Bà Nguyễn Thị Hoa (TP. Hải Phòng) năm nay 51 tuổi, đóng BHXH bắt buộc được 24 năm. Bà Hoa hỏi, bà muốn đóng BHXH tự nguyện thêm từ nay cho đến khi bà nghỉ hưu để đủ 30 năm BHXH và hưởng lương hưu mức 75% thì bà phải đóng BHXH như thế nào?
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, Khoản 1 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, trường hợp bà Hoa không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bà Hoa có thể tham gia BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng:
– Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1 lần, đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần, mức đóng bằng 22% mức thu nhập do bà Hoa lựa chọn làm căn cứ đóng (mức thu nhập hàng tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở) với đại lý thu hoặc cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để cộng nối thời gian đã đóng trước đó (24 năm) cho từ đủ 30 năm để được hưởng lương hưu mức 75% theo quy định của pháp luật.
Từ tháng 7-2020, mức lương cơ sở sẽ thêm 110.000 đồng, từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng /tháng.
Nội dung này được nêu tại Nghị quyết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua với 93,37% đại biểu tham gia tán thành. Mức tăng trên sẽ tác động tới nhiều chính sách lương hưu, BHXH, BHYT theo hướng có lợi cho người lao động.
1. Tăng mức hưởng lương hưu thấp nhất
Theo Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở. (trừ một số trường hợp quy định riêng).
Như vậy, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất nêu như trên sẽ là 1,6 triệu đồng/tháng, tính từ ngày 1-7-2019.
2. Tăng mức thanh toán 100% chi phí khi khám, chữa bệnh BHYT
Theo Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ở mức 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh nếu thấp hơn 15% mức lương cơ sở.
Sau ngày 1-7-2020, mức hỗ trợ chi phí 100 % như nêu trên khi mức chi phí khám thấp hơn 240.000 đồng (1.600.000 đồng x 15 % = 240.000 đồng).
3. Tăng “trần” 20 tháng đóng BHXH bắt buộc
Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, nếu mức lương đóng BHXH cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.
Như vậy, sau ngày 1-7-2020, mức trần tối đa đóng BHXH bắt buộc sẽ là: 32.000.000 đồng (20 x 1.600.000 đồng = 32.000.000 đồng)
4. Tăng mức đóng BHYT tối đa
Theo Khoản 2, Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.
Như vậy, mức đóng BHYT trên của người lao động từ ngày 1/7/2020, sẽ là: 1,5 x 16.000.000 đồng = 24.000 đồng/tháng.
5. Tăng mức đóng BHYT của các thành viên theo hộ gia đình
Theo Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT hộ gia đình, như sau:
Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
Như vậy, từ ngày 1-7-2020, mức đóng của người thứ 1 tăng lên 72.000 đồng/tháng (4,5 x 1.600.000 đồng = 72.000 đồng). Đồng thời, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.
Gửi câu hỏi về BHXH Việt Nam, bạn đọc có tên Kiên Ly cho biết: “Tôi đã nghỉ việc ở công ty được hơn 1 năm và cũng đã hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp. Nay tôi muốn thanh toán BHXH một lần thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì?”
Giải đáp vướng mắc trên, BHXH Việt Nam cho biết, tại Điều 109, Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng BHXH một lần gồm:
Sổ BHXH;
Đơn đề nghị hưởng BHXH một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).
Bên cạnh đó, đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;
Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm dến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án.
Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, người lao động tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện như quy định đối với người ra nước ngoài để định cư.
Năm 2020 được xem là năm có nhiều chuyển biến của chính sách tiền lương khi lương cơ sở tăng cao nhất từ trước tới nay, lương tối thiểu vùng cũng tăng thêm nhiều so với năm 2019. Với sự thay đổi này, lương hưu sẽ thay đổi thế nào?
Cách tính lương hưu năm 2020
Theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, lương hưu hàng tháng của người lao động nói chung được xác định theo công thức:
Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Trong đó:
Tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng BHXH và tối đa là 75%:
+ Đối với lao động nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
+ Đối với lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
– Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ theo tiền lương của từng tháng đóng.
Tiền lương tháng đóng BHXH tối thiểu:
Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Đối với người lao động tại các doanh nghiệp thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.
Tiền lương tháng đóng BHXH tối đa:
Bằng 20 tháng lương cơ sở.
Như vậy, có thể thấy, lương cơ sở, lương tổi thiểu vùng sẽ quyết định 50% mức lương hưu mà người lao động được hưởng, 50% còn lại sẽ phụ thuộc vào số năm đã đóng BHXH.
Với những thông tin nêu trên, có thể khẳng định, việc tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ là tiền đề cho việc tăng lương hưu của những người đang hưởng chế độ hưu trí mà còn là sự hỗ trợ đối với những người đang làm việc để tích lũy thêm một phần cho khoản lương hưu sau này.
Theo dự kiến, từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng. Đây không chỉ là niềm vui của riêng cán bộ, công chức, viên chức mà còn là sự mong chờ của hàng nghìn lao động tại các doanh nghiệp hiện nay.
Theo quy định của pháp luật, lương cơ sở là mức lương làm căn cứ tính mức đóng cũng như mức hưởng của nhiều chế độ bảo hiểm. Chính vì vậy, tác động của việc tăng lương cơ sở đối với người lao động từ 01/7/2020 khi lương cơ sở tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng sẽ không hề nhỏ. Cụ thể:
Hàng tháng, người lao động trích 8% mức tiền lương tháng của mình để tham gia BHXH bắt buộc.
Nếu mức lương này cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.
>> Tăng từ 2,384 triệu đồng/tháng lên 2,56 triệu đồng/tháng.
Điều 5 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH
2
Tăng mức đóng BHYT tối đa
Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc, trong đó, mỗi tháng, người lao động đóng 1,5%.
>> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng.
Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH
3
Tăng mức đóng BHYT khi tham gia theo hộ gia đình
Người thứ 1 đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.
>> Mức đóng của người thứ 1 tăng từ 67.050 đồng/tháng lên 72.000 đồng/tháng, do đó, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.
Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
4
Tăng điều kiện hưởng 100% chi phí khám, chữa bệnh của người tham gia BHYT 5 năm liên tục
Người đóng BHYT từ đủ 05 năm liên tục và có số tiền cùng chi trả chi phí khám, chữa bệnh trong năm lớn hơn 6 tháng lương cơ sở thì được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.
>> Tăng số tiền cùng chi trả từ 8,94 triệu đồng lên 9,6 triệu đồng mới được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh.
Điểm đ khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
Tác động của việc tăng lương cơ sở
Tăng mức hưởng các loại trợ cấp, phụ cấp
Stt
Nội dung
Mức tăng
Căn cứ pháp lý
1
Tăng mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau
Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.
Tăng mức trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi
Lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi được trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 1 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.
>> Tăng từ 2,98 triệu đồng lên 3,2 triệu đồng.
Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
3
Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 447.000 đồng/ngày lên 480.000 đồng/ngày.
Khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
4
Tăng mức trợ cấp 1 lần khi suy giảm khả năng lao động từ 5 – 31%
Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 7,45 triệu đồng lên 08 triệu đồng nếu suy giảm 5% khả năng lao động; sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 800.000 đồng.
Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
5
Tăng mức trợ cấp hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động 31% trở lên
Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 447.000 đồng/tháng lên 480.000 đồng/tháng nếu suy giảm 31% khả năng lao động, sau đó cứ suy giảm thêm 1% được hưởng thêm 32.000 đồng.
Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
6
Tăng mức trợ cấp phục vụ cho người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt, liệt 2 chi hoặc bị tâm thần, ngoài mức trợ cấp hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.
Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
7
Tăng mức trợ cấp 1 lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 36 lần mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 53,64 triệu đồng lên 57,6 triệu đồng.
Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
8
Tăng mức dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau điều trị thương tật, bệnh tật
Mức hưởng 1 ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình.
>> Tăng từ 372.500 đồng/ngày lên 400.000 đồng/ngày.
Mức hưởng 1 ngày bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.
>> Tăng từ 596.000 đồng/ngày lên 640.000 đồng/ngày.
Điều 52 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
9
Tăng mức lương hưu thấp nhất
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng.
Khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
10
Tăng mức trợ cấp mai táng
Thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
>> Tăng từ 14,9 triệu đồng lên 16 triệu đồng.
Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
11
Tăng mức trợ cấp tuất hàng tháng
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện hưởng bằng 50% mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 745.000 đồng/tháng lên 800.000 đồng/tháng.
Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
>> Tăng từ 1,043 triệu đồng/tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng.
Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
12
Tăng mức thanh toán trực tiếp cho người có thẻ bảo hiểm y tế
– Khám, chữa bệnh tại cơ sở tuyến huyện và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu):
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám bệnh, chữa bệnh.
>> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
>> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.
– Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến tỉnh và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
>> Tăng từ 1,49 triệu đồng lên 1,6 triệu đồng.
– Khám, chữa bệnh nội trú tại cơ sở tuyến trung ương và tương đương không có hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT (trừ trường hợp cấp cứu): Tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
>> Tăng từ 3,725 triệu đồng lên 04 triệu đồng.
– Khám, chữa bệnh tại nơi đăng ký ban đầu không đúng quy định:
+ Ngoại trú: Tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở tại thời điểm khám, chữa bệnh.
>> Tăng từ 223.500 đồng lên 240.000 đồng.
+ Nội trú: Tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm ra viện.
>> Tăng từ 745.000 đồng lên 800.000 đồng.
Điều 30 Nghị định 146/2018/NĐ-CP
13
Tăng cơ hội được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh BHYT
Người tham gia BHYT được thanh toán 100% chi phí khám, chữa bệnh nếu chi phí cho 1 lần khám, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở.
>> Chi phí dưới 240.000 đồng (hiện tại là 223.500 đồng) thì được thanh toán 100% chi phí.
Người lao động tham gia bhxh không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1-1-1995 thì cơ quan quản lý người lao động giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác… báo cáo UBND các tỉnh, TP xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định
Đoàn Văn Khang (huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai) hỏi:
“Từ năm 1986-1994, tôi làm công nhân tại một doanh nghiệp nhà nước. Sau nhiều lần chuyển địa điểm và thay đổi lãnh đạo, hồ sơ của tôi đã bị công ty làm thất lạc. Nay tôi muốn được cộng nối thời gian công tác này để hưởng chế độ hưu trí thì phải làm những thủ tục gì?”.
Theo quy định tại khoản 7 điều 23 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, trường hợp người lao động (NLĐ) không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 1-1-1995 thì cơ quan quản lý NLĐ giải trình lý do bị mất, xác nhận về quá trình công tác, diễn biến tiền lương, việc chưa nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần báo cáo bộ, ngành chủ quản ở trung ương hoặc UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương xác nhận và có văn bản gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để xem xét, quyết định.
Đề nghị ông Khang và đơn vị sử dụng lao động thực hiện theo hướng dẫn trên để được xem xét, giải quyết.
Theo thông lệ, ngày 01/7 hàng năm sẽ là ngày vui chung của toàn bộ công chức, viên chức và người lao động khi áp dụng chính sách tiền lương mới. Và 01/7/2020 tới đây cũng không ngoại lệ khi lương hưu của mọi lao động đều tăng thêm.
Theo “Báo cáo ngân sách dành cho công dân về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 trình Quốc hội” được Bộ Tài chính công bố tháng 10 vừa qua, năm 2020 sẽ tiếp tục thực hiện chính sách cải cách tiền lương.
Cụ thể, báo cáo của Bộ Tài chính nêu rõ: Sẽ tiếp tục cải cách tiền lương từ 1/7/2020 (tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ cấp ưu đãi người có công tăng tương ứng).
Theo thông lệ, mức lương cơ sở tăng luôn là tiền đề cho việc tăng lương, tăng các khoản trợ cấp xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Điển hình như năm 2019, khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 (tăng 7,19%) thì lương hưu của các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí cũng tăng 7,19% so với tháng 6/2019.
Đặc biệt, với quy định: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở thì những ai đang hưởng lương hưu dưới mức này sẽ được tăng thêm và tối thiểu cũng phải bằng mức lương cơ sở mới.
Bên cạnh việc tăng mức lương hưu hàng tháng, năm tới – năm 2020 cũng là năm có khá nhiều thay đổi liên quan đến chế độ hưu ảnh hưởng tới toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm, trong khi nghỉ hưu vào năm 2019, số năm tương ứng với tỷ lệ này là 17 năm (theo điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).
Lưu ý: Sự thay đổi này không tác động tới lao động nữ.
Với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ thì mới được hưởng lương hưu.
So với năm 2019, những lao động bị suy giảm khả năng lao động như vậy chỉ cần đủ 54 tuổi đối với nam và đủ 49 tuổi đối với nữ.
Với nhiều lao động, lợi ích thiết thực nhất của việc tham gia bảo hiểm là có một khoản thu nhập khi về già. Vậy từ năm 2020, khi nhiều chính sách bảo hiểm liên quan đến chế độ hưu trí thay đổi thì cách tính lương hưu có gì khác?
Trường hợp 1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì khi nghỉ hưu, người lao động phải có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ mới được hưởng lương hưu.
Với những công việc đặc thù khác thì điều kiện về số năm đóng BHXH vẫn không thay đổi (20 năm), tuy nhiên có sự ưu tiên về tuổi nghỉ hưu của người lao động, như:
– Nam đủ 55 – 60 tuổi, nữ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
– Nam/nữ đủ 50 – 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Không giới hạn độ tuổi với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Điều kiện hưởng lương hưu năm 2020
Trong những trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức:
Lương hưu hàng tháng
=
Tỷ lệ hưởng (tối đa 75%)
x
Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH
Trong đó:
Đối với lao động nam:
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Ông A làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2020 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 28 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 18 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.
Vậy lương hưu hàng tháng của ông A sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Ông B là công nhân khoan nổ mìn (công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Năm 2021, ông nghỉ hưu khi đủ 58 tuổi và có đủ 15 làm công việc này với 35 năm đóng BHXH.
Mức lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 16 năm đóng BHXH còn lại = 16 x 2% = 32%.
Tổng tỷ lệ hưởng lương lưu theo số năm đóng BHXH của ông B là 77%, tuy nhiên theo quy định, tỷ lệ này tối đa chỉ 75%. Do đó, hàng tháng, ông B sẽ nhận được lương hưu bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Giả sử năm 2025, ông C nghỉ hưu do nhiễm HIV/AIDS trong quá trình làm việc. Lúc này, ông có 32 năm đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông xác định như sau: 20 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm đóng BHXH còn lại = 12 x 2% = 24%.
Do vậy, khi nghỉ hưu, mỗi tháng ông C nhận được 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Cách tính lương hưu năm 2020
Đối với lao động nữ:
Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.
Ví dụ: Bà D làm việc trong điều kiện bình thường. Năm 2020, bà nghỉ hưu khi vừa tròn 55 tuổi và có 30 năm đóng BHXH.
Lương hưu hàng tháng của bà được tính dựa trên tỷ lệ hưởng: 15 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm đóng BHXH còn lại = 15 x 2% = 30%.
Tổng hợp lại, lương hưu của bà D sẽ bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Trường hợp 2. Người lao động nghỉ hưu trước tuổi
Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu trước tuổi tiêu chuẩn (trường hợp 1) khi có đủ 20 năm đóng BHXH. Cụ thể:
– Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Với quy định này có thể thấy, sự thay đổi của chính sách bảo hiểm chỉ tác động đến người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên làm việc trong điều kiện bình thường, mà không ảnh hưởng tới những lao động khác.
Và như vậy, nếu nghỉ hưu từ năm 2020, người lao động phải có 20 năm đóng BHXH trở lên, đồng thời đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.
Tuy nhiên, cách tính lương hưu lại không có sự khác biệt so với trước đây, vẫn thấp hơn lương hưu khi nghỉ đúng tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Ví dụ: Bà E bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 01/2020 khi đủ 50 tuổi 01 tháng. Tính đến thời điểm nghỉ, bà có 28 năm đóng BHXH.
Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà được xác định như sau: 15 năm đóng BHXH = 45%; 13 năm đóng BHXH còn lại = 13 x 2% = 26%.
Tuy nhiên, bà E lại nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ trước tuổi 55 là 04 năm 11 tháng) nên tỷ lệ hưởng bị trừ = 4 x 2% + 1% = 9%.
Vậy tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà khi nghỉ hưu trước tuổi = 45% + 26% – 9% = 62% và bà sẽ được nhận lương hưu mỗi tháng bằng 62% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Năm 2020 được xem là cột mốc đáng chú ý của chính sách bảo hiểm xã hội khi có khá nhiều thay đổi tác động đến hầu hết những người tham gia. Và phần lớn những thay đổi đó đều liên quan đến chế độ hưu trí.
Theo quy định tại Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, dù tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay tự nguyện thì lương hưu của một người đều được xác định theo công thức:
Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu thấp nhất là 45% và cao nhất là 75%.
Vấn đề đặt ra, mức lương hưu này lại phụ thuộc vào đối tượng hưởng là nam hay là nữ, cũng như thời điểm bắt đầu hưởng.
Chính vì vậy, năm 2020 với những thay đổi dưới đây thì chắc chắn lương hưu cũng sẽ thay đổi:
1. Tăng số năm đóng bảo hiểm làm căn cứ xác định tỷ lệ hưởng lương hưu của lao động nam
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 2 Điều 56 và điểm a khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội.
Quy định này nêu rõ, lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%.
Ví dụ: Năm 2020, ông A có 30 năm đóng BHXH và đã đến tuổi nghỉ hưu. Mức lương hưu hàng tháng của ông A được tính như sau: 18 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm còn lại x 2% = 24%. Như vậy, ông A được hưởng 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.
Trong khi trước đây, nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì số năm đóng BHXH là 16 năm, năm 2019 là 17 năm.
Đối với lao động nữ, cách tính lương hưu không có gì thay đổi vào năm tới.
2. Tăng tuổi hưởng lương hưu khi bị suy giảm khả năng lao động
Căn cứ pháp lý: Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.
Sự thay đổi này ảnh hưởng tới cả lao động nam và lao động nữ bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Cụ thể, từ năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu. Tuy nhiên, từ năm 2020, nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng chế độ hưu.
3. Thay đổi cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH
Căn cứ pháp lý: Điểm e khoản 1 Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội.
Đáng chú ý, chỉ áp dụng với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này mà không áp dụng với người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.
Theo đó, nếu người lao động tham gia BHXH từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
(Giai đoạn trước, tham gia BHXH từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019 thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tính theo 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu).
4. Tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng
Với lương cơ sở, theo lộ trình tăng lương cho cán bộ, công chức, viên chức được Bộ Chính trị nêu tại Nghị quyết 27-NQ/TW, lương cơ sở năm 2020 sẽ tiếp tục tăng, đảm bảo không thấp hơn chỉ số giá tiêu dùng và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Với lương tối thiểu vùng, theo dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu vùng năm 2020 sẽ tăng 5,5% (từ 150.000 – 240.000 đồng) so với năm 2019.
Và như vậy, nếu được thông qua, việc tăng lương cơ sở, lương tối thiểu vùng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH của người tham gia (mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở).
Đồng thời, cùng với quy định “Chính phủ điều chỉnh lương hưu trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế phù hợp với ngân sách Nhà nước và quỹ bảo hiểm xã hội” (theo Điều 57 Luật Bảo hiểm xã hội) thì đồng nghĩa với lương cơ sở, lương tối thiểu vùng tăng sẽ là tiền đề cho việc tăng mức lương hưu hàng tháng của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên cả nước.
1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).
2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014 ).
3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).
5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).
6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).
UBND TP Hà Nội vừa ban hành Văn bản số 3984/UBND về việc chi trả các chế độ BHXH qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.
Công văn nêu rõ từ ngày 1-10-2019, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thực hiện thanh toán các chế độ BHXH (lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trợ cấp BHXH một lần, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe và trợ cấp thất nghiệp) cho công chức, viên chức và người lao động qua tài khoản cá nhân.
UBND TP cũng yêu cầu BHXH TP, Bưu điện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân; phối hợp với các ngân hàng thương mại hướng dẫn người hưởng đăng ký mở thẻ ATM ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu và tại điểm chi trả và nhận thẻ ATM tại nơi trả kết quả thủ tục hành chính hoặc tại điểm chi trả.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hà Nội chủ trì, phối hợp với BHXH TP chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn người hưởng đăng ký mở và nhận thẻ ATM ngay tại nơi tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính và tại điểm chi trả.
Lê Thị Nga (ngale02@gmail.com) hỏi: “Người lao động (NLĐ) có thời gian tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện về thời gian tham gia và tuổi đời hưởng lương hưu nhưng tỉ lệ lương hưu được hưởng chỉ là 55%. NLĐ muốn tiếp tục đóng BHXH tự nguyện một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75% được không?”.
BHXH TP HCM trả lời:
Căn cứ Luật BHXH thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP và Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) sẽ được đóng 1 lần cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
Như vậy, NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu không thuộc đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện, đóng một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75%.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) vừa ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hướng dẫn quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20-5-2019 của Chính phủ.
Từ ngày 1-7-2019, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 6-2019. Cụ thể, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7-2019 = mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6-2019 x 1.0719.
Phía BHXH Việt Nam cần có trách nhiệm triển khai thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại thông tư này; lập báo cáo theo mẫu kèm theo gửi Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Tài chính trước ngày 15-1-2020.
BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai việc điều chỉnh trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng quy định tại thông tư này đối với đối tượng thuộc diện quản lý.
Để thực hiện kịp thời điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng, Bộ LĐ-TB-XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở LĐ-TB-XH và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Theo Bộ LĐ-TB-XH, Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-8-2019; các chế độ quy định trong thông tư được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019. Đồng thời, Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29-6-2018 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.
Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh, cách tính lương hưu và trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8 Điều 1 Nghị định 44/2019/NĐ-CP Chính phủ.
Từ 1-7-2019, tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng (mức hưởng) thêm 7,19% so với mức hưởng của tháng 6/2019, cụ thể:
Mức hưởng từ tháng 7 – 2019 = Mức hưởng tháng 6/2019 x 1,0719
Các đối tượng được áp dụng mức điều chỉnh bao gồm:
– Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng;
– Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4-8-2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng;
– Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.
Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15-8-2019; các chế độ nêu trên được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019.
Từ ngày 1-1-2019, việc tính mức lương hưu hằng tháng đối với lao động nam, nữ sẽ có một số thay đổi cho phù hợp với Điều 74 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định 153/2018.
Dưới đây là ví dụ minh họa so sánh lợi ích khi nhận lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu trong năm 2019.