Tác giả: Nguyen Kha

  • Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Lương hưu thế nào khi lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng?

    Năm 2020 được xem là năm có nhiều chuyển biến của chính sách tiền lương khi lương cơ sở tăng cao nhất từ trước tới nay, lương tối thiểu vùng cũng tăng thêm nhiều so với năm 2019. Với sự thay đổi này, lương hưu sẽ thay đổi thế nào?

    Luong Huu Se Ntn Khi Luong Co So Luong Tôi Thieu Vung Tang

    Cách tính lương hưu năm 2020

    Theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, lương hưu hàng tháng của người lao động nói chung được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Trong đó:

    Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và tối đa là 75%:

    + Đối với lao động nam:Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    + Đối với lao động nữ:Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    – Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ theo tiền lương của từng tháng đóng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.

    Đối với người lao động tại các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa:

    Bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, có thể thấy, lương cơ sở, lương tổi thiểu vùng sẽ quyết định 50% mức lương hưu mà người lao động được hưởng, 50% còn lại sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXH.

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất năm 2020

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    Do đó, có thể chia lương hưu năm 2020 thành 02 giai đoạn:

    Giai đoạn 1 (Từ 01/01/2020 – 30/6/2020): Tối thiểu 1,49 triệu đồng/tháng khi vẫn áp dụng mức lương cơ sở như hiện nay.

    Giai đoạn 2 (Từ 01/7/2020 – 31/12/2020): Tối thiểu 1,6 triệu đồng/tháng khi áp dụng mức lương cơ sở mới.

    >>>> Xem thêm: Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Với những thông tin nêu trên, có thể khẳng định, việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ là tiền đề cho việc tăng lương hưu của những người đang hưởng chế độ hưu trí mà còn là sự hỗ trợ đối với những người đang làm việc để tích lũy thêm một phần cho khoản lương hưu sau này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Sổ bảo hiểm xã hội ghi chép quá trình đóng, hưởng cũng như làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Vậy khi muốn hưởng các chế độ này, người lao động có được tự chốt sổ cho mình?

    Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

    “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.”

    Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ:

    “Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ cho mình.

    Trường hợp người sử dụng lao động cố tình trốn tránh, không thực hiện trách nhiệm này thì người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ.

    Nguoi Lao Dong Co The Tu Chot So BHXH Khong

    Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật hiện hành quy định thủ tục chốt sổ BHXH khá đơn giản. Chính vì vậy, người lao động có thể đề nghị người sử dụng lao động lập hồ sơ chốt sổ cho mình trước khi nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng.

    Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:

    Bước 1. Báo giảm lao động

    Hồ sơ cần chuẩn bị để báo giảm lao động gồm:

    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);
    • Biên bản trả thẻ BHYT với trường hợp doanh nghiệp đã nộp trước đó (nếu có);
    • Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người);
    • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.Doanh nghiệp hoàn thiện các giấy tờ nêu trên và gửi tới cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia.

    Bước 2. Chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm:

    • Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
    • Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Công văn chốt sổ của đơn vị (Mẫu D01b-TS);
    • Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
    Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và gửi tới cơ quan BHXH qua phần mềm BHXH hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết.
    (Nguồn. Luatvietnam)
  • Vai trò của quản trị nhân sự là gì?

    Vai trò của quản trị nhân sự là gì?

    Quản trị nhân sự là công tác quan trọng không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Công tác quản trị nhân sự giờ đây không chỉ đơn thuần là chấm công tính lương, chế độ phúc lợi, đào tạo tuyển dụng nữa mà người làm nhân sự cần phát hiện, đưa ra những hoạch định chính sách giữ chân và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

    Vì vậy, người làm nhân sự chính là cầu nối giữa ban lãnh đạo và tất cả các thành viên trong công ty.

    Vai Tro Cua Quan Tri Nhan Su

    Vai trò của quản trị nhân sự trong thời đại 4.0

    1. Quản lý chính sách và đề ra liên quan đến tài nguyên nhân sự

    • Quản lý chính sách, nhằm đảm bảo rằng chính sách do Nhà nước quy định được thực hiện đúng và đầy đủ trong doanh nghiệp.
    • Đề ra và giải quyết các chính sách trong phạm vi doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
    • Dựa vào chính sách của doanh nghiệp, nhà quản trị sẽ cố vấn cho chủ doanh nghiệp hay người đứng đầu tổ chức giải quyết các vấn đề liên quan đến con người.

    2. Tư vấn cho các bộ phận nhân sự trong DN

    Trong một doanh nghiệp (DN) thường xuyên xảy ra 1 số vấn đề như: nhân viên bỏ việc, bộ phận có tỷ lệ nhân sự vắng mặt, hàng tháng thắc mắc về chế độ phụ cấp…. Là một người phụ trách về nhân sự phải đảm nhận việc giải quyết các vấn đề khó khăn cụ thể và tư vấn cho người đứng đầu DN hướng giải quyết tối ưu nhất.

    3. Cung cấp các dịch vụ nội bộ cho DN

    Người quản trị nhân sự có vai trò cung cấp các dịch vụ tuyển dụng, đào tạo và phúc lợi cho các bộ phận khác của doanh nghiệp.

    • Lên kế hoạch tổ chức các chương trình đào tạo, quản lý lương hưu, lương bổng, an toàn lao động.
    • Lưu trữ và bảo quản các hồ sơ nhân viên hiệu quả, giúp các bộ phận khác đánh giá chính xác việc năng suất làm việc của nhân viên

    >>>> Tham khảo: Phần mềm quản lý nhân sự hiệu quả

    4. Giám sát nhân viên

    Đây là một trong những công việc cơ bản của người làm quản trị nhân sự:

    • Từ những chính sách của nhà nước, của riêng doanh nghiệp, nhà quản trị phải giám sát và yêu cầu nhân viên thực hiện đúng các chính sách đề ra.
    • Kiểm tra hiệu quả thông qua việc đo lường, phân tích các yêu tố khen thưởng, kỷ luật, khiếu nại, nghỉ phép, đánh giá nhân viên thông qua năng suất làm việc…. thúc đẩy các bộ phận khác quản trị nhân sự có hiệu quả hơn.
    • Thực hiện các cuộc kiểm tra bằng văn bản đến các bộ phận được kiểm tra thông báo và báo cáo lên cấp trên.
  • Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    BHXH TP. Hồ Chí Minh vừa ban hành Công văn 2618/BHXH-QLT về việc cấp thẻ BHYT cho người lao động, học sinh và sinh viên.

    Theo đó, để thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ 1-1-2020 các đơn vị, doanh nghiệp cần thực hiện các nội dung sau:

    – Các đơn vị sử dụng lao động đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN phát sinh của năm 2019 trước ngày 31-12-2019 để thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Nếu các đơn vị để nợ quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì ngoài việc thẻ BHYT không có giá trị còn bị thanh tra, kiểm tra, khởi kiện, truy tố theo quy định của pháp luật.

    – Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo:

    + Nộp tiền và hồ sơ mua thẻ bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2019 – 2020 trước ngày 31-12-2019.

    + Nộp tiền trước ngày 31-12-2019 và nộp hồ sơ trong tháng 1-2020 trong trường hợp lập Danh sách tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) không kịp do số lượng HSSV tham gia lớn.

    – Đối với các đối tượng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý:

    + Hoàn tất việc đối chiếu và thanh toán tiền mua thẻ BHYT năm 2019 trước ngày 31-12-2019;

    + Lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS) có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020 trong tháng 12/2019 để cấp, phát thẻ BHYT đến tay người tham gia trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

    Dieu Kien De The BHYT Co Gia Tri

    LƯU Ý:Trường hợp đơn vị lập và nộp tiền không đúng với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến quyền lợi BHYT của người tham gia thì đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có phát sinh chi phí khám, chữa bệnh.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Từ ngày 1-7-2020: Tăng mạnh trợ cấp một lần khi sinh con

    Quốc hội vừa chính thức nâng mức lương cơ sở từ 1.490.000 đồng/tháng lên thành 1.600.000 đồng/tháng kể từ ngày 1-7-2020 (mức tăng cao nhất trong vòng 8 năm qua).

    Theo đó, các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp… tính theo lương cơ sở sẽ đồng loạt tăng cho phù hợp. Trong đó, đáng chú ý là tăng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Cụ thể, lao động nữ sinh con hoặc người lao động (NLĐ) nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng). Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng bằng 3.200.000 đồng (hiện hành là 2.980.000 đồng) cho mỗi con.

    Đồng thời, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 480.000 đồng (hiện hành là 447.000 đồng). Nội dung nêu trên được căn cứ vào điều 38, 41 Luật BHXH 2014 .

    Tang Tro Cap Mot Lan Khi Sinh Con

    Qua đó có thể thấy, việc lương cơ sở tăng sắp tới không chỉ có lợi cho cán bộ, công chức, viên chức, NLĐ trong khối nhà nước mà NLĐ ngoài nhà nước cũng được hưởng lợi.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thị trường lao động cuối năm: Khan hiếm lao động thời vụ

    Thời điểm này, các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội đang tập trung kinh doanh, sản xuất nhằm cung ứng hàng hóa, phục vụ thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán cho nên nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông và lao động thời vụ có xu hướng tăng mạnh.

    Thị trường lao động đã bước sang quý IV, thời điểm nhộn nhịp nhất trong năm. Thời điểm này, tại Hà Nội, có thể thấy rất nhiều băng-rôn thông báo tuyển dụng lao động với nhiều chế độ đãi ngộ hấp dẫn được treo ở cổng nhiều công ty.

    Nhiều doanh nghiệp sẵn sàng chi trả lương lao động thời vụ cao gấp 1,5 lần so với mức bình thường để thu hút người lao động. Một số đăng tuyển ở khắp các kênh vì khan hiếm lao động.

    Tại trang thông tin của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội có tới 2.500 đầu việc mới được đăng tuyển, trong đó những công việc được tuyển nhiều gồm: nhân viên kinh doanh, nhân viên chăm sóc khách hàng, thu ngân, chạy bàn…

    Theo Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội Nguyễn Đình Trung, nhu cầu tuyển dụng sinh viên làm việc bán thời gian trong dịp cuối năm và Tết Nguyên đán luôn tăng cao.

    Hiện nay nhiều doanh nghiệp, tổ chức cá nhân đã tìm đến trung tâm để đăng tin tuyển dụng lao động cho thị trường cuối năm.

    Viec Lam

    Việc làm dành cho sinh viên được các doanh nghiệp tuyển dụng nhiều là các việc làm đặc thù mùa mua sắm cuối năm như: thu ngân, nhân viên kho, nhân viên lên hàng, gói quà, chế biến tại siêu thị; phục vụ, phụ bếp, giữ xe nhà hàng, chuỗi cửa hàng ăn uống; nhân viên bảo vệ, giao hàng, gói bánh tết, trực tổng đài chăm sóc khách hàng.

    Cuối tuần vừa qua, Trung tâm Dịch vụ việc làm và hỗ trợ thanh niên Hà Nội đã tổ chức ngày hội việc làm thanh niên Thủ đô, sự kiện thu hút 63 đơn vị, doanh nghiệp với hơn 5.000 chỉ tiêu tuyển dụng lao động, tuyển sinh đào tạo cho lao động trẻ, thanh niên, sinh viên năm cuối.

    Qua khảo sát thị trường cho thấy, mức lương đối với sinh viên làm việc bán thời gian được tính theo giờ, trung bình từ 18.000 đồng đến 25.000 đồng/ giờ; đối với sinh viên làm việc toàn thời gian, mức lương trung bình từ 5-7 triệu đồng/ tháng; đối với thực tập sinh, mức lương hỗ trợ tuỳ thuộc vào mức độ tham gia công việc của sinh viên tại doanh nghiệp.

    Theo ông Vũ Quang Thành, Phó Giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội, tâm lý của lao động thời vụ thường chọn công việc có thu nhập cao hơn là tìm làm việc lâu dài hay gắn bó. Vì vậy, các đơn vị tuyển dụng muốn tuyển chọn lao động bên cạnh việc sớm chuẩn bị kế hoạch cần có chính sách ưu đãi với người lao động làm việc ngắn hạn như trả mức lương tương xứng với sức lao động, thời gian làm việc phù hợp, môi trường làm việc cũng phải thân thiện.

    Về phía người lao động nhất là lao động trẻ, ông Vũ Quang Thành khuyến cáo, nên xem kỹ thông tin tuyển dụng, liên hệ trực tiếp với các cơ sở tuyển dụng. Việc tìm kiếm cơ hội việc làm cần thông qua các nguồn thông tin chính thống như các website việc làm uy tín hoặc qua các sàn giao dịch việc làm của Sở LĐ-TB-XH Hà Nội để tránh sập bẫy các đối tượng lừa đảo.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

    Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên hiện nay, không ít người lao động (NLĐ) chưa hiểu đúng về chính sách này. Để NLĐ hiểu thêm về BHTN cũng như điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), ông Trần Xuân Hải, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Việc làm TP HCM, sẽ giải đáp những thắc mắc của NLĐ trong quá trình tham gia và hưởng TCTN.

    Cách đây 3 tháng, tôi ký hợp đồng làm việc với 3 công ty, một làm việc toàn thời gian và một làm việc bán thời gian. Xin hỏi tôi phải tham gia BHTN ở công ty nào cho đúng?

    Hoàng Trung Quân (quận 2, TP HCM)

    – Ông Trần Xuân Hải trả lời: Theo quy định, đối tượng tham gia BHTN bắt buộc là NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 3 tháng trong tất cả cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng). Nếu NLĐ ký HĐLĐ với nhiều công ty thì công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi HĐLĐ có hiệu lực, doanh nghiệp (DN) phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

    Trường hợp của anh, công ty nào ký hợp đồng đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho anh.

    Theo Luật Việc làm, những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia BHTN?

    Phương Kỳ (quận Tân Phú, TP HCM)

    – Theo quy định tại khoản 1 điều 3 và khoản 1, 2 điều 43 Luật Việc làm; điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12-3-2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN thì NLĐ phải tham gia BHTN là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) như sau: HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn; HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

    Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ nêu trên thì NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. NLĐ giao kết và đang thực hiện một trong các loại HĐLĐ hoặc HĐLV nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. NLĐ là người quản lý DN, quản lý HTX hưởng tiền lương và có tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.

    NSDLĐ tham gia BHTN: Theo quy định tại khoản 3 điều 43 Luật Việc làm thì NSDLĐ tham gia BHTN gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, HTX, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Việc làm.

    Nguoi Lao Dong Lam Bao Hiem That Nghiep Tai TPHCM

    Tôi đã làm việc tại công ty được 3 năm và trong thời gian làm việc tôi đã đóng BHTN đầy đủ. Nay tôi xin nghỉ việc. Vậy mức hưởng TCTN của tôi sẽ như thế nào?

    Minh Phúc (quận 7, TP HCM)

    – Theo quy định mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động đối với NLĐ thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

    Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp của anh đã làm việc ở công ty được 3 năm như vậy được hưởng 3 tháng TCTN.

    Tôi vừa được một công ty sản xuất nhận vào làm công nhân và ký hợp đồng mùa vụ có thời hạn 3 tháng. Vậy tôi có phải đóng BHTN hay không và mức đóng như thế nào?

    Thanh Minh (quận Bình Tân, TP HCM)

    – Từ ngày 1-1-2015, chế độ BHTN theo quy định của Luật Việc làm nêu rõ: Đối tượng tham gia BHTN sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Như vậy trường hợp của chị vẫn phải đóng BHTN theo quy định.

    Về mức đóng BHTN quy định như sau: Hằng tháng, DN đóng cho NLĐ và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỉ lệ đóng là 2%. Trong đó: DN đóng 1% và NLĐ đóng 1% tiền lương tháng. Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thực hư chuyện sau 2020 không được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

    Thực hư chuyện sau 2020 không được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

    Những ngày gần đây, cộng đồng mạng Facebook đang xôn xao thông tin năm 2020 sẽ là năm cuối cùng người lao động được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần. Liệu thông tin này có thực sự chính xác?

    “Sau năm 2020 sẽ ngừng chi trả BHXH 1 lần”

    Dòng tít này bắt nguồn từ Facebook của một cá nhân và sau đó đã được chia sẻ rộng rãi trên các diễn đàn với hàng nghìn lượt bình luận, hầu hết đều tỏ thái độ bức xúc khi cho rằng quyền lợi của mình bị ảnh hưởng.

    Bởi bài đăng đã đưa ra khá nhiều nội dung được cho là “phân tích luật” như:

    – Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006: Người lao động nghỉ việc từ đủ 12 tháng trở lên, chưa có việc làm mới, có nguyện vọng hưởng BHXH 1 lần thì được cơ quan bảo hiểm cho hưởng trợ cấp 1 lần.

    – Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014: Không trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần cho công nhân, người lao động nữa mà bắt buộc người lao động phải hưởng lương hưu.

    – Điều 60 sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2016 thế nhưng lại vấp phải sự phản đối quyết liệt từ người lao động, do vậy, Quốc hội quyết định kéo dài Điều 55 cho người lao động hưởng BHXH 1 lần đến năm 2020.

    – Hết năm 2020, Điều 55 sẽ tự bãi bỏ, Điều 60 sẽ được tự động áp dụng, buộc người lao động hưởng hưu chứ không trợ cấp BHXH 1 lần nữa…

    Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành thì những thông tin này hoàn toàn không chính xác.

    Thuc Hu Chuyen Sau 2020 Khong Duoc Nhan BHXH 1 Lan

    Người lao động vẫn được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần

    Bảo hiểm xã hội 1 lần là một trong những quyền lợi của người lao động khi tham gia BHXH. Nội dung này được quy định chi tiết tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Cụ thể, người lao động được nhận BHXH 1 lần nếu:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc chưa đủ 15 năm đóng BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

    – Ra nước ngoài để định cư;

    – Mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    – Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

    Đồng thời, Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 bổ sung thêm trường hợp cho Điều 60 nêu trên:

    “Trường hợp người lao động tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội 1 lần.”

    Và như vậy, cả Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13 đều có sự kế thừa quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 chứ không có chuyện bãi bỏ hay cắt giảm quyền lợi của người lao động.

    Cho đến hiện tại, tất cả những thông tin liên quan đến bảo hiểm xã hội 1 lần vẫn không thay đổi. Do đó, càngkhông có chuyện chấm dứt hưởng BHXH 1 lần sau năm 2020.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    17 tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động

    Theo dự kiến, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Đây không chỉ là niềm vui của riêng cán bộ, công chức, viên chức mà còn là sự mong chờ của hàng nghìn lao động tại các doanh nghiệp hiện nay.

    Theo quy định của pháp luật, lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính mức đóng cũng như mức hưởng của nhiều chế độ bảo hiểm. Chính vì vậy, tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động từ 01/7/2020 khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng sẽ không hề nhỏ. Cụ thể:

    Tăng mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức đóng BHXH bắt buộc tối đa

    Hàng tháng, người lao động trích 8% mức tiền lương tháng của mình để tham gia BHXH bắt buộc.

    Nếu mức lương này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    >> Tăng từ 2,384 triệu đồng/tháng lên 2,56 triệu đồng/tháng.

    Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    2

    Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó, mỗi tháng, người lao động đóng 1,5%.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng.

    Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Tăng mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình

    Người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    >> Mức đóng của người thứ 1 tăng từ 67.050 đồng/tháng lên 72.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    4

    Tăng điều kiện hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT 5 năm liên tục

    Người đóng BHYT từ đủ 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    >> Tăng số tiền cùng chi trả từ 8,94 triệu đồng lên 9,6 triệu đồng mới được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.

    Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    17 Tac Dong Cua Viec Tang Luong Co So

    Tác động của việc tăng lương cơ sở

    Tăng mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp

    Stt

    Nội dung

    Mức tăng

    Căn cứ pháp lý

    1

    Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau

    Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    2

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi

    Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.

    Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

    >> Tăng từ 2,98 triệu đồng lên 3,2 triệu đồng.

    Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    3

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản

    Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.

    Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    4

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi suy giảm khả năng lao động từ 5 – 31%

    Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 7,45 triệu đồng lên 08 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 800.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    5

    Tăng mức trợ cấp hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động 31% trở lên

    Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 32.000 đồng.

    Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    6

    Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần

    Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    7

    Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 53,64 triệu đồng lên 57,6 triệu đồng.

    Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    8

    Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật

    Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.

    >> Tăng từ 372.500 đồng/ngày lên 400.000 đồng/ngày.

    Mức hưởng 1 ngày bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

    >> Tăng từ 596.000 đồng/ngày lên 640.000 đồng/ngày.

    Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    9

    Tăng mức lương hưu thấp nhất

    Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.

    Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    10

    Tăng mức trợ cấp mai táng

    Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

    >> Tăng từ 14,9 triệu đồng lên 16 triệu đồng.

    Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    11

    Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng

    Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện hưởng bằng 50% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng.

    Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

    >> Tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.

    Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014

    12

    Tăng mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế

    – Khám, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.

    – Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:

    + Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh.

    >> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.

    + Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.

    >> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.

    Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP

    13

    Tăng cơ hội được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT

    Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    >> Chi phí dưới 240.000 đồng (hiện tại là 223.500 đồng) thì được thanh toán 100% chi phí.

    Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ – CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Được cộng nối thời gian tham gia BHXH khi mất hồ sơ gốc?

    Được cộng nối thời gian tham gia BHXH khi mất hồ sơ gốc?

    Người lao động tham gia bhxh không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1-1-1995 thì cơ quan quản lý người lao động giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác… báo cáo UBND các tỉnh, TP xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định

    Đoàn Văn Khang (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai) hỏi:

    “Từ năm 1986-1994, tôi làm công nhân tại một doanh nghiệp nhà nước. Sau nhiều lần chuyển địa điểm và thay đổi lãnh đạo, hồ sơ của tôi đã bị công ty làm thất lạc. Nay tôi muốn được cộng nối thời gian công tác này để hưởng chế độ hưu trí thì phải làm những thủ tục gì?”.

    BHXH Việt Nam trả lời:

    Theo quy định tại khoản 7 điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, trường hợp người lao động (NLĐ) không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1-1-1995 thì cơ quan quản lý NLĐ giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác, diễn biến tiền lương, việc chưa nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần báo cáo bộ, ngành chủ quản ở trung ương hoặc UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định.

    Đề nghị ông Khang và đơn vị sử dụng lao động thực hiện theo hướng dẫn trên để được xem xét, giải quyết.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Tôi nghỉ thai sản ngày 6/2/2019 đến ngày 6/8/2019. Ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng, vậy, chế độ trợ cấp thai sản của tôi có được truy lĩnh tăng mức lương của tháng 7, tháng 8 không?. Người hỏi Trần Thị Thúy Hằng – Tỉnh Long An.

    BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

    Theo Tiết a, Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì “mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn”.

    Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, “mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng”.

    Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bà không được điều chỉnh tăng mức hưởng chế độ thai sản khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)

  • 3 công việc kế toán cần phải làm trong 3 tháng cuối năm

    3 công việc kế toán cần phải làm trong 3 tháng cuối năm

    Chỉ còn ít ngày nữa sẽ bước sang tháng 10 và dần kết thúc năm. Cuối năm là thời điểm nước rút của mọi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cần hoàn thành các khoản nợ, giấy tờ, báo cáo bước khi bước sang năm mới. Công việc của kế toán cũng nhiều hơn vì không chỉ kết thúc kỳ kế toán quý mà còn kết thúc kỳ cả năm.

    Vì vậy, bộ phận kế toán cần hết sức lưu ý với công việc của mình. Để chắc chắn thì bạn nên note lại những công việc kế toán cần phải làm mà chúng tôi điểm lại dưới đây:

    1. Hoàn thiện các báo cáo định kỳ

    Không chỉ báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý mà còn báo cáo cả năm. Khối lượng công việc của kế toán sẽ gấp nhiều lần bình thường. Các loại báo cáo kế toán cần làm là:

    + Lập tờ kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tháng cuối năm

    + Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 12

    + Lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo tháng

    + Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng hóa đơn

    + Lập tờ khai thuế môn bài của năm sau

    + Đăng ký phương pháp khấu hao tài sản cố định năm sau (nếu có)

    + Lập báo cáo tài chính năm gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ

    + Ngoài ra, kế toán sẽ phải thuyết minh Báo cáo Tài chính và bảng cân đối số phát sinh tài khoản.

    Thực tế, tùy từng doanh nghiệp, tổ chức mà có thể có thêm một số loại báo cáo khác. Về cơ bản sẽ có những loại báo cáo trên.

    Với một khối lượng công việc nhiều như vậy, nếu kế toán có thể sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm hóa đơn điện tử hỗ trợ thì công việc sẽ dễ dàng hơn nhiều. Áp dụng công nghệ hiện đại là việc rất cần thiết trong những trường hợp này.

    3 Cong Viec Ke Toan Can Phai Lam 3 Thang Cuoi Nam

    2. Báo cáo với Giám đốc, ban lãnh đạo về kết quả hoạt động trong năm qua và đề xuất phương hướng năm tới

    Thời điểm cuối năm là lúc để các bộ phận trong đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có thể ngồi lại cùng nhau, nhìn lại chặng đường đã đi một năm qua. Không chỉ để nêu lên những kết quả, thành công đã đạt được mà quan trọng là chỉ ra những yếu kém, sai sót trong hoạt động của mình. Từ đó đề xuất ra những phương hướng khắc phục và phát triển trong năm mới.

    Riêng công việc kế toán cần phải làm, báo cáo một cách cụ thể minh bạch về tài chính, thuế, doanh thu, vốn,… cho ban lãnh đạo của mình. Với những con số cụ thể cần phân tích, đánh giá được hiệu quả, thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp đã đang và sẽ đối mặt.

    Đây cũng là cơ hội để kế toán chia sẻ với cấp trên về những khó khăn trong công việc của mình, đề xuất những phương án để hoạt động của doanh nghiệp tốt hơn cũng như đảm bảo những lợi ích cho kế toán khi đã có sự cống hiến.

    3. Hoàn tất đăng ký và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Chính phủ

    Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/11/2018), thời gian chuyển đổi và bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử của các doanh nghiệp, tổ chức như sau:

    + Doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh và hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi sang hóa đơn điện tử trong vòng 02 năm (từ 01/11/2018 đến 31/10/2020).

    + Kể từ ngày 01/11/2020, 100% doanh nghiệp trên cả nước bắ buộc sử dụng hóa đơn điện tử.

    + Các doanh nghiệp mới thành lập sau 01/11/2018 thì buộc phải sử dụng hóa đơn điện

    +Riêng Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và các đô thị lớn phải hoàn thành triển khai trong năm 2019.

    Như vậy, thời gian để doanh nghiệp, tổ chức chuyển đổi sanghóa đơn điện tửkhông còn nhiều. Nếu doanh nghiệp của bạn chưa sử dụng hóa đơn điện tử thì kế toán cần triển khai cùng cấp trên thay đổi ngay, tránh đột ngột thay đổi khi đến hạn sẽ làm hoạt động kinh doanh bị gián đoạn, gặp rủi ro cao.

    Đồng thời, theo Khoản 3, Điều 7 của Thông tư 32/2011/TT-BTC quy định: Tổ chức kinh doanh có thể đồng thời tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định.

    Còn nhiều công việc nhỏ lẻ khác mà kế toán cần làm kỳ cuối năm. Về cơ bản, kế toán cần nhớ những công việc kế toán cần phải làm trên. Hãy chắc chắn rằng, đơn vị của bạn sẽ hoàn thành tốt các nhiệm vụ kê khai, nộp thuế theo pháp luật.

    (Nguồn. Ketoan)

  • Dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn cần tuyển dụng thêm nhân viên

    Dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn cần tuyển dụng thêm nhân viên

    Tuyển dụng không chỉ là một quá trình dài mà còn rất tốn kém chi phí nên trước khi quyết định tuyển dụng, công ty nào cũng sẽ phải cân nhắc rất kỹ lưỡng. Vậy thời điểm nào thì công ty sẽ cần phải tuyển thêm nhân viên, chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây nhé!

    Dau Hieu Co Thay Da Den Luc Tuyen Dung Them Nhan Vien

    Dấu hiệu cho thấy đã đến lúc bạn cần tuyển dụng thêm nhân viên

    1. Công ty bạn đang nỗ lực hoàn thành mục tiêu

    Một dấu hiệu rõ ràng cho thấy bạn phải tuyển dụng thêm lượng nhân viên mới là khi công ty bạn đang phải gấp rút hoàn thành các nhiệm vụ. Nhân viên hiện tại không thể đảm nhiệm tất cả và cũng không thể làm ẩu cho nhanh xong, ảnh hưởng đến kết quả.

    Trong các trường hợp này thì giải pháp tốt nhất là bạn nên tuyển dụng thêm nhân viên. Tuỳ theo lượng công việc và mức độ công việc, bạn có thể xem xét tuyển dụng nhân viên dưới các hình thức làm việc như nhân viên full-time, part-time, freelancer,…

    2. Nhân viên hiện tại của bạn căng thẳng vì công việc quá tải

    Việc cân bằng giữa công việc và cuộc sống là rất quan trọng bởi vì nếu để mất cân bằng thì việc này sẽ không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ mà còn tác động xấu đến hiệu quả công việc. Do vậy, khi thấy nhân viên của công ty bạn đang bị áp lực và quá căng thẳng vì lượng công việc quá tải thì bạn hãy tâm sự với họ để hiểu thấu tâm lý của họ. Thêm vào đó, hãy xem xét tuyển dụng thêm nhân viên mới để trợ giúp kịp thời cho họ, đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

    >>> Đăng tin tuyển dụng nhân viên cho công ty tại đây

    3. Chất lượng công việc giảm xuống

    Dau Hieu Co Thay Da Den Luc Tuyen Dung Them Nhan Vien1

    Tuyển dụng nhân sự mới

    Nếu bạn thiếu thời gian, phải gấp rút hoàn thành các nhiệm vụ hoặc thậm chí không hoàn thành một số việc thường có thể dẫn đến chất lượng công việc của bạn bị giảm xuống. Và bạn biết đấy, chất lượng công việc không tốt thì không hề tốt cho công ty bạn, thậm chí còn khiến bạn mất đi các khách hàng, đối tác,… Dẫu biết là bạn có thể cố gắng nhưng làm một mình thì sẽ không bao giờ bằng làm việc thêm với một người khác hoặc với một nhóm.

    Do vậy, để giảm bớt áp lực và cải thiện chất lượng công việc, hãy cân nhắc tuyển dụng thêm nhân sự mới. Tham khảo thêm bí quyết tuyển dụng để tìm kiếm cho công ty hay doanh nghiệp của mình những nhân viên tài năng.

    4. Công ty của bạn ngày càng phát triển mạnh mẽ

    Khi công ty bạn mở rộng ngành nghề hoạt động, có thêm khách hàng, nhiều đối tác hơn….thì đương nhiên bạn sẽ cần phải tuyển dụng thêm nhân sự. Điều này là vì công ty bạn đang phát triển mạnh mẽ hơn thì đương nhiên khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

    Lượng nhân viên hiện tại sẽ không cam được tất cả công việc nên chắc chắn tuyển dụng thêm nhân viên chính là giải pháp hàng đầu trong trường hợp này. Không chỉ vậy, khi có thêm nhân viên mới, trong quá trình làm việc cùng với nhân viên hiện tại, mọi người sẽ có cơ hội học hỏi lẫn nhau để trau dồi thêm kỹ năng kinh nghiệm, từ đó sẽ giúp công ty bạn ngày càng phát triển lớn mạnh hơn.

    Với những chia sẻ trong bài viết trên, nếu thấy công ty bạn đang làm việc có một trong số các dấu hiệu trên thì đã đến lúc bạn cần quyết đoán về việc tuyển dụng thêm nhân viên mới rồi đấy. Việc này sẽ giúp ích cho công việc và sự phát triển của công ty rất nhiều.

    Hãy tham gia vào Blog việc làm của chúng tôi để đọc thêm nhiều bài viết bổ ích cũng như chọn ra cho mình những giải pháp tốt nhất trong công việc và cuộc sống.

  • Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Theo thông lệ, ngày 01/7 hàng năm sẽ là ngày vui chung của toàn bộ công chức, viên chức và người lao động khi áp dụng chính sách tiền lương mới. Và 01/7/2020 tới đây cũng không ngoại lệ khi lương hưu của mọi lao động đều tăng thêm.

    Theo “Báo cáo ngân sách dành cho công dân về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 trình Quốc hội” được Bộ Tài chính công bố tháng 10 vừa qua, năm 2020 sẽ tiếp tục thực hiện chính sách cải cách tiền lương.

    Cụ thể, báo cáo của Bộ Tài chính nêu rõ:Sẽ tiếp tục cải cách tiền lương từ 1/7/2020 (tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ cấp ưu đãi người có công tăng tương ứng).

    Tang Luong Huu Tu 01072019
    Theo thông lệ, mức lương cơ sở tăng luôn là tiền đề cho việc tăng lương, tăng các khoản trợ cấp xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Điển hình như năm 2019, khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 (tăng 7,19%) thì lương hưu của các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí cũng tăng 7,19% so với tháng 6/2019.

    Đặc biệt, với quy định: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở thì những ai đang hưởng lương hưu dưới mức này sẽ được tăng thêm và tối thiểu cũng phải bằng mức lương cơ sở mới.

    Bên cạnh việc tăng mức lương hưu hàng tháng, năm tới – năm 2020 cũng là năm có khá nhiều thay đổi liên quan đến chế độ hưu ảnh hưởng tới toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

    Với trường hợp nghỉ hưu theo độ tuổi quy định

    Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm, trong khi nghỉ hưu vào năm 2019, số năm tương ứng với tỷ lệ này là 17 năm (theo điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

    Lưu ý: Sự thay đổi này không tác động tới lao động nữ.

    Với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

    Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ thì mới được hưởng lương hưu.

    So với năm 2019, những lao động bị suy giảm khả năng lao động như vậy chỉ cần đủ 54 tuổi đối với nam và đủ 49 tuổi đối với nữ.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Tìm hiểu về chuyên ngành quản trị nhân lực

    Tìm hiểu về chuyên ngành quản trị nhân lực

    Ngành quản trị nhân lực được ví như “chìa khóa” cho sự thành công, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Là giải pháp quản lý nguồn nhân lực của tổ chức một cách hợp lý, hiệu quả, tạo động lực cho nguồn lực lao động và tham mưu chiến lược về định hướng phát triển của doanh nghiệp ở mảng nhân sự.

    Nhất là khi yếu tố con người ngày càng được đề cao trong nền kinh tế tri thức ngày nay, thì ngành quản trị nhân lực càng quan trọng hơn nữa.

    Nganh Quan Tri Nhan Luc Quanlynhansu

    Công việc chuyên môn của ngành

    • Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược nguồn lao động của doanh nghiệp
    • Thực hiện hoạch định, thu hút nguồn nhân lực và tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
    • Xây dựng chính sách động viên, đãi ngộ, thực hiện duy trì nguồn lao động
    • Đánh giá và kiểm soát các hoạt động phân tích, thiết kế công việc, quản lý hiệu quả làm việc của doanh nghiệp

    Cơ hội nghề nghiệp

    Hiện nay, hầu hết các tổ chức/ doanh nghiệp đều có phòng nhân sự, là nơi xây dựng và áp dụng các nguyên tắc đã đề ra vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Người theo đuổi ngành quản trị nhân lực có thể ứng tuyến vào các vị trí sau:

    • Hành chính nhân sự
    • Chuyên viên quản lý đào tạo
    • Chuyên viên tuyển dụng
    • Chuyên viên chính sách đãi ngộ, chuyên viên lương
    • Hoạch định nhân sự, đào tạo nhân sự
    • Chuyên viên truyền thông, xử lý quan hệ nội bộ
    • Chuyên viên nghiên cứu và dự báo thị trường lao động
    • Chuyên viên quản lý nội dung các trang tin tuyển dụng
    • Tư vấn viên về tổ chức nhân sự cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu…
    • Đặc biệt, trở thành giảng viên giảng dạy tại các trường, việc, trung tâm nghiên cứu hoặc các cơ sở đào tạo.

    Nganh Quan Tri Nhan Luc Quanlynhansu1

    Những tố chất cần có để theo đuổi ngành quản trị nhân lực

    Ngành quản trị nguồn nhân lực chú trọng yêu cầu bạn cần hội tụ đủ nhiều tố chất, kỹ năng nghề nghiệp thực tế hữu ích cho công việc như:

    • Có tầm nhìn chiến lược, có tầm nhìn bao quát mọi mặt, không ngừng học hỏi, khám phá những cái mới, hiện đại, đưa ra những chính sách hợp lý nhất
    • Đánh giá và định hướng đúng năng lực, khả năng, tạo điều kiện đào tạo, phát huy điểm mạnh của nhân viên.
    • Tận tâm với công việc, cống hiến hết mình, biết lắng nghe, thấu hiểu, đặt mình vào vị trí của người lao động để gắn kết các bộ phận làm việc trong cùng tổ chức, giải quyết xung đột giữa các nhân viên, tạo động lực nâng cao năng suất làm việc.

    >>> Tìm hiểu thêm: Quản lý nhân sự trong cuộc cách mạng 4.0

  • DN có được chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện?

    DN có được chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện?

    Bà Lê Nhung (Đà Nẵng) hỏi, 1 doanh nghiệp đang hoạt động trước đây có tham gia BHXH bắt buộc, nay dự định không tham gia BHXH bắt buộc nữa mà chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện cho các nhân viên được không? Nếu được thì cần thủ tục như thế nào?

    BHXH Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau:

    Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam:

    – Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

    + Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ ngày 1/1/2018).

    – Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

    Tham Gia BHXH Tu Nguyen

    Như vậy, nếu doanh nghiệp và người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nêu trên nhưng doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH tự nguyện là không đúng quy định hiện hành.

    (Nguồn. Baochinhphu)

  • Tổng hợp các loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Tổng hợp các loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Để hỗ trợ người lao động, ngoài tiền bồi thường và chi phí điều trị do người sử dụng lao động chi trả, lao động bị tai nạn lao động còn được nhận trợ cấp từ việc tham gia bảo hiểm.

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

    Theo quy định Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện:

    – Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp:

    + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy doanh nghiệp cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

    + Trên đoạn đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và cung đường hợp lý;

    – Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

    Không thanh toán các chế độ bảo hiểm cho người lao động:

    – Do mâu thuẫn của chính mình với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động;

    – Cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

    – Sử dụng ma túy, chất gây nghiện trái quy định.

    Nguoi Bi Tai Nan Lao Dong Duoc Gi Tu Quy Bao Hiem

    7 loại trợ cấp cho người bị tai nạn lao động

    Theo Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH, căn cứ tình trạng, mức độ thương tật và mức suy giảm khả năng lao động giám định lần đầu mà người lao động có thể được nhận một hoặc nhiều khoản trợ cấp khác nhau.

    1. Trợ cấp 1 lần

    Mức trợ cấp 1 lần

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {5 x Lmin + (m-5) x 0,5 x Lmin}

    +

    {0,5 x L + (t-1) x 0,3 x L}

    Trong đó:

    – Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

    – m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

    – L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    – t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    Ví dụ:

    Anh A bị tai nạn lao động tháng 8/2019. Sau khi điều trị, anh A được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 20%. Anh có 14 năm tham gia quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tháng 7/2019 là 5,2 triệu đồng; mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1,49 triệu đồng/tháng.

    Anh A thuộc đối tượng hưởng trợ cấp tai nạn lao động 1 lần với mức trợ cấp được tính như sau:

    – Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động:

    5 x 1,49 + (20 – 5) x 0,5 x 1,49 = 18,625 triệu đồng

    – Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động:

    0,5 x 5,2 + (14 – 1) x 0,3 x 5,2 = 22,88 triệu đồng

    – Mức trợ cấp một lần của anh A là:

    18,625 + 22,88 = 41,505 triệu đồng

    2. Trợ cấp hàng tháng

    Trợ cấp hàng tháng

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

    +

    {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

    Trong đó:

    – Lmin: Mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng.

    – m: Mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 31 ≤ m ≤ 100).

    – L: Mức lương tháng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    – t: Tổng số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động.

    Ví dụ:

    Bà B trên đường ra công trường bị tai nạn giao thông vào tháng 8/2019. Sau khi điều trị, bà B được giám định có mức suy giảm khả năng lao động là 40%.

    Bà có 12 năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mức tiền lương đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tháng 7/2019 là 6,4 triệu đồng. Mức lương cơ sở tại tháng hưởng là 1,49 triệu đồng/tháng.

    Trợ cấp hàng tháng

    =

    Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

    +

    Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động

    =

    {0,3 x Lmin + (m-31) x 0,02 x Lmin}

    +

    {0,005 x L + (t-1) x 0,003 x L}

    3. Trợ cấp 1 lần khi đang hưởng trợ cấp hàng tháng mà ra nước ngoài định cư

    Mức trợ cấp 1 lần = 3 x Mức trợ cấp đang hưởng.

    Tong Hop Cac Loai Tro Cap Cho Nguoi Bi Tai Nan Lao Dong

    4. Tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình

    Người bị tai nạn lao động mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp tiền để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng.

    5. Trợ cấp phục vụ

    (Áp dụng với người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần)

    Mức trợ cấp phục vụ hàng tháng = Mức lương cơ sở

    Đây là khoản phụ cấp tăng thêm ngoài khoản trợ cấp hàng tháng nêu trên.

    6. Trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị

    Mức trợ cấp mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

    Trong đó: Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc sau điều trị mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức từ 05 – 10 ngày:

    – Tối đa 10 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên;

    – Tối đa 07 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%;

    – Tối đa 05 ngày đối với trường hợp bị tai nạn lao động mà suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

    7. Trợ cấp 1 lần khi chết

    (Áp dụng cho thân nhân của người bị tai nạn lao động chết)

    Mức trợ cấp 1 lần = 36 x Mức lương cơ sở tại tháng người lao động chết

    Ngoài ra, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thân nhân của người lao động còn được hưởng chế độ tử tuất theo Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành:

    – Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;

    – Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;

    – Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.

    Trên đây là những khoản trợ cấp khi người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động lần đầu do tai nạn lao động. Với những trường hợp được giám định lại mức suy giảm khả năng lao động do thương tật, bệnh tật tái phát, người lao động còn được hỗ trợ thêm một số khoản khác.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Thực tế không phải lao động nào cũng nắm chắc các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho mình. Đơn cử như các khoản trợ cấp (trợ cấp thôi việc, mất việc làm…) mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho mình.

    9 trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc

    Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 liệt kê 09 trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

    – Hết hạn hợp đồng lao động;

    – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người lao động bị tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án;

    – Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

    – Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động phải làm việc thực tế cho người sử dụng lao động ít nhất là 12 tháng.

    Cac Truong Hop Duoc Huong Tro Cap Thoi Viec

    Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Trợ cấp thôi việc như một “phần thưởng” của người sử dụng lao động dành cho người lao động sau một thời gian gắn bó làm việc. Tuy nhiên, “phần thưởng” này có thể thưởng bất cứ lúc nào?

    Theo quy định của pháp luật, cụ thể khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động nêu rõ: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (các trường hợp đã nêu ở trên) mà có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

    Điều này đồng nghĩa với việc, chỉ khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động kết thúc thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc.

    Mọi hành vi thỏa thuận để nhận trợ cấp khi vẫn tiếp tục làm việc hoặc trả trước trợ cấp thôi việc để buộc người lao động thôi việc… đều bị coi là trái pháp luật.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách gây ấn tượng với nhà tuyển dụng

    Cách gây ấn tượng với nhà tuyển dụng

    Hơn 20 năm trong ngành nhân sự, Gary Burnison – CEO Công ty tư vấn Korn Ferry, ấn tượng nhất với câu trả lời về thành tích leo núi của một ứng viên.

    “Hãy nói về bản thân mình” là câu hỏi gần như chắc chắn sẽ được người tuyển dụng đưa ra tại một cuộc phỏng vấn xin việc.

    “Là giám đốc điều hành của công ty tìm kiếm nhân sự lớn nhất thế giới, tôi đã thực hiện hàng nghìn cuộc phỏng vấn trong 20 năm qua”, Gary Burnison, CEO Công ty tư vấn Korn Ferry cho biết. “Câu trả lời hay nhất và đáng nhớ nhất mà tôi từng nhận được cho câu hỏi đó là: Tôi đã chinh phục những ngọn núi cao nhất trên mọi lục địa, bao gồm cả Everest”.

    Nếu ai đó không ấn tượng về người đã chinh phục bảy đỉnh núi cao nhất, có thể tiêu chuẩn của họ cao đến mức cực đoan. Nhưng thực tế là ứng viên này đạt được thành tích ấn tượng không chỉ bởi sự nổi bật so với tất cả những người còn lại.

    Theo CEO Korn Ferry, các ứng viên thường đưa cho nhà tuyển dụng sơ yếu lý lịch của họ khi nhận được câu hỏi “hãy giới thiệu về bản thân mình”, nhưng tờ giấy này không phải điều mà những người ngồi ở vị trí của Burnison mong đợi.

    “Ứng viên mà tôi thấy ấn tượng đã chia sẻ những điều cho biết cô ấy thực sự là ai, ngoài một tờ giấy. Đó là một người thích phiêu lưu, tò mò, hướng đến mục tiêu và kỷ luật. Quan trọng hơn, cô ấy có khả năng áp dụng những bài học kinh nghiệm trong quá khứ cho những thử thách mới”, Burnison nói.

    Nhưng đó không phải là tất cả. Câu hỏi thứ hai mà nhà tuyển dụng này đưa ra với ứng viên là “cô cảm thấy thế nào khi chinh phục được đỉnh Everest”. Ứng viên này không nói gì về triết học hay nói về cách cô ấy làm điều gì đó. “Thay vào đó, cô ấy cười và nói: Lúc đó tôi suy nghĩ làm sao mà mình có thể xuống được? Câu trả lời này cho thấy khả năng để thu hút người khác bằng sự hài hước và khiêm tốn”.

    Bạn không cần phải là một vận động viên leo núi đẳng cấp thế giới để nổi bật trong một cuộc phỏng vấn xin việc, theo CEO Korn Ferry, có bốn yếu tố quan trọng để tạo nên một cuộc phỏng vấn thành công.

    Cach Gay An Tuong Voi Nha Tuyen Dung1

    Hãy mạo hiểm

    Hầu hết mọi người đều rất háo hức thể hiện tất cả công việc mà họ đã tham gia. Sẽ có thời gian cho điều đó, người phỏng vấn đã xem xét hồ sơ của bạn và sẽ hỏi bạn rất nhiều về chuyên môn.

    Vì thế, câu hỏi “hãy nói cho tôi biết về bản thân bạn” là lời mời để ứng viên chia sẻ một kinh nghiệm hoặc một số thông tin cá nhân ngắn gọn, điều này cho phép nhà tuyển dụng biết thêm về cuộc sống của bạn ngoài công việc.

    Không nói nhàm chán

    Mọi người đều có điều thú vị để chia sẻ về bản thân. “Tôi đã nghe những ứng viên nói về tất cả mọi thứ, từ việc trở thành một đầu bếp sushi đẳng cấp thế giới đến một thợ điêu khắc trên băng”, CEO Korn Ferry nói.

    Điều này là một chi tiết quan trọng để nhà tuyển dụng có ấn tượng với bạn. Nếu thông tin thể hiện một khía cạnh độc đáo hoặc nếu có thể liên kết nó với những gì bạn có thể mang lại cho công việc, hãy đặc biệt chú ý đến những chi tiết như vậy.

    Thể hiện mục đích và đam mê

    Một cách diễn giải khác về vấn đề này là: Điều gì khiến bạn thức dậy mỗi sáng? Những người tuyển dụng cũng muốn biết về đam mê và mục đích của bạn là gì.

    Chẳng hạn, một công việc tình nguyện tại Nam Mỹ có thể cho thấy bạn có tầm nhìn toàn cầu. Trả lời cho câu hỏi này không phải là vấn đề thành công lớn hay nhỏ, miễn là điều đó cho thấy bạn đang phấn đấu để cải thiện bản thân.

    Tính trung thực

    Điều này là một trong những vấn đề quan trọng nhất bạn có thể làm trong một cuộc phỏng vấn xin việc. Hãy thư giãn, hãy là chính mình và nói sự thật. Đừng tiếp cận cuộc phỏng vấn giống như cách bạn đang thử giọng cho sân khấu Broadway.

    Ngoài ra, nếu bạn thổi phồng những gì đã làm hoặc tự nghĩ ra một câu chuyện về bản thân, bạn có thể bị lộ tẩy. Nếu điều đó xảy ra, mọi điều bạn nói về bản thân mình trước đó sẽ bị nghi ngờ.

    (Nguồn. Vnexpress)

  • Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện, chồng có được tiền thai sản?

    Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện, chồng có được tiền thai sản?

    Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là cách “để dành” tốt nhất của những lao động tự do. Tuy nhiên, không ít người vẫn còn băn khoăn liệu việc làm này có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng khi mình sinh con hay không.

    Che Do Thai San Cua Chong Khi Vo Sinh Con

    Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:

    Nghỉ thai sản:

    – 05 ngày làm việc với các trường hợp thông thường;

    – 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    – 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

    – 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

    Lưu ý: Thời gian nghỉ này chỉ được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Nhận tiền thai sản:

    – Tiền trợ cấp một lần:

    Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản trợ cấp này chỉ dành cho lao động nam đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con mà vợ không tham gia BHXH.

    Mức trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở, tương đương với 2,98 triệu đồng ở thời điểm hiện tại (từ 01/7/2019, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng).

    – Tiền chế độ thai sản:

    Khoản tiền này được chi trả dựa trên số ngày nghỉ thực tế của người lao động.

    Tiền chế độ thai sản

    =

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ

    :

    24

    x

    Số ngày nghỉ thực tế

    Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện có ảnh hưởng đến chồng?

    Che Do Thai San Cua Chong Khi Vo Sinh Con1

    Hầu hết những lao động tự do hiện nay đều lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để có thể lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

    Tuy nhiên, chính sách BHXH tự nguyện chỉ đảm bảo được chế độ hưu trí và tử tuất cho người tham gia, mà không có sự hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn…

    Chính vì vậy, không ít phụ nữ khi sinh con chỉ trông chờ vào chế độ thai sản của chồng. Tuy nhiên, việc tham gia BHXH tự nguyện của vợ có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng?

    Điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội đề cập tới việc hưởng chế độ thai sản khi lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con mà không kèm theo bất cứ điều kiện nào. Do đó, lao động nam có thể nghỉ việc và nhận tiền chế độ thai sản theo số ngày nghỉ quy định.

    Với tiền trợ cấp một lần, Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần. Điều này được hiểu theo góc độ, BHXH phải là BHXH bắt buộc. Trường hợp vợ có tham gia BHXH nhưng là BHXH tự nguyện thì cũng không chịu sự điều chỉnh của quy định này.

    Và như vậy, việc vợ tham gia BHXH tự nguyện sẽ không ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng như đã phân tích.

    >> Xem thêm: Chế độ thai sản năm 2019

    (Nguồn. Luatvietnam)