Thẻ: hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

  • Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Người lao động phải làm những thủ tục gì, cần điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động được hưởng tối đa bao nhiêu  lần trợ cấp thất nghiệp… Dưới đây là câu trả lời.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

    + Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

    + Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

    Như vậy, nếu mỗi lần nghỉ việc mà người lao động có đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đặc biệt lưu ý về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2020 đến ngày 01/6/2020. Tuy nhiên, ngày 25/4/2020 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Báo thời đại)

  • Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Trợ cấp thất nghiệp là khoản hỗ trợ không nhỏ cho thu nhập của người lao động khi không có việc làm. Vậy trong thời gian tạm hoãn hợp đồng, người lao động có được hưởng loại trợ cấp này hay không?

    Tạm hoãn hợp đồng lao động là gì?

    Tính đến thời điểm hiện tại, Bộ luật Lao động cũng như các văn bản hướng dẫn vẫn chưa có định nghĩa nào về tạm hoãn hợp đồng lao động.

    Tuy nhiên, nếu hiểu theo cách hiểu về “tạm hoãn” thì tạm hoãn hợp đồng lao động là việc tạm dừng thực hiện hợp đồng lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong khoảng thời gian nhất định vì một lý do nào đó. Hết thời gian này, người lao động sẽ tiếp tục thực hiện công việc của mình theo hợp đồng lao động.

    Theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2012 và Điều 9 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, có 06 trường hợp được ghi nhận là tạm hoãn hợp đồng lao động:

    – Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự.

    – Người lao động bị tạm giam, tạm giữ.

    – Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc.

    – Lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận nếu tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

    – Người lao động được bổ nhiệm hoặc được cử làm người đại diện phần vốn góp của Nhà nước.

    – Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận.

    Tạm hoãn hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

    Điều 49 Luật Việc làm 2013 xác định 04 điều kiện để người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Cụ thể:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng xác định thời hạn/không xác định thời hạn hoặc trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ các trường hợp: thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

    Với quy định này có thể thấy, chỉ khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Còn trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong một thời gian nhất định sẽ không được hưởng khoản trợ cấp này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trợ cấp thất nghiệp chia sẻ một phần gánh nặng cho người lao động khi không có thu nhập. Chúng tôi xin cung cấp những thông tin quan trọng khi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng (tùy trường hợp) trước khi chấm dứt hợp đồng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù…

    Lưu ý thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2019 đến ngày 01/6/2019. Tuy nhiên, ngày 25/4/2019 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng nhân lực của xã hội. Mỗi người lao động và chính những doanh nghiệp không nên bỏ qua những thông tin dưới đây.

    1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

    Đó là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

    2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.

    3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đó là:

    – Trợ cấp thất nghiệp;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

    – Hỗ trợ học nghề;

    – Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

    4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

    – Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    (Điều 57 Luật Việc làm 2013)

    5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    – Trợ cấp thất nghiệp:

    Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:

    Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN  x 60%

                                              của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp 

    Mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (6,95 triệu đồng) hoặc mức lương tối thiểu vùng (20,9 triệu đồng vùng I; 18,55 triệu vùng II; 16,25 triệu vùng III; 14,6 triệu vùng IV) tùy theo từng đối tượng;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: miễn phí;

    – Hỗ trợ học nghề: Tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, trong thời gian không quá 06 tháng;

    6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    * Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

    * Điều kiện hỗ trợ học nghề:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    * Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm (áp dụng cho người sử dụng lao động):

    – Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

    – Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ;

    – Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

    – Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    (Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013)

    7. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

    + Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

    + Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

    + Quyết định thôi việc;

    + Quyết định sa thải;

    + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    8. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

    Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

    Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Mục 3 chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP)

    9. Nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Người lao động nhận bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo nơi đăng ký ban đầu.

    Trường hợp đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu thì người lao động có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    Bất cứ người lao động hay người sử dụng lao động nào cũng nên biết đến những thông tin nêu trên để bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân và doanh nghiệp mình.

    (Nguồn. Luatvietnam)