Thẻ: phần mềm bảo hiểm xã hội

  • Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Sổ bảo hiểm xã hội ghi chép quá trình đóng, hưởng cũng như làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Vậy khi muốn hưởng các chế độ này, người lao động có được tự chốt sổ cho mình?

    Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

    “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.”

    Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ:

    “Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ cho mình.

    Trường hợp người sử dụng lao động cố tình trốn tránh, không thực hiện trách nhiệm này thì người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ.

    Nguoi Lao Dong Co The Tu Chot So BHXH Khong

    Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật hiện hành quy định thủ tục chốt sổ BHXH khá đơn giản. Chính vì vậy, người lao động có thể đề nghị người sử dụng lao động lập hồ sơ chốt sổ cho mình trước khi nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng.

    Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:

    Bước 1. Báo giảm lao động

    Hồ sơ cần chuẩn bị để báo giảm lao động gồm:

    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);
    • Biên bản trả thẻ BHYT với trường hợp doanh nghiệp đã nộp trước đó (nếu có);
    • Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người);
    • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.Doanh nghiệp hoàn thiện các giấy tờ nêu trên và gửi tới cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia.

    Bước 2. Chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm:

    • Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
    • Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Công văn chốt sổ của đơn vị (Mẫu D01b-TS);
    • Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
    Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và gửi tới cơ quan BHXH qua phần mềm BHXH hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết.
    (Nguồn. Luatvietnam)
  • Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Phạm Thị Minh Hương (minhhuongangel@gmail.com) hỏi: “Tôi tham gia BHXH bắt buộc hơn 10 năm. Sắp tới, tôi theo chồng định cư ở nước ngoài nên muốn nhận BHXH một lần. Xin hỏi hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần gồm những gì? Có cần quyết định thôi việc không?”.

    Thu Tuc Huong Tro Cap BHXH

    BHXH TP HCM trả lời: Theo quy định hiện hành, hồ sơ nhậntrợ cấp BHXH một lần gồm: Sổ BHXH đã chốt và đơn đề nghị (mẫu 14-HSB). Ngoài ra, đối với trường hợp ra nước ngoài định cư, người lao động cần cung cấp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hay công chứng của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; thẻ thường trú hoặc thẻ cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần không bao gồm quyết định thôi việc.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Thay vì chờ đủ tuổi lĩnh lương hưu, nhiều người lao động hiện nay lại đăng ký nhận bảo hiểm xã hội 1 lần. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về loại hình bảo hiểm này.

    1.Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

    Trên cơ sở này, trong một số trường hợp, những người tham gia BHXH khi có yêu cầu sẽ được giải quyết BHXH 1 lần.

    2.Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019

    Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, chỉ có 06 trường hợp người tham gia BHXH được nhận BHXH 1 lần, cụ thể:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

    – Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện(đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);

    – Ra nước ngoài để định cư;

    – Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    – Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

    – Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13).

    3.Cách tính BHXH 1 lần 2019

    BHXH 1 lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    * Về thời gian tham gia BHXH:

    Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 – 11 tháng được tính là một năm.

    * Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

    – Đối với người có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

    Huong BHXH 1 Lan 2019

    Huong BHXH 1 Lan 20191Huong BHXH 1 Lan 20192

    (Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

    4. Mức hưởng BHXH 1 lần 2019

    Phụ thuộc vào số năm đã đóng của người tham gia bảo hiểm, cứ mỗi năm, người lao động được:

    – 1,5 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, tối đa 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm.

    Lưu ý: Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người lao động mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

    (Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    5.Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần 2019

    Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng BHXH 1 lần bao gồm:

    – Sổ bảo hiểm xã hội

    – Đơn đề nghị hưởng BHXH 1 lần

    – Đối với người ra nước ngoài định cư, phải có thêm bản sao được công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;

    + Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

    + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    (Các giấy tờ tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng, chứng thực)

    – Đối với người đang mắc bệnh nguy hiểm tới tính mạng phải có thêm trích sao hồ sơ bệnh án.

    BHXH 1 Lan

    6.Thời gian giải quyết hồ sơ BHXH 1 lần 2019

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đủ điều kiện hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động.

    (Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    7.Nơi hưởng BHXH 1 lần

    Để được hưởng BHXH 1 lần, người có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH quận/huyện hoặc cơ quan BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH được phân cấp giải quyết hưởng BHXH 1 lần) tại nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

    (Khoản 2 Điều 2 Quyết định 636/QĐ-BHXH)

    BHXH là một trong những chính sách an sinh xã hội lâu dài, chính vì vậy, trừ trường hợp bất khả kháng, người tham gia nên cân nhắc việc nhận BHXH 1 lần để đảm bảo cuộc sống về sau.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Nếu có thì việc đóng, hưởng sẽ phải thực hiện như thế nào?

    Dưới đây là hướng dẫn tham gia bhxh cho người nước ngoài tại Việt Nam:

    Cứ là lao động nước ngoài thì phải tham gia BHXH?

    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ 02 trường hợp dưới đây lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc:

    – Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Cách tham gia BHXH lần đầu cho người nước ngoài

    Để tham gia BHXH, cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài đều phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể:

    – Với người lao động: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).

    – Với đơn vị sử dụng lao động:

    + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS);

    + Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

    + Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    Trong vòng 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp mới sổ BHXH.

    Mức đóng BHXH cho người nước ngoài

    Hàng tháng, người lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài phải đóng BHXH với mức đóng như sau:

    Muc Dong BHXH Cho Nguoi Nuoc Hoai

    Lưu ý:

    – Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động, tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    – Người lao động giao kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc thì chỉ đóng BHXH với hợp đồng đầu tiên. Riêng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải đóng theo từng hợp đồng đã giao kết.

    Người lao động, không phân biệt lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài, nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều phải làm tròn nghĩa vụ này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Những điểm mới đáng chú ý của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội

    Những điểm mới đáng chú ý của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội

    Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) (Nghị quyết số 28-NQ/TW) vừa được ban hành có nhiều nội dung mới quan trọng, rất đáng lưu ý.

    Theo đó, những điểm mới nổi bật của Nghị quyết 28 về chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) bao gồm các nội dung sau:

    Thêm 4 đối tượng bắt buộc tham gia BHXH

    4 đối tượng mở rộng bắt buộc tham gia BHXH bao gồm: Chủ hộ kinh doanh; Người quản lý doanh nghiệp (DN) không hưởng tiền lương; Người quản lý, điều hành hợp tác xã không hưởng tiền lương; Người lao động (NLĐ) làm việc theo chế độ linh hoạt.

    Giảm 1/2 số năm đóng BHXH để được hưởng hưu trí

    Điều kiện hưởng chế độ hưu trí sẽ sửa đổi theo hướng giảm số năm đóng BHXH tối thiểu từ 20 năm xuống 15 năm, hướng tới chỉ còn 10 năm với mức hưởng được tính toán phù hợp cho NLĐ, tạo điều kiện cho NLĐ cao tuổi có số năm tham gia BHXH thấp được tiếp cận và thụ hưởng quyền lợi BHXH.

    Thiết kế gói BHXH ngắn hạn cho NLĐ

    Gói BHXH ngắn hạn dành cho người tham gia BHXH tự nguyện, giúp họ linh hoạt lựa chọn tham gia và thụ hưởng.

    Gói BHXH cho NLĐ làm việc ở khu vực phi chính thức: Lao động phi chính thức mang đặc điểm là việc làm bấp bênh, không ổn định, thu nhập thấp và đôi khi thời gian làm việc dài. Nhóm lao động này thường không ký hợp đồng lao động và khả năng được đóng BHXH rất hạn chế.

    NLĐ được nghỉ hưu trước 5 tuổi so với quy định

    Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu sẽ điều chỉnh theo mục tiêu tăng tuổi nghỉ hưu chung, thu hẹp dần khoảng cách về giới trong quy định tuổi nghỉ hưu. Đối với những ngành nghề đặc biệt, NLĐ được quyền nghỉ hưu sớm, hoặc muộn hơn 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định chung.

    Sửa đổi quy định về mức đóng, căn cứ đóng BHXH

    Theo đó, sẽ thay đổi quy định về căn cứ đóng BHXH của khu vực doanh nghiệp ít nhất khoảng 70% tổng tiền lương và các khoản thu nhập khác có tính chất lương của người lao động để khắc phục tình trạng trốn đóng, đóng không đủ BHXH, ảnh hưởng đến khả năng cân đối Quỹ BHXH và quyền lợi của người lao động.

    Nghiên cứu điều chỉnh tỉ lệ đóng vào Quỹ BHXH theo hướng hài hoà quyền lợi giữa người sử dụng lao động và người lao động với mục tiêu mở rộng diện bao phủ BHXH.

    Trả lương hưu không phụ thuộc vào tiền lương

    Thực hiện điều chỉnh lương hưu độc lập tương đối trong mối tương quan với tiền lương của người đang làm việc. Thực hiện điều chỉnh trợ cấp hưu trí xã hội theo khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; Lương hưu cơ bản được điều chỉnh chủ yếu dựa trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng, khả năng của Quỹ BHXH và ngân sách nhà nước; Quan tâm điều chỉnh thỏa đáng đối với nhóm đối tượng có mức lương hưu thấp và nghỉ hưu trước năm 1995 nhằm thu hẹp khoảng cách chênh lệch lương hưu giữa người nghỉ hưu ở các thời kỳ.

    Đầu tư trái phiếu chính phủ vào Quỹ BHXH

    Tăng cường công tác đánh giá, dự báo tài chính, hiệu quả đầu tư các Quỹ BHXH; đa dạng hóa danh mục, cơ cấu đầu tư Quỹ BHXH theo nguyên tắc an toàn, bền vững và hiệu quả; ưu tiên đầu tư vào trái phiếu chính phủ, nhất là trái phiếu chính phủ dài hạn; từng bước mở rộng sang các lĩnh vực có khả năng sinh lời cao, từng bước và có lộ trình đầu tư một phần tiền nhàn rỗi của Quỹ thông qua ủy thác đầu tư tại thị trường trong nước và quốc tế.

    Sửa đổi cách tính lương hưu

    Cách tính lương hưu sửa đổi theo hướng giảm tỷ lệ tích lũy, bảo đảm khả năng cân đối Quỹ Hưu trí trong dài hạn, phù hợp với thông lệ quốc tế. Có lộ trình điều chỉnh kéo dài thời gian tham gia BHXH thực tế, bảo vệ quyền lợi của người hưởng chế độ hưu trí theo nguyên tắc đóng – hưởng, công bằng và chia sẻ phù hợp.

    Hạn chế tình trạng hưởng BHXH một lần

    Có quy định phù hợp để giảm tình trạng hưởng BHXH một lần theo hướng tăng quyền lợi nếu bảo lưu thời gian tham gia BHXH để hưởng chế độ hưu trí, giảm quyền lợi nếu hưởng BHXH một lần.

    Sửa đổi các quy định để khuyến khích người lao động tham gia BHXH thời gian dài hơn, từng bước tăng tuổi nghỉ hưu bình quân, tăng tỉ lệ giảm trừ tiền lương hưu đối với người lao động muốn nhận chế độ hưu trí sớm.

    Đơn giản hóa thủ tục đóng BHXH

    Thông qua cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hoá các quy trình, thủ tục đăng ký, đóng, hưởng BHXH, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ BHXH theo hướng thân thiện, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

    (Nguồn. Anninhthudo)

  • Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ ngày 1-7

    Nghị định 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng/tháng; tăng 100.000 đồng so với quy định hiện hành.

    Nhung Thay Doi Ve So Tien Dong BHXH BHYT

    Vì vậy, kể từ ngày 1-7-2019 thì số tiền đóng BHYT và BHXH bắt buộc của một số đối tượng sau cũng có sự thay đổi đáng kể sau đây:

    1. Số tiền đóng BHYT:

    – Đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã: 4.5% * 1.490.000 = 67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    – Số tiền đóng BHYT theo hộ gia đình:

    + Người thứ nhất: 4.5% * 1.490.000 = 67.050 đồng/tháng (tăng 4.500 đồng/tháng).

    + Người thứ hai: 70% * 67.050 = 46.935 đồng/tháng (tăng 3.150 đồng/tháng).

    + Người thứ ba: 60% * 67.050 = 40.230 đồng/tháng (tăng 2.700 đồng/tháng).

    + Người thứ tư: 50% * 67.050 = 33.525 đồng/tháng (tăng 2.250 đồng/tháng).

    + Từ người thứ năm trở đi: 40% * 67.050 = 26.820 đồng/tháng (tăng 1.800 đồng/tháng).

    2. Số tiền đóng BHXH:

    – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất:

    8% *1.490.000 = 119.200 đồng/tháng (tăng 8.000 đồng/tháng).

    – Số tiền tối đa đóng BHXH đối với NLĐ, người hưởng tiền lương do Nhà nước quy định.

    Khoản 3 Điều 89 Luật BHXH 2014 quy định tiền lương tháng tối đa để tính đóng BHXH là:

    1.490.000 * 20 = 29.800.000 đồng

    Như vậy, số tiền tối đa đóng BHXH bắt buộc đối với người lao động theo quy định nêu trên là:

    1.490.000 x 20 x 8% = 2.384.000 đồng/tháng (tăng 60.000 đồng).

    Hiện hành, mức đóng BHYT và BHXH nêu trên được quy định tại Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP và Điều 89 Luật BHXH 2014.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Tiền thưởng không tính vào tiền lương đóng BHXH

    Tiền thưởng không tính vào tiền lương đóng BHXH

    Trần Thị Thu Thủy (quận 10, TP HCM) hỏi: “Ngoài các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp cố định hằng tháng, công ty tôi còn có thêm khoản thưởng tùy vào doanh số mỗi quý và kết thúc năm dựa trên bình bầu và đánh giá năng suất. Xin hỏi các khoản chi thường xuyên này có phải tính vào tiền lương đóng BHXH hay không?”.

    Tien Thuong

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời:

    Theo quy định, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại điều 103 Bộ Luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động. Do vậy, tiền thưởng của người lao động làm việc tại công ty không làm căn cứ để tính đóng BHXH bắt buộc.

    (Nguồn. Người lao động)

  • Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH về quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1-5-2019), cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động (TNLĐ).

    Cụ thể, cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội trong việc giải quyết chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (NLĐ).

    Tại Quyết định này, BHXH Việt Nam quy định rõ quy trình và hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH, bao gồm: Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Quy trình giải quyết hưởng và chi trả chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quy trình chi trả BHTN.

    Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của bệnh viện thể hiện sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ.

    NLĐ có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Quyết định cũng nêu rõ cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.

    (Nguồn. Báo Người lao động)

  • Suy giảm 20% sức lao động được hưởng chế độ gì?

    Suy giảm 20% sức lao động được hưởng chế độ gì?

    Lê Đình Quốc An (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Vừa qua, tôi bị tai nạn lao động (TNLĐ) và được cơ quan giám định kết luận suy giảm 20% sức lao động. Tôi đã nộp hồ sơ cho công ty để làm thủ tục hưởng chế độ trợ cấp TNLĐ nhưng chưa được giải quyết. Xin hỏi thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp TNLĐ là bao lâu và tôi sẽ được hưởng những chế độ gì?”.

    Quyền lợi khi bị giảm khả năng lao động

    BHXH TP HCM trả lời:

    Điều 46 Luật BHXH quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 5 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.

    Ngoài ra, người lao động còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH. Cụ thể, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

    Theo quy định tại điều 106 của luật này, thời hạn giải quyết hưởng chế độ TNLĐ là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không giải quyết thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

    (Nguồn. Người lao động)