Danh mục: Thuế, Chính sách

  • Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào từ năm 2021?

    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào từ năm 2021?

    Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021 với nhiều quy định mới liên quan đến chế độ nghỉ phép của người lao động. Vậy theo quy định mới, tiền phép năm của người lao động được thanh toán thế nào?

    Chỉ còn 2 trường hợp được thanh toán tiền nghỉ phép năm

    Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu rõ về việc thanh toán tiền nếu chưa nghỉ hết ngày phép như sau:

    Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Theo đó, chỉ có 02 trường hợp chưa nghỉ hết ngày phép trong năm được người sử dụng lao động thanh toán tiền nghỉ phép năm là do: Thôi việc hoặc bị mất việc làm

    Trong khi đó, trước đây, tại khoản 1 Điều Điều 144 BLLĐ năm 2012, ngoài 02 trường hợp trên, người lao động “vì lý do khác” mà chưa nghỉ hết số ngày phép năm cũng được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

    Như vậy, từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc sẽ không được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ mà chỉ thanh toán tiền nghỉ phép năm cho người lao động thôi việc hoặc bị mất việc làm.

    Xem thêm : Mẫu đơn xin nghỉ phép

    Cách tính lương những ngày phép chưa nghỉ

    Nghị định 145/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 01/01/2021) đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này như sau:

    Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

    Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:

    Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    =

    Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề

    :

    Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề

    x

    Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

    Ví dụ: Anh A nghỉ việc tại công ty N từ ngày 01/8/2021. Trong năm 2021, tính đến hết ngày 31/7/2021, anh A có 07 ngày phép nhưng đã nghỉ mất 02 ngày. Mức lương theo theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động tại thời điểm tháng 7/2021 là 10 triệu đồng/tháng. Trong tháng này, số ngày làm việc bình thường là 22 ngày.

    Theo đó, anh A còn 05 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty N, anh A sẽ được thanh toán tiền lương chưa nghỉ phép như sau:

    10 triệu đồng : 22 ngày làm việc x 5 ngày chưa nghỉ = 2,27 triệu đồng

    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào
    Thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào

    Chưa nghỉ hết phép năm, làm sao để không bị thiệt?

    Như đã phân tích, từ năm 2021, chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày này. Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần.

    Cách giải quyết này được ghi nhận cụ thể tại khoản 4 Điều 113 BLLĐ năm 2019:

    Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

    Theo đó, nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động được thỏa thuận với doanh nghiệp để dồn phép vào năm sau hoặc năm sau nữa, miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.

    Thực tế, theo quy chế riêng của doanh nghiệp, hầu hết đều cho phép người lao động sử dụng số ngày phép còn lại của năm trước cho đến hết quý I năm sau, kể cả không thỏa thuận về việc gộp phép. Như vậy, người lao động có thể nghỉ “nốt” phép trong 03 tháng đầu của năm kế tiếp.

    Trong đó, lịch Tết Âm lịch Tân Sửu 2021 tới đây rơi vào giữa tháng 02/2021 nên người lao động có thể tận dụng nốt số ngày phép còn lại dồn vào dịp nghỉ này để có thời gian nghỉ dài hơn, thuận tiện cho việc về quê hay các hoạt động vui chơi, giải trí…

    Trên đây là những phân tích liên quan đến thanh toán tiền nghỉ phép năm dành cho người lao động và hướng dẫn cách dồn phép để không bị thiệt thòi.

    TheoLuatVietnam

  • 5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    Từ tháng 7-2020, mức lương cơ sở sẽ thêm 110.000 đồng, từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng /tháng.

    Nội dung này được nêu tại Nghị quyết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua với 93,37% đại biểu tham gia tán thành. Mức tăng trên sẽ tác động tới nhiều chính sách lương hưu, BHXH, BHYT theo hướng có lợi cho người lao động.

    1. Tăng mức hưởng lương hưu thấp nhất

    Theo Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở. (trừ một số trường hợp quy định riêng).

    Như vậy, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất nêu như trên sẽ là 1,6 triệu đồng/tháng, tính từ ngày 1-7-2019.

    Chính sách lương hưu, BHXH năm 2020

    2. Tăng mức thanh toán 100% chi phí khi khám, chữa bệnh BHYT

    Theo Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ở mức 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh nếu thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    Sau ngày 1-7-2020, mức hỗ trợ chi phí 100 % như nêu trên khi mức chi phí khám thấp hơn 240.000 đồng (1.600.000 đồng x 15 % = 240.000 đồng).

    3. Tăng “trần” 20 tháng đóng BHXH bắt buộc

    Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, nếu mức lương đóng BHXH cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, sau ngày 1-7-2020, mức trần tối đa đóng BHXH bắt buộc sẽ là: 32.000.000 đồng (20 x 1.600.000 đồng = 32.000.000 đồng)

    4. Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Theo Khoản 2, Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.

    Như vậy, mức đóng BHYT trên của người lao động từ ngày 1/7/2020, sẽ là: 1,5 x 16.000.000 đồng = 24.000 đồng/tháng.

    5. Tăng mức đóng BHYT của các thành viên theo hộ gia đình

    Theo Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT hộ gia đình, như sau:

    Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    Như vậy, từ ngày 1-7-2020, mức đóng của người thứ 1 tăng lên 72.000 đồng/tháng (4,5 x 1.600.000 đồng = 72.000 đồng). Đồng thời, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    Năm 2020 được xem là cột mốc đáng chú ý của chính sách bảo hiểm xã hội khi có khá nhiều thay đổi tác động đến hầu hết những người tham gia. Và phần lớn những thay đổi đó đều liên quan đến chế độ hưu trí.

    Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì lương hưu của một người đều được xác định theo công thức:

    Mức lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

    Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% và cao nhất là 75%.

    Vấn đề đặt ra, mức lương hưu này lại phụ thuộc vào đối tượng hưởng là nam hay là nữ, cũng như thời điểm bắt đầu hưởng.

    Chính vì vậy, năm 2020 với những thay đổi dưới đây thì chắc chắn lương hưu cũng sẽ thay đổi:

    1. Tăng số năm đóng bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Quy định này nêu rõ, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%.

    Ví dụ: Năm 2020, ông A có 30 năm đóng BHXH và đã đến tuổi nghỉ hưu. Mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính như sau: 18 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm còn lại x 2% = 24%. Như vậy, ông A được hưởng 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Trong khi trước đây, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng BHXH là 16 năm, năm 2019 là 17 năm.

    Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu không có gì thay đổi vào năm tới.

    2. Tăng tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động

    Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Sự thay đổi này ảnh hưởng tới cả lao động nam và lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    Cụ thể, từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, từ năm 2020, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu.

    3. Thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

    Căn cứ pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.

    Đáng chú ý, chỉ áp dụng với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này mà không áp dụng với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.

    (Giai đoạn trước, tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính theo 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu).

    4. Tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng

    Với lương cơ sở, theo lộ trình tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW, lương cơ sở năm 2020 sẽ tiếp tục tăng, đảm bảo không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.

    Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.

    Và như vậy, nếu được thông qua, việc tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia (mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở).

    Đồng thời, cùng với quy định “Chính phủ điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội” (theo Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội) thì đồng nghĩa với lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là tiền đề cho việc tăng mức lương hưu hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    Danh sách 6 chính sách BHXH – BHYT áp dụng từ 2020 như sau:

    1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9  Luật BHXH 2014 ).

    3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).

    5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).

    6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Khi sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn để ghi thông tin nhập – xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Để bảo đảm hóa đơn được lập chính xác, dưới đây là những nội dung bắt buộc trên hóa đơn.

    Căn cứ:

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    09 nội dung phải có trên hóa đơn

    – Nguyên tắc: Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) khi lập hóa đơn thì phải có những nội dung bắt buộc sau:

    1 – Tên loại hóa đơn

    – Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…

    – Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG – PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH).

    2 – Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn

    – Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).

    – Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

    – Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.

    3 – Tên liên hóa đơn

    – Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 02 liên trở lên và tối đa không quá 09 liên, trong đó:

    + Liên 1: Lưu.

    + Liên 2: Giao cho người mua.

    Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế…

    4 – Số thứ tự hóa đơn

    – Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 07 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

    5 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

    6 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

    7 – Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ

    – Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.

    8 – Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn

    9 – Tên tổ chức nhận in hóa đơn

    – Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.

    Lưu ý:

    – Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

    – Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.

    – Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).

    Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc

    – Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

    – Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

    + Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

    + Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

    + Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

    Những nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập

    Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) ngoài nội dung bắt buộc theo quy định trên, tổ chức kinh doanh có thể:

    – Tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo logo, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

    – Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Người lao động có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy, trường hợp cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên và có lương trên lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Anh Đinh Quốc H (Hà Nội) hỏi: “Hiện nay, tôi đang đi làm cho một công ty và ký hợp đồng cộng tác viên, chưa được ký hợp đồng chính thức và không được đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, lương của tôi trên 09 triệu đồng thì có bị trừ thuế thu nhập cá nhân không?”

    Câu trả lời như sau:

    Vì anh không nói rõ hợp đồng cộng tác viên của anh thuộc loại nào nên có thể xảy ra 02 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Hợp đồng cộng tác viên của anh là hợp đồng dịch vụ

    (Hợp đồng dịch vụ do Bộ luật Dân sự điều chỉnh)

    Trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo phương pháp khấu trừ với mức 10% trước khi trả cho cá nhân. Cụ thể:

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Tiền thù lao là tiền nhận được dưới các hình thức như:

    + Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;

    + Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

    + Tiền tham gia các dự án, đề án;

    + Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

    + Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;

    + Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

    + Tiền dịch vụ quảng cáo;

    + Tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    Lưu ý:

    – Anh có thể không bị khấu trừ nếu anh chỉ có duy nhất khoản thu nhập trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Trường hợp này, anh làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) gửi công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

    – Mức phải nộp thuế: > 108 triệu đồng/năm (nếu không có người phụ thuộc).

    Trường hợp 2: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

    – Nếu hợp đồng của anh ký với công ty tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng các nội dung của hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2012… thì đó là hợp đồng lao động (tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng bản chất là hợp đồng lao động).

    – Trường hợp anh có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của anh sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).

    Tóm lại, nếu như không có người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, với mức lương trên 9 triệu đồng/tháng, anh sẽ phải nộp thuế TNCN, dù hợp đồng của anh là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động, dù anh có thuộc diện đóng BHXH bắt buộc hay không.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Khi cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, thuê ô tô…thì phải nộp thuế thu nhập nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản.

    Đối tượng và điều kiện nộp thuế khi cho thuê tài sản

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối tượng và điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản được quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    Lưu ý:

    1 – Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân cư trú, gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản (theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

    2 – Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm:

    + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

    3 – Dịch vụ lưu trú không bao gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm.

    Ai phải nộp thuế?

    – Khi cho thuê tài sản, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận cụ thể ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Nếu các bên không có thỏa thuận thì người cho thuê phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    – Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Công thức tính thuế:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%

    Trong đó doanh thu tính thuế:

    – Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

    – Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

    Kết luận: Cá nhân cho thuê tài sản mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp là 5% (ví dụ: Cho thuê tài sản mà có thu nhập 200 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10 triệu đồng).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ

    Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền phải nộp của cá nhân có thu nhập chịu thuế. Mỗi đối tượng và mỗi loại thu nhập sẽ có cách tính khác nhau. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho lao động thời vụ.

    Căn cứ:

    – Thông tư 111/2013/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân;

    – Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định về thuế.

    Cá nhân không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới 03 tháng

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký dưới 03 tháng thì thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế và điều kiện

    – Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm: 

    1 – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    + Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    + Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    2 – Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

    – Điều kiện nộp thuế:

    Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần hoặc trên tháng trở lên.

    Mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp

    Thuế phải nộp bằng 10% của tổng mức trả thu nhập cho người lao động. Cụ thể:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp động lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    – Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế.

    – Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

    – Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

    – Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

    Kết luận:

    – Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu người trả thu nhập mỗi lần hoặc tháng dưới 02 triệu đồng thì khi trả lương kế toán chỉ cần bản phô tô chứng minh nhân dân của người đó và lưu lại hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán lương, bảng chấm công…

    – Nếu có mức chi trả từ 02 triệu đồng trở lên trên mỗi lần trả hoặc tháng thì kế toán sẽ khấu trừ 10% trước khi trả.

    – Nếu cá nhân có thu nhập tại một nơi và ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì phải làm cam kết để hưởng 100% tiền lương mà không bị khấu trừ 10%.

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • Tiền nghỉ mát vẫn phải nộp thuế TNCN

    Tiền nghỉ mát vẫn phải nộp thuế TNCN

    Đây là nội dung chính được đề cập tại Công văn 1650/TCT-DNNCN của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

    Nghỉ mát là chính sách phúc lợi của không ít doanh nghiệp dành cho người lao động của mình. Tuy nhiên, theo Công văn này, tiền nghỉ mát cho cá nhân người lao động vẫn có thể phải nộp thuế TNCN.

    Cụ thể trong 02 trường hợp:

    – Tiền nghỉ mát ghi rõ tên cá nhân người nhận;

    – Tiền nghỉ mát thực tế được nhận từ doanh nghiệp.

    Do đó, chỉ khoản chi chung không ghi rõ tên cá nhân nhận thì mới không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

    Công văn 1650/TCT-DNNCN ban hành ngày 24/4/2019.

    (Nguồn. LuatVietNam)

     

  • Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2019

    Nhiều chính sách mới có hiệu lực từ tháng 6/2019

    Một trong những chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 6/2019 là Nghị định 34/2019/NĐ-CP về cán bộ, công chức cấp xã…

    Cán bộ – Công chức – Viên chức

    Giảm số lượng của cán bộ, công chức cấp xã

    Từ ngày 25/6/2019, Nghị định 34/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố sẽ chính thức có hiệu lực.

    Theo Nghị định mới này, số lượng cán bộ, công chức cấp xã được giảm xuống chỉ còn:

    • Loại 1: Tối đa 23 người (trước đây là 25 người)
    • Loại 2: Tối đa 21 người (trước đây là 23 người)
    • Loại 3: Tối đa 19 người (trước đây là 21 người).

    Đối với xã, thị trấn bố trí Trưởng công an xã là công an chính quy thì số lượng cán bộ, công chức nêu trên giảm 01 người.

    Số lượng cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã…

    Giao thông

    Say rượu có thể không được lên máy bay

    Tại Thông tư 13/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 1/6/2019, Bộ Giao thông Vận tải cho phép các hãng hàng không có thể từ chối chở hành khách mất khả năng làm chủ hành vi do sử dụng rượu, bia hoặc các chất kích thích khác.

    Với các trường hợp hành khách bị bệnh tâm thần, việc chấp nhận chở hay không do đại diện hãng hàng không đánh giá và quyết định.

    Nếu chấp nhận chở hành khách bị bệnh tâm thần, phải đáp ứng các yêu cầu như có bác sĩ hoặc thân nhân đi kèm có khả năng kiềm chế được hành vi bất thường của khách…

    Cũng theo Thông tư này, hành khách được mang tối đa 01 lít chất lỏng lên các chuyến bay quốc tế; dung tích mỗi bình chứa 100ml và phải được đóng kín hoàn toàn.

    Giáo dục – Đào tạo – Dạy nghề

    Bãi bỏ Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT về thời gian tập sự của giáo viên

    Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư 09/2019/TT-BGDĐT bãi bỏ Thông tư 31/2018/TT-BGDĐT quy định thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp giáo viên, giảng viên trong các cơ sở giáo dục công lập.

    Thay vào đó, thời gian tập sự trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ.

    Cụ thể:

    • 12 tháng với chức danh yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học
    • 09 tháng với chức danh có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng
    • 06 tháng với chức danh yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp

    Thông tư 09/2019/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/6/2019.

    Văn hóa – Thể thao – Du lịch

    Vận động viên giải nghệ được hỗ trợ học nghề, tạo việc làm

    Đây là nội dung được Chính phủ nêu tại Nghị định 36/2019/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.

    Cụ thể, vận động viên đội tuyển thể thao quốc gia, đội tuyển thể thao ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khi thôi làm vận động viên nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề.

    Riêng vận động viên đạt huy chương tại Olympic Games, ASIAD, SEA Games được ưu tiên xét tuyển đặc cách vào làm việc tại các cơ sở thể thao công lập phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng; được cộng điểm ưu tiên trong tuyển dụng tại các cơ sở thể thao; được hưởng 100% lương trong thời gian tập sự…

    Nghị định này có hiệu lực từ ngày 14/6/2019.

    Y tế- Sức khỏe

    Có 640 loại thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị

    Danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp đã được Bộ Y tế công bố.

    Theo đó, có 640 loại thuốc, hoạt chất sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp. Cụ thể: Ampicillin 1g; Cao bạch quả 40mg; Cồn 700; Paracetamol 500mg; Vitamin các loại; Glucosamin 500mg; Acid amin 5%; Biotin 5mg;…

    Các loại thuốc thuộc Danh mục này đảm bảo được 03 tiêu chí:

    • Sản xuất tại các cơ sở sản xuất trong nước đã được cấp giấy đăng ký lưu hành;
    • Có giá cả hợp lý, không cao hơn so với thuốc nhập khẩu có tiêu chí kỹ thuật tương đương;
    • Có khả năng cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước.

    Danh mục này được ban hành kèm theo Thông tư 03/2019/TT-BYT, có hiệu lực từ ngày 1/6/2019.

    Ngưỡng giới hạn của clo, sắt, chì trong nước sinh hoạt

    Được ban hành từ cuối năm 2018, nhưng từ ngày 15/6/2019, Thông tư 41/2018/TT-BYT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho sinh hoạt mới chính thức có hiệu lực.

    Thông tư này đặt ra ngưỡng giới hạn cho phép của một số chất vô cơ có trong nước sạch sử dụng cho sinh hoạt như sau:

    • Clo dư tự do: trong khoảng 0,2 – 1 mg/l
    • Chì: 0,01mg/l
    • Đồng: 1mg/l
    • Nhôm: 0,2mg/l
    • Sắt: 0,03mg/l
    • Thủy ngân: 0,001mg/l…

    Thông tư này cũng yêu cầu mỗi đơn vị cấp nước phải được ngoại kiểm định kỳ 01 lần/năm và được kiểm tra đột xuất trong các trường hợp như: Khi có nghi ngờ về chất lượng nước; Xảy ra sự cố môi trường; Khi có phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân về chất lượng nước…

    Nông nghiệp – Lâm nghiệp

    Săn bắn, giết động vật rừng trái phép bị phạt đến 400 triệu đồng

    Nghị định 35/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lâm nghiệp sẽ được áp dụng từ ngày 10/6/2019.

    Nghị định nêu rõ, hành vi săn bắn, giết, nuôi, nhốt động vật rừng trái quy định bị phạt tiền từ 05 – 400 triệu đồng; ngoài ra còn bị áp dụng một số hình thức xử phạt bổ sung.

    Hành vi đốt lửa, sử dụng lửa để săn bắt động vật rừng, lấy mật ong, lấy phế liệu chiến tranh có thể bị phạt từ 1,5 – 03 triệu đồng.

    Các hành vi chặt, đốt, phát cây rừng, đào, bới, san ủi, nổ mìn; đắp đập, ngăn dòng chảy tự nhiên, xả chất độc… gây thiệt hại đến rừng với bất kỳ mục đích gì mà không được phép sẽ bị xử phạt đến 200 triệu đồng.

    Theo Nghị định này, mức phạt tiền cao nhất đối với cá nhân có các hành vi vi phạm trong lĩnh vực lâm nghiệp là 500 triệu đồng và với tổ chức có cùng hành vi vi phạm là 01 tỷ đồng.

    Thuế- Phí – Lệ phí

    Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ 20.000 đồng/lần

    Thông tư 23/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định cụ thể về các mức phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh; phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ, lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo…

    Theo đó:

    • Phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh: 300.000 đồng/lần
    • Phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ: 20.000 đồng/lần
    • Lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ: 10.000 đồng/giấy
    • Giấy phép sử dụng vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ: 10.000 đồng/giấy
    • Giấy phép mang các loại đạn vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam: 50.000 đồng – 150.000 đồng/giấy, tùy số lượng viên đạn…

    Thông tư này có hiệu lực từ ngày 5/6/2019

    Lao động – Tiền lương – Phụ cấp

    Lương nhân viên thí nghiệm trong trường trung học từ 3,1 triệu/tháng

    Thông tư 08/2019/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về xếp lương nhân viên thiết bị, thí nghiệm trong các trường trung học và trường chuyên biệt công lập sẽ có hiệu lực từ ngày 17/6/2019.

    Theo Thông tư này, viên chức được bổ nhiệm vào chức danh nhân viên thiết bị, thí nghiệm được áp dụng bảng lương viên chức loại A0 ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

    Cụ thể, đối tượng viên chức này được xếp lương từ bậc 1 (hệ số 2,1) đến bậc 10 (hệ số 4,89). Nếu tính theo mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng từ ngày 1/7/2019 thì mức lương dao động từ 3.129.000 đồng/tháng – 7.286.100 đồng/tháng.

    Tài chính – Ngân hàng

    Cách xác định mức khoán kinh phí sử dụng xe công

    Để hướng dẫn Nghị định 04/2019/NĐ-CP về định mức sử dụng ô tô trong các cơ quan Nhà nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 24/2019/TT-BTC.

    Theo hướng dẫn của Thông tư này, mức khoán kinh phí sử dụng xe đối với công đoạn đưa, đón từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại được xác định theo hình thức khoán theo km thực tế và khoán gọn.

    Trong đó:

    • Khoán theo km thực tế được tính bằng số km từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại x số ngày làm việc thực tế trong tháng x đơn giá khoán.
    • Khoán gọn được tính bằng số km bình quân từ nơi ở đến cơ quan và ngược lại x số ngày đưa đón bình quân hàng tháng x đơn giá khoán.

    Thông tư này được áp dụng từ ngày 6/6/2019.

    Mua cổ phần doanh nghiệp nhà nước phải đặt cọc từ 10 – 20%

    Bộ Tài chính đã có hướng dẫn việc bán cổ phần lần đầu và chuyển nhượng vốn Nhà nước theo phương thức dựng sổ tại Thông tư 21/2019/TT-BTC.

    Theo Thông tư này, nhà đầu tư công chúng có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ phần đặt mua tính theo giá mở sổ;

    Nhà đầu tư chiến lược có trách nhiệm nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc có bảo lãnh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với giá trị bằng 20% giá trị cổ phần đăng ký mua, tính theo giá khởi điểm trong phương án cổ phần hóa.

    Tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền phải thanh toán mua cổ phần. Trường hợp số tiền đặt cọc lớn hơn số tiền phải thanh toán, nhà đầu tư được hoàn trả lại phần chênh lệch.

    Xuất nhập khẩu

    Không nhập khẩu máy móc, thiết bị cũ trên 10 năm tuổi

    Quyết định 18/2019/QĐ-TTg quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành và sẽ có hiệu lực từ ngày 15/6/2019.

    Quyết định này đặt ra một số tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng như sau:

    • Tuổi thiết bị không quá 10 năm; riêng một số loại máy móc, thiết bị lĩnh vực cơ khí, sản xuất, chế biến gỗ, sản xuất giấy và bột giấy cho phép có tuổi không quá 15 – 20 năm.
    • Được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với QCVN về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường…

    Đồng thời, không cho phép nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trong các trường hợp các nước xuất khẩu đã loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường…

    Hành chính

    Thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện 24/24

    Ngày 1/6/2019 cũng là ngày có hiệu lực của Quyết định 15/2019/QĐ-TTg về thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.

    Quyết định này nêu rõ, thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền được thực hiện 24/24 giờ hàng ngày, kể cả ngày nghỉ, ngày lễ.

    Người làm thủ tục khai báo hồ sơ biên phòng điện tử và nhận xác nhận hoàn thành khai báo thủ tục biên phòng điện tử cửa khẩu biên giới đất liền bằng tài khoản đã được cấp tại bất kỳ nơi nào có thể truy cập Internet.

    Biên phòng của khẩu biên giới đất liền thực hiện thủ tục biên phòng điện tử tại Nhà kiểm soát liên hợp cửa khẩu cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.

    Quyết định này do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Có quá nhiều hoá đơn viết tay với nét chữ mờ, thông tin chung chung gây khó khăn cho việc thực hiện chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho người nước ngoài khi mua hàng tại Việt Nam…

    Vừa qua, dư luận đã liên tục cho rằng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan Hà Nội đã sai khi từ chối hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế với tư cách người mua hàng và hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Tuy nhiên, câu chuyện lại không như những gì dư luận được biết.

    Tổng cục Hải quan cho biết, trường cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế GTGT với tư cách người mua hàng, hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng. Cụ thể là cháu bé này có hai hộ chiếu Việt Nam và Australia, khi xuất cảnh cháu bé đã xuất trình hộ chiếu Việt Nam.

    Do vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan TP Hà Nội đã từ chối hoàn thuế GTGT đối với trường hợp này do không thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    Giải thích thêm, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết hiện nay, Thông tư số 72 chưa quy định cụ thể về độ tuổi của người đề nghị hoàn thuế. Do đó, độ tuổi của cháu bé không phải là lí do để Hải quan Nội Bài từ chối thực hiện thủ tục hoàn thuế.

    Nếu cháu bé này dùng hộ chiếu Australia xuất cảnh thì đã được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Ngoài ra, dư luận còn thắc mắc cũng trường hợp tương tự nhưng ông Hwang Gi Sun (quốc tịch Hàn Quốc) lại được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 4,39 tỷ đồng. Trong khi đó ông Hwang Gi Sun là người đang làm việc tại Việt Nam, đã được cấp thẻ tạm trú dài hạn. Sau đó, khi trở lại Việt Nam ông Hwang Gi Sun lại phải kê khai, nộp thuế cho chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế này.

    Cụ thể là ông Hwang Gi Sun được cấp thẻ tạm trú dài hạn, ngày 3/1/2019 có đề nghị hoàn thuế cho chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 4,39 tỷ đồng. Ngày 15/01/2019, Ông Hwang Gi Sun xuất cảnh từ Nội Bài đi Thái Lan, trong hóa đơn đặt vé máy bay thể hiện cả chiều đi từ Việt Nam đến Thái Lan và chiều về từ Thái Lan về Việt Nam. Khi xuất cảnh sang Thái Lan ông mang theo chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế. Tuy nhiên, đến ngày 16/01/2019 ông Hwang Gi Sun nhập cảnh trở lại Việt Nam cầm theo chiếc đồng hồ nêu trên.

    Với trường hợp này đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, khi xuất cảnh, đối chiếu quy định tại Thông tư số 72 thì ông Hwang Gi Sun là đối tượng hoàn thuế GTGT, tại thời điểm đề nghị hoàn thuế GTGT nếu có đầy đủ các chứng từ hợp lệ và làm thủ tục hoàn thuế GTGT theo quy định Thông tư số 72. Do đó việc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực hiện hoàn thuế GTGT cho trường hợp này là đúng quy định.

    Tuy nhiên, khi nhập cảnh, trường hợp này chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế GTGT, nếu cơ quan Hải quan phát hiện ông Hwang Gi Sun nhập cảnh mang theo hành lý có vật phẩm vượt định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

    Cũng theo Tổng cục Hải quan, để ngăn ngừa các trường hợp có thể lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, trong thời gian tới Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách có liên quan việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.

    Nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, PGS.TS Phạm Trung Lương cho rằng, chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh được xem như là bước đi nhằm thực hiện chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần kích cầu phát triển ngành du lịch và phát triển kinh tế đất nước.

    Chính sách này đã góp phần tăng nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế do thủ tục còn nhiều phức tạp nên chưa phát huy được tác dụng của nó, khách du lịch vẫn chưa mặn mà với việc hoàn thuế này.

    Từ thực tế, ông Đinh Ngọc Thắng, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh cho biết, phần lớn thủ tục này phải kiểm tra hóa đơn bằng giấy do hành khách xuất trình nên khó xác định hóa đơn thật, giả. Nhiều trường hợp hóa đơn hoàn thuế viết tay nên thông tin trong hóa đơn không rõ ràng gây khó cho cán bộ hải quan tại cửa khẩu.

    Còn ông Dương Phú Đông,  Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội lại chỉ ra, thực tế có doanh nghiệp bán hàng khi lập hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế thường ghi thông tin chưa đầy đủ, ghi chung chung… và việc này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc đối chiếu hàng hóa thực tế được hoàn thuế GTGT với hóa đơn do đơn vị bán hàng lập.

    Tương tự, theo phản ánh của Cục Hải quan Đà Nẵng chính đơn vị đã gặp khó khăn trong việc xác định doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế khi kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế GTGT. Điều này làm cho thời gian trong giải quyết thủ tục hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh bị kéo dài.

    Ông Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chia sẻ, từ cuối năm 2018 Tổng cục Hải quan đã có văn bản chỉ đạo các cục hải quan tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Kiên Giang trong việc tăng cường tuyên truyền hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. Theo đó, phải phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam trong việc hướng dẫn khách nước ngoài đến các quầy hoàn thuế để hoàn thuế kịp thời gian trước giờ lên máy bay.

    Tuy nhiên, để tránh gian lận, các đơn vị chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp hoàn thuế GTGT có dấu hiệu bất thường như: hoàn thuế với số tiền lớn, hoàn với tần suất nhiều lần khi xuất cảnh, nhập cảnh để kịp thời phát hiện các thủ đoạn gian lận của khách hàng.

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cá nhân kinh doanh mà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh.

    Cá nhân kinh doanh là gì?

    Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân kinh doanh là tên gọi chung của cá nhân cư trú gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

    + Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

    + Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

    + Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

    + Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.

    Lưu ý: Cách tính trong bài viết này chỉ áp dụng với cá nhân kinh doanh.

    Điều kiện chung phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    – Là cá nhân kinh doanh;

    – Có doanh thu > 100 triệu đồng/năm.

    Phương pháp tính thuế thu nhập với cá nhân kinh doanh

    Tùy thuộc vào từng đối tượng nộp thuế mà áp dụng phương pháp tính thuế khác nhau, cụ thể:

    Phương pháp khoán

    – Trường hợp áp dụng:

    Theo Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ:

    + Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

    + Cá nhân cho thuê tài sản.

    + Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

    – Công thức tính thuế:

    Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC thuế TNCN được xác định như sau:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    Doanh thu tính thuế:

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

    + Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    – Tỷ lệ thuế (thuế suất)

    Hoạt động kinh doanh

    Tỷ lệ thuế

    Phân phối, cung cấp hàng hóa

    0,5%.

    Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

    2%.

    Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

    1,5%.

    Hoạt động kinh doanh khác

    1%

    Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:

    + Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam;

    + Cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định;

    + Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ: Tiền bán hàng,tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ…

    + Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân: Như phương pháp khoán (theo bảng tỷ lệ thuế ở phần trên).

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu là: 5%

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

    + Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: Là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)

  • Lương tháng 13 không tính đóng BHXH

    Lương tháng 13 không tính đóng BHXH

    Ngô Văn Bảo (quận 2, TP HCM) hỏi: “Hợp đồng lao động có quy định khi công ty làm ăn có lợi nhuận thì người lao động (NLĐ) sẽ được xem xét tháng lương thứ 13. Như vậy tiền lương tháng thứ 13 này có phải tính để đóng BHXH không?”.

    Ông Trần Văn Triều, Giám đốc Trung tâm Tư vấn Pháp luật LĐLĐ TP HCM, trả lời: 

    Điều 103 Bộ Luật Lao động quy định tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ.

    Theo Công văn 560/LĐTBXH-BHXH thì tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc được thực hiện theo quy định tại điều 89 Luật BHXH, điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29-12-2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH).

    Theo quy định tại các văn bản nêu trên thì từ ngày 1-1-2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác bao gồm tiền thưởng, tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi NLĐ có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, trợ cấp cho NLĐ gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

    Do đó, tiền thưởng của NLĐ làm việc tại doanh nghiệp theo hình thức tiền lương tháng thứ 13 sẽ không được coi là tiền lương tháng đóng BHXH.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng; tăng 100.000 đồng so với quy định hiện hành.

    Vì vậy, kể từ ngày 1-7-2019 thì số tiền đóng BHYT và BHXH bắt buộc của một số đối tượng sau cũng có sự thay đổi đáng kể sau đây:

    1. Số tiền đóng BHYT:

    – Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 4.5% * 1.490.000 =  67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    – Số tiền đóng BHYT theo hộ gia đình:

    + Người thứ nhất: 4.5% * 1.490.000 =  67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    + Người thứ hai: 70% * 67.050 = 46.935 đồng/tháng (tăng 3.150 đồng/tháng).

    + Người thứ ba: 60% * 67.050  = 40.230 đồng/tháng (tăng 2.700 đồng/tháng).

    + Người thứ tư: 50% * 67.050  = 33.525 đồng/tháng (tăng 2.250 đồng/tháng).

    + Từ người thứ năm trở đi:  40% * 67.050  = 26.820 đồng/tháng (tăng 1.800 đồng/tháng).

    2. Số tiền đóng BHXH:

    – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất:

    8% *1.490.000 =  119.200 đồng/tháng (tăng 8.000 đồng/tháng).

    – Số tiền tối đa đóng BHXH đối với NLĐ, người hưởng tiền lương do Nhà nước quy định.

    Khoản 3 Điều 89 Luật BHXH 2014 quy định tiền lương tháng tối đa để tính đóng BHXH là:

    1.490.000 * 20 = 29.800.000 đồng

    Như vậy, số tiền tối đa đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động theo quy định nêu trên là:

    1.490.000 x 20 x 8% = 2.384.000 đồng/tháng (tăng 60.000 đồng).

    Hiện hành, mức đóng BHYT và BHXH nêu trên được quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 89 Luật BHXH 2014.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    Từ 1-7, lương công chức loại A1 tăng ít nhất 234.000 đồng/tháng

    (NLĐO) – Bộ Nội vụ đang xây dựng Dự thảo Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang áp dụng từ ngày 1-7-2019.

    Theo Dự thảo, từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở tăng thêm 100.000 đồng, từ 1.390.000 đồng/tháng hiện nay lên 1.490.000 đồng/tháng.

    Mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để:

    – Tính lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Dự thảo Nghị định;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    Mặt khác, theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, công chức loại A1 có hệ số lương bậc 1 là 2,34. Mức lương công chức loại A1 bậc 1 sẽ được tính như sau:

    Mức lương thực hiện từ 01/7/2019 = 1.490.000 x 2,34 = 3.486.600 (đồng).

     

    Như vậy, từ ngày 1-7-2019, lương công chức loại A1 bậc 1 là 3.486.600 đồng/tháng,tăng 234.000 đồng so với mức lương hiện hành (3.252.600 đồng/tháng).

    (Nguồn. Người lao động)

  • Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Chính phủ ban hành Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.

    Theo đó, quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở cấp huyện, ở cấp xã, ở đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

    Từ ngày 1-7- 2019, mức lương cơ sở tăng lên 1.490.000 đồng/tháng

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng (tăng 100.000 đồng/tháng so với quy định hiện hành).

    Mức lương cơ sở này dùng làm căn cứ để:

    – Tính mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

    – Tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật;

    – Tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tôi xin hỏi, người lao động là người nước ngoài chỉ làm việc 2 tháng tại công ty thì công ty quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) như thế nào? Người hỏi Nguyễn Thị Diễm Trang – Tỉnh Đồng Nai.

    Căn cứ khấu trừ thuế TNCN đối với lao động nước ngoài

    Tổng cục Thuế – Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

    Căn cứ theo quy định tại Điểm 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về kê khai, quyết toán thuế TNCN thì công ty căn cứ vào hợp đồng sử dụng lao động để xác định hình thức khấu trừ thuế TNCN đối với người lao động là người nước ngoài tùy theo từng trường hợp cụ thể như sau:

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng với người nước ngoài theo hình thức hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên hoặc hợp đồng có thời hạn trên 183 ngày thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ của công ty để kê khai vào bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, kể cả trường hợp cá nhân kết thúc hợp đồng trước hạn (chỉ làm việc 2 tháng).

    – Trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo thuế suất toàn phần 10% và cuối năm công ty quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Trường hợp công ty ký hợp đồng có thời hạn làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày tại thời điểm này do chưa xác định được cá nhân có ở Việt Nam trên 183 ngày hay không nên công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất đối với cá nhân không cư trú (thu nhập từ tiền lương, tiền công chịu thuế suất 20%) và cuối năm công ty thực hiện quyết toán nghĩa vụ khấu trừ thuế của công ty và kê khai vào bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN.

    – Đối với cá nhân người nước ngoài đến cuối năm cá nhân sau khi đã xác định được thời gian thực tế tại Việt Nam để thực hiện xác định lại số thuế phải nộp thêm hoặc nộp thừa theo cư trú hoặc không cư trú.

    (Nguồn: Chinhphu.vn)


  • Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Nhằm giúp doanh nghiệp biết được những thủ tục cần thiết khi thực hiện quyết toán thuế (QTT), đồng thời đảm bảo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tránh sai sót, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp khi QTT, Tổng Cục Thuế và các cơ quan thuế đã có hướng dẫn, lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018.

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNDN bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC).

    Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 3-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ), mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng), mẫu số 03-1C/TNDN (dành cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Riêng về các phụ lục về ưu đãi thuế TNDN, Tổng Cục Thuế cho biết, mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

      • Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng), ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)…

    Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN.

    Lưu ý, đối với những doanh nghiệp có giao dịch liên kết, khi nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN, ngoài những biểu mẫu phải nộp theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải gửi kèm các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

    Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Doanh nghiệp cần lưu ý về doanh thu

    Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hoạt động bán hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

    Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền 1 lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

    Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

    Về nguyên tắc, Tổng cục Thuế cho biết, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện như, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Điều chỉnh điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016.

    Theo đó, bỏ quy định “chứng từ thanh toán qua ngân hàng được chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế”.

    (Nguồn. Báo điện tử VNMedia.vn)

  • Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    25 điểm hỗ trợ đặt tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện được trang bị máy tính, máy in… và trang web thuedientu.gov.vn giúp người nộp thuế tự lập và tự in tờ khai thuế, gửi file tờ khai đến cơ quan thuế.

    Những vừa qua, thông tin từ Cục Thuế TP HCM cho biết cơ quan thuế sẽ thực hiện chương trình hỗ trợ người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện từ 18-3 kéo dài đến 1-4 (trừ trường hợp hồ sơ quyết toán có đề nghị hoàn thuế).

    Để tăng tính tương tác với người nộp thuế và tăng tính hiệu quả trong công tác hỗ trợ, Cục Thuế TP HCM cũng sẽ đưa những thông tin hướng dẫn lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,… và hướng dẫn trực tiếp các quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook (và những trang mạng xã hội thịnh hành khác) nhằm tận dụng triệt để hiệu ứng nhanh, tiện lợi của mạng Internet. Đây là những nét mới trong công tác hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm nay.

     

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook

    Ngoài ra, Câu lạc bộ Đại lý thuế TP HCM cũng sẽ tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế tại các điểm hỗ trợ của cơ quan thuế.

    Mặt khác, vào ngày 1-3 và các ngày 4-3 đến 7-3, tại Nhà hát Hòa Bình, Cục Thuế TP HCM tổ chức tập huấn, huớng dẫn cho các doanh nghiệp kê khai và lập hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN năm 2018; đồng thời thông tin các quy định mới áp dụng từ năm 2019, đặc biệt là các nội dung mới về hóa đơn điện tử.

    Theo Thy Thơ (Người lao động)

     

  • Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Dưới đây là một số kinh nghiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2018 và năm 2019.

    Văn bản pháp luật theo quy định cách làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019

    • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
    • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/20103 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
    • Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

    HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2018 VÀ NĂM 2019

    Việc đầu tiên các bạn cần nắm các đối tượng giải quyết toán thuế TNCN bao gồm:

    ĐỐI TƯỢNG

    NGHĨA VỤ

    Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp)

     Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm

    Cá nhân có thu nhập (Người lao động)

     Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm

    Mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp

     Cá nhân có thế ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định

     

    Chi tiết về đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 như sau:

    1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế (QTT) nếu có số thuế phải thêm

    hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế  vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

    • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế taij nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
    • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Tổ chức trả thuế thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thế hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp cận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
    • Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có quyền quyết toán thuế thì tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
    • Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hợp đồng.
    • hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    Tính thu nhập bình quân tháng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Tính thu nhập bình quân tháng bằng công thức sau:

    Thu nhập bình quân tháng = (tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ của cả năm)/ 12 tháng.

    Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thu nhập với Việt Nam thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN sẽ được tính từ tháng đến Việt Nam, tức là được tính đủ theo tháng.

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2018, 2019 bao gồm:

    • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (Mẫu theo thông tư 92/2015/TT-BTC).

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Bản chụp chứng minh các chứng từ, bao gồm: thuế đã tạm nộp trong năm, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); các khoản đã đóng góp vào quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện (nếu có).
    • Nếu cá nhân nhận thu nhập từ đại sứ quán, lãnh sự quán, thu nhập từ nước ngoài hay các tổ chức quốc tế khác thì phải có tài liệu chứng minh.

    Tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ không giống nhau. Vấn đề này đã được quy định rõ tại điểm c.2 khoảng 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    Ngoài ra, Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK…

    Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế (QTT) nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

    Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tực quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN dành cho TCTTN

    Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 đối với tôt chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) nộp hồ sơ tại Cục thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức:

    • TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
    • TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế dành cho cá nhân

     Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
    • Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thuu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
    • Trường hợp cá nhân cơ thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
    • Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

    + Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

    + Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

    + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

    + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc có nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào. 

    (Nguồn. Tổng hợp Internet)