Tác giả: Nguyen Kha

  • 5 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020

    5 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020

    Trong nhiều năm trở lại đây,lương tối thiểu vùngđều đặn tăng hàng năm. Năm 2019 cũng được đánh giá là năm có nhiều khởi sắc về tình hình kinh tế – xã hội, trong đó ước tính GDP tăng khoảng 7%, năng suất lao động tăng khoảng 5%.

    Đó là một trong những nguyên nhân khiến Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đề xuất tiếp tục tăng lương tối thiểu vùng vào năm 2020.

    02 phương án mà Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đưa ra:

    • Phương án 1: Tăng 8,1% so với mức lương năm 2019; tương đương 180.000 đồng – 380.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 2: Tăng 7,06% so với mức lương năm 2019; tương đương 160.000 đồng – 330.000 đồng, tùy từng vùng.

    03 phương án tăng lương tối thiểu vùng do Hội đồng Tiền lương quốc gia đưa ra:

    Trong khi đó, theo thông tin trên tờ Tuổi trẻ, bộ phận kỹ thuật của Hội đồng Tiền lương quốc gia lại đưa ra 03 phương án tăng lương tối thiểu vùng năm 2020 có phần khiêm tốn hơn:

    • Phương án 1: Tăng 4% so với mức lương năm 2019, tương đương 70.000 đồng – 170.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 2: Tăng 4,9% so với mức lương năm 2019, tương đương 120.000 đồng – 200.000 đồng, tùy từng vùng;
    • Phương án 3: Tăng 6% so với mức lương năm 2019, tương đương 140.000 đồng – 240.000 đồng, tùy từng vùng.

    Du Thao Muc Luong Toi Thieu Vung 2020

    Hiện nay, theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng được Chính phủ ấn định như sau:

    • Mức 4,18 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I;
    • Mức 3,71 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II;
    • Mức 3,25 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III;
    • Mức 2,92 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

    Được biết, để đi đến thống nhất về việc tăng lương tối thiểu vùng 2020, Hội đồng Tiền lương quốc gia tiếp tục họp thêm 02 phiên họp nữa. Chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật về thông tin này.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Từ 01/7/2019, thu nhập ngoài lương của công chức tăng ra sao?

    Từ 01/7/2019, thu nhập ngoài lương của công chức tăng ra sao?

    Không chỉ được tăng lương, hàng loạt các khoản thu nhập khác tính theomức lương cơ sởcủa cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng từ ngày 01/7/2019.

    1 – Các khoản phụ cấp tính theo mức lương cơ sở

    Theo Văn bản hợp nhất 04/NĐHN-BNV năm 2014, một số khoản phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức được tính theo mức lương cơ sở, trong đó có: Phụ cấp khu vực, Phụ cấp lưu động, Phụ cấp độc hại nguy hiểm, Phụ cấp trách nhiệm công việc, Phụ cấp chức vụ lãnh đạo…

    Mức phụ cấp = Mức lương cơ sở x Hệ số phụ cấp hiện hưởng

    Khi mức lương cơ sở tăng lên 1,49 triệu đồng/tháng, các khoản phụ cấp nêu trên cũng sẽ tăng lên tương ứng.

    Ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đang giữ hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo là 0,25.

    Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 01/7/2019 là: 1,49 triệu đồng x 0,25 = 372.500 đồng/tháng (tăng 25.000 đồng/tháng).

    Muc Luong Co So Thu Nhap Ngoai Luong Cua Cong Chuc

    2 – Hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân

    Theo Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13, mức hoạt động phí của Đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) được tính theo mức lương cơ sở.

    Mức hoạt động phí = Mức lương cơ sở x Hệ số hoạt động phí

    – Với Đại biểu HĐND cấp xã: Hệ số 0,3 lương cơ sở

    Từ 01/7/2019, mức hoạt động phí = 1,49 triệu đồng x 0,3 = 447.000 đồng/tháng (tăng 30.000 đồng/tháng).

    – Với Đại biểu HĐND cấp huyện: Hệ số 0,4 lương cơ sở

    Từ 01/7/2019, mức hoạt động phí = 1,49 triệu đồng x 0,4 = 596.000 đồng/tháng (tăng 40.000 đồng/tháng).

    – Với Đại biểu HĐND cấp tỉnh: Hệ số 0,5 lương cơ sở

    Từ 01/7/2019, mức hoạt động phí = 1,49 triệu đồng x 0,5 = 745.000 đồng/tháng (tăng 50.000 đồng/tháng).

    3 – Mức tiền thưởng của Đảng viên

    Hướng dẫn 56-HD/VPTW nêu rõ, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức là Đảng viên, từ ngày 01/7/2019, mức tiền thưởng cũng sẽ tăng theo mức lương cơ sở.

    Mức tiền thưởng = Mức lương cơ sở x Hệ số tiền thưởng

    Ví dụ: Trường hợp Đảng viên được đảng bộ cơ sở, chi bộ tặng Giấy khen “Đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong năm”, hệ số khen thưởng là 0,3 lần mức lương cơ sở.

    Mức tiền thưởng = 1,49 triệu đồng x 0,3 = 447.000 đồng (tăng 30.000 đồng).

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Chính thức có lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 năm 2019

    Chính thức có lịch nghỉ lễ Quốc khánh 2/9 năm 2019

    Sau những ngày nghỉ lễ kéo dài 30/4, 1/5 vừa qua, ngày nghỉ tiếp theo mà bất cứ ai cũng quan tâm đó là ngày nghỉ lễ Quốc khánh (2/9).

    Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động 2012, người lao động được nghỉ làm và hưởng nguyên lương vào ngày Quốc khánh (02/9 dương lịch).

    Lịch nghỉ lễ quốc khánh 2/9/2019 rơi vào thứ Hai. Do vậy, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước sẽ được nghỉ tối đa 03 ngày liên tục, từ thứ Bảy (ngày 31/8/2019) đến hết thứ Hai (ngày 02/9/2019).

    Lich Nghi Le 2 9 2019

    Riêng các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không thực hiện lịch nghỉ cố định thứ Bảy hàng tuần thì người lao động được nghỉ 02 ngày: Chủ nhật và thứ Hai (từ ngày 01/9/2019 đến hết ngày 02/9/2019).

    Trong thời gian nghỉ này, các đơn vị căn cứ vào chương trình, kế hoạch cụ thể của mình để bố trí, sắp xếp các bộ phận làm việc hợp lý để giải quyết công việc liên tục, bảo đảm chất lượng.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Thuê lao động nước ngoài: 3 thông tin doanh nghiệp cần nắm chắc

    Lao động nước ngoài đã và đang đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, các doanh nghiệp phải “nằm lòng” 03 điểm dưới đây khi thuê lao động nước ngoài.

    Điều kiện thuê lao động nước ngoài

    Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao động 2012, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động nước ngoài vào làm quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.

    Trong đó, lao động nước ngoài phải là người:

    – Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

    – Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;

    – Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;

    – Có giấy phép lao động, trừ các trường hợp được miễn.

    Thue Lao Dong Nguoi Nuoc Ngoai Can Chu Y

    Thủ tục để sử dụng lao động nước ngoài

    Bước 1: Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động

    Khoản 2 Điều 170 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, trước khi tuyển dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo đó:

    Về hồ sơ:

    – Báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (Mẫu số 1);

    – Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì gửi báo cáo giải trình thay đổi (Mẫu số 2).

    Về trình tự thực hiện:

    Sau khi chuẩn bị đủ giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp hồ sơ tới Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (gọi chung là cơ quan chấp thuận) trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động.

    Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi, cơ quan chấp thuận thông báo việc chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài tới doanh nghiệp.

    (Điều 4 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH)

    Bước 2: Xin cấp giấy phép lao động

    Về hồ sơ:

    – Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động (Mẫu số 7);

    – Văn bản chứng minh là chuyên gia;

    – Văn bản chứng minh là lao động kỹ thuật:

    – Văn bản chứng minh người lao động đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng;

    – Văn bản chứng minh người lao động đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 2 năm;

    – Giấy chứng nhận sức khỏe của người lao động có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ;

    – Phiếu lý lịch tư pháp;

    – 02 ảnh màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

    – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;

    – Một số giấy tờ liên quan khác.

    Về trình tự thực hiện:

    Trước ít nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động dự kiến bắt đầu làm việc thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc.

    Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người lao động được cấp giấy phép lao động.

    (Điều 12 Nghị định 11/2016/NĐ-CP)

    Phải tham gia bảo hiểm xã hội đầy đủ

    Theo Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) nếu:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Cóhợp đồng lao động không xác định thời hạn, xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ:

    – Quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Với các đối tượng bắt buộc tham gia BHXH thì mức đóng như sau:

    BHXH Danh Cho Lao Dong Nuoc Ngoai

    (Điều 12 và Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP)

    Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động Việt Nam không đáp ứng được theo yêu cầu sản xuất kinh doanh là nhu cầu thiết thực của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi sử dụng các đối tượng này, doanh nghiệp nên nắm rõ 03 điểm đặc biệt nêu trên.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Khi sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn để ghi thông tin nhập – xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Để bảo đảm hóa đơn được lập chính xác, dưới đây là những nội dung bắt buộc trên hóa đơn.

    Căn cứ:

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    09 nội dung phải có trên hóa đơn

    – Nguyên tắc: Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) khi lập hóa đơn thì phải có những nội dung bắt buộc sau:

    1 – Tên loại hóa đơn

    – Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…

    – Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG – PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH).

    2 – Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn

    – Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).

    – Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

    – Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.

    3 – Tên liên hóa đơn

    – Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 02 liên trở lên và tối đa không quá 09 liên, trong đó:

    + Liên 1: Lưu.

    + Liên 2: Giao cho người mua.

    Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế…

    4 – Số thứ tự hóa đơn

    – Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 07 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

    Nhung Noi Dung Bat Buoc Tren Hoa Don

    5 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

    6 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

    7 – Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ

    – Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.

    8 – Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn

    9 – Tên tổ chức nhận in hóa đơn

    – Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.

    Lưu ý:

    – Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

    – Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.

    – Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).

    Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc

    – Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

    – Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

    + Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

    + Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

    + Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

    Những nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập

    Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) ngoài nội dung bắt buộc theo quy định trên, tổ chức kinh doanh có thể:

    – Tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo logo, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

    – Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Tiền lương tối thiểu năm 2020 có thể tăng thêm bao nhiêu?

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường.

    Sáng nay 14-6, Hội đồngTiền lươngquốc gia sẽ chính thức họp phiên đầu tiên để đưa ra mức tăng lương tối thiểu năm 2020.

    Báo cáo “Tiền lương không đủ sống và hệ lụy” của tổ chức Oxfam công bố mới đây cho thấy, một số ngành nghề mức lương chưa đủ đáp ứng nhu cầu sống của người lao động. Đơn cử như trong ngành may, có đến 99% thu nhập người lao động thấp hơn mức lương đủ sống theo tiêu chuẩn của AFW. Đặc biệt, nếu chỉ tính công việc hoàn thành trong giờ làm việc tiêu chuẩn, không tính các khoản phụ cấp, nhiều công nhân may được khảo sát không đủ sống ở mức cơ bản nhất.

    Qua theo dõi báo cáo của các doanh nghiệp hằng năm, ông Lê Đình Quảng cho rằng, hầu hết doanh nghiệp đều tuân thủ quy định về lương tối thiểu cho người lao động. Những doanh nghiệp không có điều chỉnh do tình hình sản xuất kinh doanh khó khăn chỉ chiếm số ít, chủ yếu rơi vào một số doanh nghiệp nhỏ hoặc siêu nhỏ. Trong đó, với mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2019 là 5,3%, đời sống của người lao động đã ngày càng được cải thiện, số công nhân được hưởng lợi từ tăng tiền lương tối thiểu là rất lớn. Đáng chú ý, ở nhóm có lương cao hơn lại có mức tăng thấp hơn trong khi ở nhóm có mức lương thấp lại tăng cao hơn, điều này chứng tỏ mức điều chỉnh ngày càng tiệm cận dần với nhu cầu sống tối thiểu.

    Trong khi đó, Nghị quyết số 27/NQ-TW về cải cách chính sách tiền lương đã nêu rõ, đến năm 2020 tiền lương tối thiểu phải đáp ứng nhu cầu sống tối thiểu của người lao động. Do đó, dự báo về mức tăng lương tối thiểu năm tới, ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng ban Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam cho rằng, việc thương lượng tiền lương giữa các bên gồm giới chủ và đại diện người lao động năm nay sẽ rất căng thẳng.

    Tang Tien Luong Toi Thieu Nam 2020

    Tuy nhiên, trên thực tế, với mức tăng như vậy cũng mới chỉ đáp ứng trên 95% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động, đời sống của một bộ phận công nhân hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Dẫn kết quả khảo sát của tổ chức công đoàn trong năm 2018, ông Quảng cho biết, tiền lương cơ bản trung bình (nếu làm đủ giờ) hiện nay của người lao động mới đạt khoảng 4,67 triệu đồng. Trong đó, mức độ hài lòng của người lao động về thu nhập và việc làm của mình chưa đạt đến 40%.

    Theo Điều 91 Bộ luật Lao động hiện hành quy định, căn cứ xác định tiền lương tối thiểu là dựa vào nhu cầu sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, điều kiện kinh tế xã hội, giá cả sức lao động trên thị trường. Trong đó, nhu cầu sống tối thiểu là một trong những yếu tố quan trọng nhất để xác định mức lương tối thiểu, hiện nay đang dựa theo các các tiêu chí như: nhu cầu lương thực thực phẩm; nhu cầu phi lương thực thực phẩm và nhu cầu nuôi con.

    Tuy nhiên, do không thống nhất về công thức tính chung, nên hàng năm vào mùa thương lượng tiền lương, mỗi cơ quan lại đưa ra một số liệu về nhu cầu sống tối thiểu. Điều này dẫn đến những tranh cãi gay gắt về mức tăng lương tối thiểu. Ông Lê Đình Quảng cho rằng, nếu tiếp tục cách tính toán mức sống tối thiểu cũ thì năm nay sẽ phải tăng ở mức rất cao, ít nhất phải 7% mới đáp ứng được 100% nhu cầu sống tối thiểu của người lao động.

    Bên cạnh đó, đại diện Tổng LĐLĐ Việt Nam cũng nhấn mạnh rằng, điều quan trọng hơn cả của việc thương lượng tiền lương năm nay chưa hẳn là ở mức tăng bao nhiêu mà chính là ở cách xác định mức sống tối thiểu của người lao động. Bởi, khi đã thống nhất được một cách tính chung thì mức tăng sẽ tiệm cận và hài hòa được lợi ích cho cả người lao động và khả năng chi trả của doanh nghiệp.

    Để chuẩn bị cho công tác đàm phán, thương lượng tiền lương tối thiểu năm 2020, tổ chức Công đoàn đã tiến hành lấy ý kiến của cả doanh nghiệp và người lao động về tình hình thu nhập, tiền lương và đời sống, để nắm bắt nhu cầu sống tối thiểu của người lao động hiện nay.

    Trước đó, năm 2018, để đưa ra mức tăng 5,3% cho lương tối thiểu năm 2019, Hội đồng tiền lương quốc gia đã phải trải qua 3 phiên họp căng thẳng để tìm được tiếng nói chung giữa chủ doanh nghiệp và người lao động.

    (Nguồn. Nguoilaodong)

  • Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Người lao động có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy, trường hợp cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên và có lương trên lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Anh Đinh Quốc H (Hà Nội) hỏi: “Hiện nay, tôi đang đi làm cho một công ty và ký hợp đồng cộng tác viên, chưa được ký hợp đồng chính thức và không được đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, lương của tôi trên 09 triệu đồng thì có bị trừ thuế thu nhập cá nhân không?”

    Câu trả lời như sau:

    Vì anh không nói rõ hợp đồng cộng tác viên của anh thuộc loại nào nên có thể xảy ra 02 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Hợp đồng cộng tác viên của anh là hợp đồng dịch vụ

    (Hợp đồng dịch vụ do Bộ luật Dân sự điều chỉnh)

    Trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo phương pháp khấu trừ với mức 10% trước khi trả cho cá nhân. Cụ thể:

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Luong Tren 9 Trieu Co Bi Tru Thue TNCN

    Tiền thù lao là tiền nhận được dưới các hình thức như:

    + Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;

    + Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

    + Tiền tham gia các dự án, đề án;

    + Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

    + Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;

    + Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

    + Tiền dịch vụ quảng cáo;

    + Tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    Lưu ý:

    – Anh có thể không bị khấu trừ nếu anh chỉ có duy nhất khoản thu nhập trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Trường hợp này, anh làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) gửi công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

    – Mức phải nộp thuế: > 108 triệu đồng/năm (nếu không có người phụ thuộc).

    Trường hợp 2: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

    – Nếu hợp đồng của anh ký với công ty tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng các nội dung của hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2012… thì đó là hợp đồng lao động (tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng bản chất là hợp đồng lao động).

    – Trường hợp anh có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của anh sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).

    Tóm lại, nếu như không có người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, với mức lương trên 9 triệu đồng/tháng, anh sẽ phải nộp thuế TNCN, dù hợp đồng của anh là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động, dù anh có thuộc diện đóng BHXH bắt buộc hay không.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trợ cấp thất nghiệp chia sẻ một phần gánh nặng cho người lao động khi không có thu nhập. Chúng tôi xin cung cấp những thông tin quan trọng khi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng (tùy trường hợp) trước khi chấm dứt hợp đồng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù…

    Lưu ý thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Huong Dan Nhan Tien Tro Cap That Nghiep Lan 2

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2019 đến ngày 01/6/2019. Tuy nhiên, ngày 25/4/2019 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là cách duy nhất để người lao động nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Và sắp tới, người lao động còn phải bổ sung xác nhận của doanh nghiệp cũ vào bộ hồ sơ này?

    Bổ sung xác nhận của doanh nghiệp vào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trước đây, theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc, quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Tuy nhiên, khi Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CPcó hiệu lực, người lao động sẽ phải bổ sung thêm một số giấy tờ như:

    – Xác nhận của người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động, trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động, thời điểm và lý do mất việc làm.

    – Trường hợp không có bất cứ văn bản nào của người sử dụng lao động xác nhận việc chấm dứt hợp đồng thì phải có đề nghị chấm dứt hợp đồng có xác nhận của công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp, trong đó xác định thời điểm và lý do chấm dứt hợp đồng.

    Ho So De Nghi Huong Tro Cap That Nghiep

    Không có nhu cầu hưởng cũng phải nộp đơn đề nghị

    Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn không có gì thay đổi so với trước đây. Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.

    Tuy nhiên, điểm nổi bật đáng chú ý khác ở Dự thảo này ngoài quy định nêu trên là việc bổ sung khoản 2a của Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

    Theo đó, trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng, nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ.

    Quy định này nhằm dự phòng trường hợp người lao động có thay đổi về nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã tìm được việc ngay sau khi nộp hồ sơ.

    Dự thảo Nghị định này đang trong thời gian chờ thông qua.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    TPHCM cần khoảng 20.000 lao động trong tháng 6

    Thị trường lao động Tphcm hiện nay cần tuyển dụng 20.000 vị trí việc làm trong tháng 6/2019 với nhiều lĩnh vực khác nhau.

    Đó là thông tin vừa được Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trườnglao động TPHCM (Falmi) công bố trong báo cáo Thị trường lao động tháng 5 – Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019 tại TP HCM.

    Dự báo nhu cầu nhân lực tháng 6 năm 2019, TP HCM cần khoảng 20.000 chỗ làm việc, tập trung ở các nhóm ngành nghề:

    • Kinh doanh – Bán hàng (21,83%)
    • Dịch vụ phục vụ (12,01%)
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (6,55%)
    • Dệt may – Giày da (6,30%)
    • Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,27%)
    • Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (5,16%)
    • Kế toán – Kiểm toán (4,87%)
    • Công nghệ thông tin (4,16%).

    Tuyen Dung Viec Lam Lao Dong 2019

    Nhu cầu nhân lực tập trung ở lao động qua đào tạo chiếm 72,05%, trong đó trình độ Đại học trở lên chiếm 15,96%, Cao đẳng chiếm 17,24%, Trung cấp chiếm 28,48%, Sơ cấp nghề – CNKT lành nghề chiếm 10,37%.

    Chủ yếu ở các ngành: Dệt may – Giày da, Kế toán – Kiểm toán, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng, Nhân viên kinh doanh – Bán hàng và Dịch vụ phục vụ.

    Thị trường lao động tháng 6-2019 tiếp tục tăng trưởng, nhu cầu tuyển dụng lao động đã qua đào tạo tăng, tập trung ở 04 nhóm ngành công nghiệp trọng yếu và 09 nhóm ngành kinh tế – dịch vụ, cụ thể:

    • Ngành Cơ khí – Tự động hóa
    • Điện tử – Cơ điện tử; Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp
    • Dệt may – Giày da
    • Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu
    • ….

    Để đảm bảo phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động có tay nghề và đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm làm việc.

    Bên cạnh đó, một số ngành nghề không yêu cầu kinh nghiệm như: Dệt may – Giày da; Kinh doanh tài sản – Bất động sản; Nhân viên kinh doanh – Bán hàng; Dịch vụ phục vụ;… đối với những nhóm ngành này thông thường doanh nghiệp sẽ tổ chức đào tạo mới phù hợp với ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Khi cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, thuê ô tô…thì phải nộp thuế thu nhập nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản.

    Đối tượng và điều kiện nộp thuế khi cho thuê tài sản

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối tượng và điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản được quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    Lưu ý:

    1 – Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân cư trú, gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản (theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

    2 – Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm:

    + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

    3 – Dịch vụ lưu trú không bao gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm.

    Ai phải nộp thuế?

    – Khi cho thuê tài sản, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận cụ thể ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Nếu các bên không có thỏa thuận thì người cho thuê phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    – Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Công thức tính thuế:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%

    Trong đó doanh thu tính thuế:

    – Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

    – Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

    Kết luận: Cá nhân cho thuê tài sản mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp là 5% (ví dụ: Cho thuê tài sản mà có thu nhập 200 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10 triệu đồng).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải nộp của cá nhân có thu nhập chịu thuế. Mỗi đối tượng và mỗi loại thu nhập sẽ có cách tính khác nhau. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ.

    Căn cứ:

    – Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân;

    – Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế.

    Cá nhân không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 03 tháng thì thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế và điều kiện

    – Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:

    1 – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    + Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    + Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    2 – Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

    – Điều kiện nộp thuế:

    Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần hoặc trên tháng trở lên.

    Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

    Thuế phải nộp bằng 10% của tổng mức trả thu nhập cho người lao động. Cụ thể:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp động lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

    – Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

    – Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    – Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Kết luận:

    – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu người trả thu nhập mỗi lần hoặc tháng dưới 02 triệu đồng thì khi trả lương kế toán chỉ cần bản phô tô chứng minh nhân dân của người đó và lưu lại hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán lương, bảng chấm công…

    – Nếu có mức chi trả từ 02 triệu đồng trở lên trên mỗi lần trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ 10% trước khi trả.

    – Nếu cá nhân có thu nhập tại một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì phải làm cam kết để hưởng 100% tiền lương mà không bị khấu trừ 10%.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Thay vì chờ đủ tuổi lĩnh lương hưu, nhiều người lao động hiện nay lại đăng ký nhận bảo hiểm xã hội 1 lần. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về loại hình bảo hiểm này.

    1.Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

    Trên cơ sở này, trong một số trường hợp, những người tham gia BHXH khi có yêu cầu sẽ được giải quyết BHXH 1 lần.

    2.Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019

    Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, chỉ có 06 trường hợp người tham gia BHXH được nhận BHXH 1 lần, cụ thể:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

    – Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện(đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);

    – Ra nước ngoài để định cư;

    – Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    – Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

    – Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13).

    3.Cách tính BHXH 1 lần 2019

    BHXH 1 lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    * Về thời gian tham gia BHXH:

    Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 – 11 tháng được tính là một năm.

    * Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

    – Đối với người có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

    Huong BHXH 1 Lan 2019

    Huong BHXH 1 Lan 20191Huong BHXH 1 Lan 20192

    (Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

    4. Mức hưởng BHXH 1 lần 2019

    Phụ thuộc vào số năm đã đóng của người tham gia bảo hiểm, cứ mỗi năm, người lao động được:

    – 1,5 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, tối đa 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm.

    Lưu ý: Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người lao động mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

    (Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    5.Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần 2019

    Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng BHXH 1 lần bao gồm:

    – Sổ bảo hiểm xã hội

    – Đơn đề nghị hưởng BHXH 1 lần

    – Đối với người ra nước ngoài định cư, phải có thêm bản sao được công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;

    + Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

    + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    (Các giấy tờ tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng, chứng thực)

    – Đối với người đang mắc bệnh nguy hiểm tới tính mạng phải có thêm trích sao hồ sơ bệnh án.

    BHXH 1 Lan

    6.Thời gian giải quyết hồ sơ BHXH 1 lần 2019

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đủ điều kiện hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động.

    (Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    7.Nơi hưởng BHXH 1 lần

    Để được hưởng BHXH 1 lần, người có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH quận/huyện hoặc cơ quan BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH được phân cấp giải quyết hưởng BHXH 1 lần) tại nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

    (Khoản 2 Điều 2 Quyết định 636/QĐ-BHXH)

    BHXH là một trong những chính sách an sinh xã hội lâu dài, chính vì vậy, trừ trường hợp bất khả kháng, người tham gia nên cân nhắc việc nhận BHXH 1 lần để đảm bảo cuộc sống về sau.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng nhân lực của xã hội. Mỗi người lao động và chính những doanh nghiệp không nên bỏ qua những thông tin dưới đây.

    1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

    Đó là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

    2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.

    3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đó là:

    – Trợ cấp thất nghiệp;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

    – Hỗ trợ học nghề;

    – Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

    4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

    – Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    (Điều 57 Luật Việc làm 2013)

    Bao Hiem That Nghiep 20192

    5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    – Trợ cấp thất nghiệp:

    Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:

    Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN x 60%

    của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp

    Mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (6,95 triệu đồng) hoặc mức lương tối thiểu vùng (20,9 triệu đồng vùng I; 18,55 triệu vùng II; 16,25 triệu vùng III; 14,6 triệu vùng IV) tùy theo từng đối tượng;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: miễn phí;

    – Hỗ trợ học nghề: Tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, trong thời gian không quá 06 tháng;

    6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    * Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

    * Điều kiện hỗ trợ học nghề:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    * Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm (áp dụng cho người sử dụng lao động):

    – Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

    – Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ;

    – Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

    – Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    (Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013)

    7. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

    + Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

    + Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

    + Quyết định thôi việc;

    + Quyết định sa thải;

    + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    8. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

    Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

    Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Mục 3 chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP)

    9. Nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Người lao động nhận bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo nơi đăng ký ban đầu.

    Trường hợp đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu thì người lao động có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    Bất cứ người lao động hay người sử dụng lao động nào cũng nên biết đến những thông tin nêu trên để bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân và doanh nghiệp mình.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Nếu có thì việc đóng, hưởng sẽ phải thực hiện như thế nào?

    Dưới đây là hướng dẫn tham gia bhxh cho người nước ngoài tại Việt Nam:

    Cứ là lao động nước ngoài thì phải tham gia BHXH?

    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ 02 trường hợp dưới đây lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc:

    – Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Cách tham gia BHXH lần đầu cho người nước ngoài

    Để tham gia BHXH, cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài đều phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể:

    – Với người lao động: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).

    – Với đơn vị sử dụng lao động:

    + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS);

    + Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

    + Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    Trong vòng 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp mới sổ BHXH.

    Mức đóng BHXH cho người nước ngoài

    Hàng tháng, người lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài phải đóng BHXH với mức đóng như sau:

    Muc Dong BHXH Cho Nguoi Nuoc Hoai

    Lưu ý:

    – Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động, tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    – Người lao động giao kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc thì chỉ đóng BHXH với hợp đồng đầu tiên. Riêng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải đóng theo từng hợp đồng đã giao kết.

    Người lao động, không phân biệt lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài, nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều phải làm tròn nghĩa vụ này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Nhận lương hưu hằng tháng hay nhận BHXH 1 lần lợi hơn?

    Nhận lương hưu hằng tháng hay nhận BHXH 1 lần lợi hơn?

    Từ ngày 1-1-2019, việc tính mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam, nữ sẽ có một số thay đổi cho phù hợp với Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 153/2018.

    Dưới đây là ví dụ minh họa so sánh lợi ích khi nhận lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu trong năm 2019.

    Nhan Luong Huu Hang Thang Hay Nhan BHXH Mot Lan Loi Hon

    (Nguồn. Pháp luật TPHCM, Cafef.vn)

  • Mẫu Phương án sử dụng lao động chi tiết nhất

    Mẫu Phương án sử dụng lao động chi tiết nhất

    Vì nhiều lý do khác nhau mà không ít doanh nghiệp hiện nay cần đến phương án sử dụng lao động. Dưới đây chúng tôi cung cấp Mẫu Phương án sử dụng lao động chi tiết nhất.

    Các trường hợp phải xây dựng phương án sử dụng lao động

    Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012, có 04 trường hợp doanh nghiệp phải xây dựng phương án sử dụng lao động khi ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động:

    (1) Thay đổi cơ cấu, công nghệ (thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị gắn với ngành, nghề)

    (2) Lý do kinh tế (khủng hoảng, suy thoái kinh tế; thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc cam kết quốc tế)

    (3) Sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp

    (4) Chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản

    Ngoài ra, theo Thông tư 07/2018/TT-BLĐTBXH, doanh nghiệp Nhà nước và công ty TNHH 1 thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ khi cổ phần hóa cũng buộc phải có phương án sử dụng lao động.

    Mau Phuong An Su Dung Lao Dong Nam 2019 Mau Phuong An Su Dung Lao Dong Nam 20191 E1559291890698

    Mau Phuong An Su Dung Lao Dong Nam 20192

    Hướng dẫn lập Phương án sử dụng lao động:

    (1) Tên đầy đủ, chính xác của doanh nghiệp theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập.

    (2) Ngày, tháng, năm thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định thành lập.

    (3) Số Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc số Quyết định thành lập.

    (4) Với doanh nghiệp có nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện thì chỉ ghi địa chỉ trụ sở chính.

    (5) Hình thức sắp xếp lại: chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thay đổi cơ cấu, công nghệ, lý do kinh tế, chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản doanh nghiệp.

    (6) Mỗi mục trong bảng phương án sử dụng lao động đều phải lập danh sách chi tiết kèm theo.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Năm học 2019-2020, TP.HCM sẽ tuyển bao nhiêu giáo viên?

    Năm học 2019-2020, TP.HCM sẽ tuyển bao nhiêu giáo viên?

    Sở GD-ĐT TP.HCM dự kiến tuyển dụng 82 giáo viên tiếng Anh, 61 giáo viên ngữ văn, 54 giáo viên toán, nhưng chỉ tuyển thêm 1 giáo viên mỹ thuật và 1 giáo viên âm nhạc trong năm học 2019 – 2020.

    Ngày 30-5, Sở GD-ĐT TP.HCM công bố kế hoạch tuyển dụng viên chức công tác ở các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc trong năm học 2019-2020.

    Theo văn bản trên, sở đang quản lý 129 đơn vị trực thuộc, trong năm học 2019-2020 tiếp tục thành lập và đưa vào hoạt động 4 trường trung học phổ thông tại Q.9, Thủ Đức, Hóc Môn và Bình Chánh.

    Do vậy, năm tới sở dự kiến tuyển dụng 531 viên chức, trong đó 443 viên chức là giáo viên trung học phổ thông và 88 viên chức là nhân viên để đáp ứng nhu cầu.

    Sở tiếp tục phân cấp tổ chức tuyển dụng viên chức đối với 22 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, bao gồm một số đơn vị như Trường mầm non Thành phố, Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong, Trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, Trường phổ thông đặc biệt Nguyễn Đình Chiểu, Trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn, Trường cao đẳng Kinh tế TP.HCM,…

    Trong bảng nhu cầu tuyển dụng viên chức, dự kiến nhu cầu tuyển dụng giáo viên tiếng Anh là cao nhất (dự kiến 82 vị trí), tiếp đến là ngữ văn (dự kiến 61 vị trí), toán (dự kiến 54 vị trí).

    Xếp cuối trong bảng này là giáo viên mỹ thuật (dự kiến 1 vị trí), giáo viên âm nhạc (dự kiến 1 vị trí), giáo viên tiếng Đức (dự kiến 1 vị trí), giáo viên kỹ thuật Nữ công (dự kiến 1 vị trí).

    Việc tuyển dụng viên chức năm 2019-2020 được thực hiện thông qua hình thức xét tuyển theo 2 vòng.

    Vòng 1 gồm kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp yêu cầu của vị trí việc làm thì người dự tuyển được tham dự vòng kế tiếp.

    Vòng 2 là thực hành để kiểm tra năng lực về chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy của người dự tuyển (giáo viên) hoặc nghiệp vụ công tác (nhân viên) trong thời gian 45 phút.

    Thời gian đăng ký trong giờ hành chính, bắt đầu từ ngày 3-6-2019 đến hết ngày 3-7-2019.

    (Nguồn. Tuổi Trẻ)

  • Tiền nghỉ mát vẫn phải nộp thuế TNCN

    Tiền nghỉ mát vẫn phải nộp thuế TNCN

    Đây là nội dung chính được đề cập tại Công văn 1650/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

    Tien Nghi Mat Cung Phai Nop Thue TNCN

    Nghỉ mát là chính sách phúc lợi của không ít doanh nghiệp dành cho người lao động của mình. Tuy nhiên, theo Công văn này, tiền nghỉ mát cho cá nhân người lao động vẫn có thể phải nộp thuế TNCN.

    Cụ thể trong 02 trường hợp:

    – Tiền nghỉ mát ghi rõ tên cá nhân người nhận;

    – Tiền nghỉ mát thực tế được nhận từ doanh nghiệp.

    Do đó, chỉ khoản chi chung không ghi rõ tên cá nhân nhận thì mới không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

    Công văn 1650/TCT-DNNCN ban hành ngày 24/4/2019.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Những điểm mới đáng chú ý của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội

    Những điểm mới đáng chú ý của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội

    Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) (Nghị quyết số 28-NQ/TW) vừa được ban hành có nhiều nội dung mới quan trọng, rất đáng lưu ý.

    Theo đó, những điểm mới nổi bật của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm các nội dung sau:

    Thêm 4 đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

    4 đối tượng mở rộng bắt buộc tham gia BHXH bao gồm: Chủ hộ kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp (DN) không hưởng tiền lương; Người quản lý, điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương; Người lao động (NLĐ) làm việc theo chế độ linh hoạt.

    Giảm 1/2 số năm đóng BHXH để được hưởng hưu trí

    Điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ sửa đổi theo hướng giảm số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới chỉ còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp cho NLĐ, tạo điều kiện cho NLĐ cao tuổi có số năm tham gia BHXH thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

    Thiết kế gói BHXH ngắn hạn cho NLĐ

    Gói BHXH ngắn hạn dành cho người tham gia BHXH tự nguyện, giúp họ linh hoạt lựa chọn tham gia và thụ hưởng.

    Gói BHXH cho NLĐ làm việc ở khu vực phi chính thức: Lao động phi chính thức mang đặc điểm là việc làm bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp và đôi khi thời gian làm việc dài. Nhóm lao động này thường không ký hợp đồng lao động và khả năng được đóng BHXH rất hạn chế.

    NLĐ được nghỉ hưu trước 5 tuổi so với quy định

    Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu sẽ điều chỉnh theo mục tiêu tăng tuổi nghỉ hưu chung, thu hẹp dần khoảng cách về giới trong quy định tuổi nghỉ hưu. Đối với những ngành nghề đặc biệt, NLĐ được quyền nghỉ hưu sớm, hoặc muộn hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định chung.

    Sửa đổi quy định về mức đóng, căn cứ đóng BHXH

    Theo đó, sẽ thay đổi quy định về căn cứ đóng BHXH của khu vực doanh nghiệp ít nhất khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động để khắc phục tình trạng trốn đóng, đóng không đủ BHXH, ảnh hưởng đến khả năng cân đối Quỹ BHXH và quyền lợi của người lao động.

    Nghiên cứu điều chỉnh tỉ lệ đóng vào Quỹ BHXH theo hướng hài hoà quyền lợi giữa người sử dụng lao động và người lao động với mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH.

    Trả lương hưu không phụ thuộc vào tiền lương

    Thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối tương quan với tiền lương của người đang làm việc. Thực hiện điều chỉnh trợ cấp hưu trí xã hội theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; Lương hưu cơ bản được điều chỉnh chủ yếu dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, khả năng của Quỹ BHXH và ngân sách nhà nước; Quan tâm điều chỉnh thỏa đáng đối với nhóm đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

    Đầu tư trái phiếu chính phủ vào Quỹ BHXH

    Tăng cường công tác đánh giá, dự báo tài chính, hiệu quả đầu tư các Quỹ BHXH; đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn, bền vững và hiệu quả; ưu tiên đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu chính phủ dài hạn; từng bước mở rộng sang các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao, từng bước và có lộ trình đầu tư một phần tiền nhàn rỗi của Quỹ thông qua ủy thác đầu tư tại thị trường trong nước và quốc tế.

    Sửa đổi cách tính lương hưu

    Cách tính lương hưu sửa đổi theo hướng giảm tỷ lệ tích lũy, bảo đảm khả năng cân đối Quỹ Hưu trí trong dài hạn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Có lộ trình điều chỉnh kéo dài thời gian tham gia BHXH thực tế, bảo vệ quyền lợi của người hưởng chế độ hưu trí theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng và chia sẻ phù hợp.

    Hạn chế tình trạng hưởng BHXH một lần

    Có quy định phù hợp để giảm tình trạng hưởng BHXH một lần theo hướng tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia BHXH để hưởng chế độ hưu trí, giảm quyền lợi nếu hưởng BHXH một lần.

    Sửa đổi các quy định để khuyến khích người lao động tham gia BHXH thời gian dài hơn, từng bước tăng tuổi nghỉ hưu bình quân, tăng tỉ lệ giảm trừ tiền lương hưu đối với người lao động muốn nhận chế độ hưu trí sớm.

    Đơn giản hóa thủ tục đóng BHXH

    Thông qua cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hoá các quy trình, thủ tục đăng ký, đóng, hưởng BHXH, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ BHXH theo hướng thân thiện, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

    (Nguồn. Anninhthudo)