Thẻ: lập hóa đơn GTGT

  • Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Những nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo Thông tư 39

    Khi sản xuất, kinh doanh doanh nghiệp phải sử dụng hóa đơn để ghi thông tin nhập – xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Để bảo đảm hóa đơn được lập chính xác, dưới đây là những nội dung bắt buộc trên hóa đơn.

    Căn cứ:

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    09 nội dung phải có trên hóa đơn

    – Nguyên tắc: Nội dung bắt buộc trên hóa đơn đã lập phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy.

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC và khoản 1 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC) khi lập hóa đơn thì phải có những nội dung bắt buộc sau:

    1 – Tên loại hóa đơn

    – Tên loại hóa đơn thể hiện trên mỗi tờ hóa đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG, HÓA ĐƠN BÁN HÀNG…

    – Trường hợp hóa đơn còn dùng như một chứng từ cụ thể cho công tác hạch toán kế toán hoặc bán hàng thì có thể đặt thêm tên khác kèm theo, nhưng phải ghi sau tên loại hóa đơn với cỡ chữ nhỏ hơn hoặc ghi trong ngoặc đơn.

    Ví dụ: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG – PHIẾU BẢO HÀNH, HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG (PHIẾU BẢO HÀNH).

    2 – Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn

    – Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).

    – Ký hiệu hóa đơn là dấu hiệu phân biệt hóa đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và 02 chữ số cuối của năm.

    – Đối với hóa đơn đặt in, 02 chữ số cuối của năm là năm in hóa đơn đặt in. Đối với hóa đơn tự in, 02 chữ số cuối là năm bắt đầu sử dụng hóa đơn ghi trên thông báo phát hành hoặc năm hóa đơn được in ra.

    3 – Tên liên hóa đơn

    – Liên hóa đơn là các tờ trong cùng một số hóa đơn. Mỗi số hóa đơn phải có từ 02 liên trở lên và tối đa không quá 09 liên, trong đó:

    + Liên 1: Lưu.

    + Liên 2: Giao cho người mua.

    Các liên từ liên thứ 3 trở đi được đặt tên theo công dụng cụ thể mà người tạo hóa đơn quy định. Riêng hóa đơn do cơ quan thuế cấp lẻ phải có 3 liên, trong đó liên 3 là liên lưu tại cơ quan thuế…

    4 – Số thứ tự hóa đơn

    – Số thứ tự của hóa đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hóa đơn, gồm 07 chữ số trong một ký hiệu hóa đơn.

    Nhung Noi Dung Bat Buoc Tren Hoa Don

    5 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán

    6 – Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua

    7 – Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính; số lượng; đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ

    – Trường hợp tổ chức kinh doanh có sử dụng phần mềm kế toán theo hệ thống phần mềm của công ty mẹ là Tập đoàn đa quốc gia thì chỉ tiêu đơn vị tính được sử dụng bằng tiếng Anh theo hệ thống phần mềm của Tập đoàn.

    8 – Người mua, người bán ký và ghi rõ họ tên, dấu người bán (nếu có) và ngày, tháng, năm lập hóa đơn

    9 – Tên tổ chức nhận in hóa đơn

    – Trên hóa đơn đặt in, phải thể hiện tên, mã số thuế của tổ chức nhận in hóa đơn, bao gồm cả trường hợp tổ chức nhận in tự in hóa đơn đặt in.

    Lưu ý:

    – Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

    – Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng chữ.

    – Mỗi mẫu hóa đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có cùng kích thước (trừ trường hợp hóa đơn tự in trên máy tính tiền được in từ giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hóa đơn phụ thuộc vào độ dài của danh mục hàng hóa bán ra).

    Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung bắt buộc

    – Tổ chức kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ có thể tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký người mua, dấu của người bán trong trường hợp sau: hóa đơn điện; hóa đơn nước; hóa đơn dịch vụ viễn thông; hóa đơn dịch vụ ngân hàng đáp ứng đủ điều kiện tự in.

    Trường hợp kinh doanh dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính”.

    – Các trường hợp sau không nhất thiết phải có đầy đủ các nội dung bắt buộc, trừ trường hợp nếu người mua là đơn vị kế toán yêu cầu người bán phải lập hóa đơn có đầy đủ các nội dung bắt buộc:

    + Hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký của người mua, dấu của người bán.

    + Đối với tem, vé: Trên tem, vé có mệnh giá in sẵn không nhất thiết phải có chữ ký người bán, dấu của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế, chữ ký người mua.

    + Đối với doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn, chấp hành tốt pháp luật thuế, căn cứ đặc điểm hoạt động kinh doanh, phương thức tổ chức bán hàng, cách thức lập hóa đơn của doanh nghiệp và trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp, Cục thuế xem xét và có văn bản hướng dẫn hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “dấu của người bán”.

    Những nội dung không bắt buộc trên hóa đơn đã lập

    Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC) ngoài nội dung bắt buộc theo quy định trên, tổ chức kinh doanh có thể:

    – Tạo thêm các thông tin khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh, kể cả tạo logo, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo.

    – Các thông tin tạo thêm phải đảm bảo phù hợp với pháp luật hiện hành, không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc phải có trên hóa đơn.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Vẫn vướng việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho người nước ngoài

    Có quá nhiều hoá đơn viết tay với nét chữ mờ, thông tin chung chung gây khó khăn cho việc thực hiện chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho người nước ngoài khi mua hàng tại Việt Nam…

    Vừa qua, dư luận đã liên tục cho rằng Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan Hà Nội đã sai khi từ chối hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế với tư cách người mua hàng và hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Tuy nhiên, câu chuyện lại không như những gì dư luận được biết.

    Tổng cục Hải quan cho biết, trường cháu bé 9 tuổi có quốc tịch Australia đứng tên trên tờ khai đề nghị hoàn thuế GTGT với tư cách người mua hàng, hàng hóa là một chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng. Cụ thể là cháu bé này có hai hộ chiếu Việt Nam và Australia, khi xuất cảnh cháu bé đã xuất trình hộ chiếu Việt Nam.

    Do vậy, Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài – Cục Hải quan TP Hà Nội đã từ chối hoàn thuế GTGT đối với trường hợp này do không thuộc đối tượng hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 72/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

    Giải thích thêm, đại diện Tổng cục Hải quan cho biết hiện nay, Thông tư số 72 chưa quy định cụ thể về độ tuổi của người đề nghị hoàn thuế. Do đó, độ tuổi của cháu bé không phải là lí do để Hải quan Nội Bài từ chối thực hiện thủ tục hoàn thuế.

    Nếu cháu bé này dùng hộ chiếu Australia xuất cảnh thì đã được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 6 tỷ đồng.

    Ngoài ra, dư luận còn thắc mắc cũng trường hợp tương tự nhưng ông Hwang Gi Sun (quốc tịch Hàn Quốc) lại được hoàn thuế GTGT cho chiếc đồng hồ trị giá 4,39 tỷ đồng. Trong khi đó ông Hwang Gi Sun là người đang làm việc tại Việt Nam, đã được cấp thẻ tạm trú dài hạn. Sau đó, khi trở lại Việt Nam ông Hwang Gi Sun lại phải kê khai, nộp thuế cho chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế này.

    Cụ thể là ông Hwang Gi Sun được cấp thẻ tạm trú dài hạn, ngày 3/1/2019 có đề nghị hoàn thuế cho chiếc đồng hồ đeo tay trị giá 4,39 tỷ đồng. Ngày 15/01/2019, Ông Hwang Gi Sun xuất cảnh từ Nội Bài đi Thái Lan, trong hóa đơn đặt vé máy bay thể hiện cả chiều đi từ Việt Nam đến Thái Lan và chiều về từ Thái Lan về Việt Nam. Khi xuất cảnh sang Thái Lan ông mang theo chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế. Tuy nhiên, đến ngày 16/01/2019 ông Hwang Gi Sun nhập cảnh trở lại Việt Nam cầm theo chiếc đồng hồ nêu trên.

    Với trường hợp này đại diện Tổng cục Hải quan cho biết, khi xuất cảnh, đối chiếu quy định tại Thông tư số 72 thì ông Hwang Gi Sun là đối tượng hoàn thuế GTGT, tại thời điểm đề nghị hoàn thuế GTGT nếu có đầy đủ các chứng từ hợp lệ và làm thủ tục hoàn thuế GTGT theo quy định Thông tư số 72. Do đó việc Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài đã thực hiện hoàn thuế GTGT cho trường hợp này là đúng quy định.

    Tuy nhiên, khi nhập cảnh, trường hợp này chiếc đồng hồ đã được hoàn thuế GTGT, nếu cơ quan Hải quan phát hiện ông Hwang Gi Sun nhập cảnh mang theo hành lý có vật phẩm vượt định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

    Cũng theo Tổng cục Hải quan, để ngăn ngừa các trường hợp có thể lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT, trong thời gian tới Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản chính sách có liên quan việc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế.

    Nguyên Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, PGS.TS Phạm Trung Lương cho rằng, chính sách hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh được xem như là bước đi nhằm thực hiện chính sách thuế phù hợp với thông lệ quốc tế, đồng thời, góp phần kích cầu phát triển ngành du lịch và phát triển kinh tế đất nước.

    Chính sách này đã góp phần tăng nhu cầu mua sắm của khách du lịch quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế do thủ tục còn nhiều phức tạp nên chưa phát huy được tác dụng của nó, khách du lịch vẫn chưa mặn mà với việc hoàn thuế này.

    Chinh Sach Hoan Thue GTGT

    Từ thực tế, ông Đinh Ngọc Thắng, Cục trưởng Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh cho biết, phần lớn thủ tục này phải kiểm tra hóa đơn bằng giấy do hành khách xuất trình nên khó xác định hóa đơn thật, giả. Nhiều trường hợp hóa đơn hoàn thuế viết tay nên thông tin trong hóa đơn không rõ ràng gây khó cho cán bộ hải quan tại cửa khẩu.

    Còn ông Dương Phú Đông, Cục trưởng Cục Hải quan Hà Nội lại chỉ ra, thực tế có doanh nghiệp bán hàng khi lập hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế thường ghi thông tin chưa đầy đủ, ghi chung chung… và việc này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong việc đối chiếu hàng hóa thực tế được hoàn thuế GTGT với hóa đơn do đơn vị bán hàng lập.

    Tương tự, theo phản ánh của Cục Hải quan Đà Nẵng chính đơn vị đã gặp khó khăn trong việc xác định doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế khi kiểm tra hóa đơn kiêm tờ khai hoàn thuế GTGT. Điều này làm cho thời gian trong giải quyết thủ tục hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài xuất cảnh bị kéo dài.

    Ông Nguyễn Văn Cẩn, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chia sẻ, từ cuối năm 2018 Tổng cục Hải quan đã có văn bản chỉ đạo các cục hải quan tỉnh, thành phố như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Kiên Giang trong việc tăng cường tuyên truyền hoàn thuế GTGT cho người nước ngoài. Theo đó, phải phối hợp chặt chẽ với các ngân hàng thương mại và Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam trong việc hướng dẫn khách nước ngoài đến các quầy hoàn thuế để hoàn thuế kịp thời gian trước giờ lên máy bay.

    Tuy nhiên, để tránh gian lận, các đơn vị chỉ đạo thực hiện kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp hoàn thuế GTGT có dấu hiệu bất thường như: hoàn thuế với số tiền lớn, hoàn với tần suất nhiều lần khi xuất cảnh, nhập cảnh để kịp thời phát hiện các thủ đoạn gian lận của khách hàng.