Thẻ: công thức tính thuế

  • Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2019

    Dưới đây là điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào năm 2019 (Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp)

    Căn cứ:

    – Thông tư 219/2013/TT-BTC;

    – Thông tư 119/2014/TT-BTC;

    – Thông tư 26/2015/TT-BTC;

    – Thông tư 173/2016/TT-BTC.

    Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào

    Theo Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào được quy định như sau:

    1 – Có hóa đơn GTGT hợp pháp hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT

    Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh khác để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì phải có: Hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

    2 – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ 20 triệu đồng trở lên

    – Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp:

    + Giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT;

    + Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

    Dieu Kien Khau Tru Thue VAT 2019

    – Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác, cụ thể:

    2.1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

    Theo khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi bởi điểm b khoản 6 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC) chứng từ thanh toán qua ngân hàng được quy định như sau:

    – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như:

    + Séc;

    + Ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi;

    + Ủy nhiệm thu;

    + Nhờ thu;

    + Thẻ ngân hàng;

    + Thẻ tín dụng;

    + Sim điện thoại (ví điện tử);

    + Các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

    – Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.

    – Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

    – Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    – Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt.

    2.2. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác

    Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Biên bản đối chiếu số liệu;

    + Xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

    Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 03 bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như: Vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:

    + Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó;

    + Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền.

    – Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

    Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

    – Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

    Lưu ý:

    – Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

    – Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là một nhà cung cấp.

    (Nguồn. LuatVietNam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Khi cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, thuê ô tô…thì phải nộp thuế thu nhập nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản.

    Đối tượng và điều kiện nộp thuế khi cho thuê tài sản

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối tượng và điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản được quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    Lưu ý:

    1 – Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân cư trú, gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản (theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

    2 – Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm:

    + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

    3 – Dịch vụ lưu trú không bao gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm.

    Ai phải nộp thuế?

    – Khi cho thuê tài sản, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận cụ thể ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Nếu các bên không có thỏa thuận thì người cho thuê phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    – Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Công thức tính thuế:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%

    Trong đó doanh thu tính thuế:

    – Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

    – Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

    Kết luận: Cá nhân cho thuê tài sản mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp là 5% (ví dụ: Cho thuê tài sản mà có thu nhập 200 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10 triệu đồng).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh

    Cá nhân kinh doanh mà có thu nhập trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Dưới đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động kinh doanh.

    Cá nhân kinh doanh là gì?

    Theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân kinh doanh là tên gọi chung của cá nhân cư trú gồm: Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

    Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

    + Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

    + Làm đại lý bán đúng giá đối với đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp của cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

    + Hợp tác kinh doanh với tổ chức.

    + Sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản không đáp ứng điều kiện được miễn thuế.

    Lưu ý: Cách tính trong bài viết này chỉ áp dụng với cá nhân kinh doanh.

    Điều kiện chung phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    – Là cá nhân kinh doanh;

    – Có doanh thu > 100 triệu đồng/năm.

    Phương pháp tính thuế thu nhập với cá nhân kinh doanh

    Tùy thuộc vào từng đối tượng nộp thuế mà áp dụng phương pháp tính thuế khác nhau, cụ thể:

    Phương pháp khoán

    – Trường hợp áp dụng:

    Theo Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ:

    + Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.

    + Cá nhân cho thuê tài sản.

    + Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp.

    – Công thức tính thuế:

    Điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC thuế TNCN được xác định như sau:

    Thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuếxTỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    Doanh thu tính thuế:

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

    + Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề…

    + Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    – Tỷ lệ thuế (thuế suất)

    Hoạt động kinh doanh

    Tỷ lệ thuế

    Phân phối, cung cấp hàng hóa

    0,5%.

    Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

    2%.

    Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

    1,5%.

    Hoạt động kinh doanh khác

    1%

    Phương pháp tính thuế theo từng lần phát sinh

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm:

    + Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam;

    + Cá nhân kinh doanh không thường xuyên và không có địa điểm kinh doanh cố định;

    + Cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuếxTỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ: Tiền bán hàng,tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ…

    + Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân: Như phương pháp khoán (theo bảng tỷ lệ thuế ở phần trên).

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuếxTỷ lệ thuế TNCN

    Trong đó

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    + Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu là: 5%

    Phương pháp tính thuế đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp

    – Trường hợp áp dụng:

    Cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp là cá nhân trực tiếp ký hợp đồng với công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo hình thức đại lý bán đúng giá.

    – Công thức tính thuế:

    Thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuếxTỷ lệ thuế TNCN 5%

    Trong đó,

    + Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của tổng số tiền hoa hồng, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các khoản hỗ trợ và các khoản thu khác mà cá nhân nhận được từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp (sau đây gọi là tiền hoa hồng).

    + Thời điểm xác định doanh thu tính thuế: Là thời điểm công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả tiền hoa hồng cho cá nhân.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)