 Điều 46 BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm một khoảng thời gian nữa là thời gian đã được chi trả trợ cấp mất việc làm.

    Trên đây là 3 thay đổi quan trọng về TCTV từ 2021 mỗi NLĐ đều nhất định phải nắm chắc. Theo phân tích ở trên, chỉ khi HĐLĐ chấm dứt, NLĐ mới được hưởng trợ cấp thôi việc.

    Theo Luatvietnam

  • Những Trường Hợp Về Hưu Sớm Hưởng Nguyên Lương Từ 2021

    Những Trường Hợp Về Hưu Sớm Hưởng Nguyên Lương Từ 2021

    Bên cạnh việc tăng tuổi về hưu thì BLLĐ năm 2019 cũng có quy định về hưu trước tuổi. Một trong số đó là thêm trường hợp về hưu sớm hưởng nguyên lương có hiệu lực từ năm 2021

    1. “Siết” điều kiện về tuổi về hưu sớm theo Bộ luật lao động mới

    Theo Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2012, NLĐ được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và đảm bảo điều kiện về thời gian đóng BHXH.

    Tuy nhiên, nếu thuộc các trường hợp sau đây, NLĐ có thể được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn (hay còn gọi là nghỉ hưu trước tuổi hoặc về hưu sớm) nếu:

    – Bị suy giảm khả năng lao động;

    – Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    – Làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

    Đến BLLĐ mới, điều kiện nghỉ hưu trước tuổi đã có sự thay đổi. Cụ thể, khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 nêu rõ, NLĐ trong các trường hợp sau đây được nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 năm so NLĐ trong điều kiện bình thường:

    –  Bị suy giảm khả năng lao động;

    – Làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

    – Làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

    Trong đó, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là:

    • Lao động nam: đủ 60 tuổi 03 tháng, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng
    • Lao động nữ : đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng

    Có thể thấy, từ 2021 tới đây, điều kiện để nghỉ hưu sớm được “siết chặt” hơn so với quy định hiện nay. Bởi không chỉ phải thuộc các trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi mà còn phải đáp ứng các điều kiện về tuổi nghỉ hưu.

    2. Từ 2021, khi nào về hưu sớm hưởng nguyên lương?

    Theo khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, NLĐ bị suy giảm KNLĐ thì mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị giảm 2%.

    Tuy nhiên, trong một số trường hợp sau đây, người lao động về hưu sớm hưởng nguyên lương:

    STT

    Trường hợp

    Căn cứ

    1

    NLĐ đáp ứng điều kiện về tuổi nghỉ hưu sớm (Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 năm so NLĐ trong điều kiện bình thường) và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Điểm a khoản 1 Điều 219 BLLĐ 2019

    2

    NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường và có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021

    3

    NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện bình thường. Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò

    4

    Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao

    5

    Đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế và hưởng chính sách về hưu trước tuổi Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP

    6

    NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm KNLĐ mà tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ trên 06 tháng Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH năm 2014

    Như vậy, trong 06 trường hợp trên đây người lao động về hưu sớm hưởng nguyên lương.

  • Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Một trong những quy định mới của Bộ luật Lao động 2019 ảnh hưởng tới hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là bổ sung một số nội dung cho nội quy lao động.

    Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Khoản 2 Điều 118 Bộ luật này quy định nội quy lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    – Trật tự tại nơi làm việc;

    – An toàn, vệ sinh lao động;

    – Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (nội dung mới);

    – Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    – Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động (nội dung mới);

    – Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

    – Trách nhiệm vật chất (nội dung mới);

    – Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động (nội dung mới).

    So với hiện nay, nội quy lao động theo Bộ luật mới đã thêm 04 nội dung được đánh giá là thiết thực nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động cũng như đảm bảo sự khách quan, công bằng cho các bên trong quan hệ lao động.

    Do đó, nếu nội quy lao động hiện nay chưa có những nội dung nêu trên thì khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức áp dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.

    Bộ luật Lao động 2019 được thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

    (Nguồn. Luatvietnam)