Thẻ: cơ quan BHXH

  • Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Với những ưu việt của thẻ BHYT điện tử, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán…

    Theo quy định, thẻ BHYT được cấp cho người tham gia BHYT và làm căn cứ để người tham gia được hưởng lợi.

    Theo quy định tại điểm g, khoản 5, điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP: Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ BHYT điện tử cho người tham gia BHYT.

    Loại thẻ này được làm bằng nhựa, kích cỡ tương đương thẻ ATM nhưng được gắn chip điện tử lưu trữ thông tin của người tham gia, thuận lợi cho quá trình theo dõi và điều trị bệnh khi toàn bộ lịch sử khám, chữa bệnh được lưu lại trên thẻ. Một tính năng ưu việt khác của thẻ BHYT điện tử là cho phép xác nhận người bệnh thông qua công nghệ sinh trắc học (nhận diện bằng vân tay, khuôn mặt) một cách nhanh chóng, chính xác.

    Năm 2020: Thẻ BHYT điện tử sẽ ưu việt

    Những nội dung cơ bản trên thẻ đều là nội dung tĩnh, ít thay đổi như mã số, họ và tên, ngày tháng năm sinh, ngày tháng năm cấp thẻ… Các nội dung khác như giới tính, nơi cư trú, cơ sở khám chữa bệnh ban đầu… sẽ được quản lý trực tiếp trên phần mềm nghiệp vụ của cơ quan BHXH.

    Chính vì vậy, đây là lí do tại sao những ngày đầu năm 2020 vừa qua, người mới tham gia BHYT hay người gia hạn thẻ BHYT đều không được cấp mới hay cấp lại thẻ BHYT như những năm trước đó.

    Với những ưu việt mà thẻ BHYT điện tử đem lại, những ngày qua, người tham gia BHYT đi khám chữa bệnh đã có thể không cần đem theo giấy tờ tùy thân cũng như rút ngắn được thời gian kiểm tra, giám định, thanh toán các chi phí theo phương thức thủ công như trước đây.

    Cho đến cuối năm 2019, khi đi khám, chữa bệnh BHYT, người bệnh vẫn phải xuất trình thẻ BHYT có ảnh còn giá trị sử dụng. Trường hợp thẻ không có ảnh thì xuất trình thẻ cùng một trong những giấy tờ tùy thân có ảnh do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp hoặc giấy xác nhận của công an cấp xã hoặc giấy tờ chứng minh nhân thân hợp pháp khác.

    >>> 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ năm 2020

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Phải trả sổ BHXH khi NLĐ nghỉ việc

    Phải trả sổ BHXH khi NLĐ nghỉ việc

    Đề nghị ông liên hệ với công ty cũ để yêu cầu công ty làm thủ tục cấp, chốt sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH và trả sổ BHXH cho ông.

    Trả sổ bhxh

    Phạm Hoài Bảo Nam (tỉnh Bến Tre) hỏi: “Trước đây tôi đi làm có đóng BHXH tại một công ty rồi nghỉ việc ngừng đóng BHXH nhưng khi nghỉ việc, tôi chưa được trả sổ BHXH. Bây giờ tôi muốn lấy sổ BHXH thì làm thế nào?”.

    Ban Quan hệ Lao động Tổng LĐLĐ Việt Nam trả lời: Tại khoản 2, điều 18 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định quyền của NLĐ là được cấp và quản lý sổ BHXH. Khoản 5, điều 21 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định: “Trách nhiệm của người sử dụng lao động là phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho NLĐ, xác nhận thời gian đóng BHXH khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”.

    Đề nghị ông liên hệ với công ty cũ để yêu cầu công ty làm thủ tục cấp, chốt sổ BHXH xác nhận quá trình đóng BHXH và trả sổ BHXH cho ông.

    Trong trường hợp công ty cố tình không trả, ông có thể làm đơn thông qua tổ chức Công đoàn tại công ty để khiếu nại về việc không trả sổ BHXH cho ông. Nếu không được, ông có thể gửi đơn đến Thanh tra lao động thuộc Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội để cơ quan này giải quyết buộc công ty trả lại sổ BHXH cho ông theo quy định.

    >>> Xem thêm: 3 trường hợp được cấp lại sổ BHXH

    (Nguồn. Báo người lao động)
  • 2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    Nội dung đáng chú ý này được đề cập tại Công văn 4733/BHXH-CSXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 18/12/2019 nhằm chấn chỉnh và hướng dẫn xử lý một số tồn tại trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng bhxh

    Theo Công văn này, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của:

    – Cơ sở khám chữa bệnh là pháp nhân mà không đăng ký mẫu dấu sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;

    – Cơ sở khám chữa bệnh không phải là pháp nhân mà không đăng ký con dấu và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế.

    Đồng thời, mọi giấy tờ trong hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bảo hiểm do người lao động cũng như người sử dụng lao động cung cấp như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy khai sinh… đều được kiểm tra, rà soát chặt chẽ hơn.

    Ngoài ra, liên quan đến việc thu, chi BHXH, cơ quan BHXH sẽ thường xuyên kiểm tra những trường hợp tăng mức đóng BHXH bất thường đối với thời gian 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Với các trường hợp giảm mức đóng, giảm quá trình đóng mà thời gian này đã tính hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản thì sẽ thu hồi số tiền chênh lệch đã thanh toán…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Bà Nguyễn Thị Hoa (TP. Hải Phòng) năm nay 51 tuổi, đóng BHXH bắt buộc được 24 năm. Bà Hoa hỏi, bà muốn đóng BHXH tự nguyện thêm từ nay cho đến khi bà nghỉ hưu để đủ 30 năm BHXH và hưởng lương hưu mức 75% thì bà phải đóng BHXH như thế nào?

    Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, Khoản 1 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, trường hợp bà Hoa không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bà Hoa có thể tham gia BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng:
    – Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1 lần, đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần, mức đóng bằng 22% mức thu nhập do bà Hoa lựa chọn làm căn cứ đóng (mức thu nhập hàng tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở) với đại lý thu hoặc cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để cộng nối thời gian đã đóng trước đó (24 năm) cho từ đủ 30 năm để được hưởng lương hưu mức 75% theo quy định của pháp luật.
    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%
    (Nguồn. Báo chính phủ)
  • Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?

    Sổ bảo hiểm xã hội ghi chép quá trình đóng, hưởng cũng như làm căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm cho người lao động. Vậy khi muốn hưởng các chế độ này, người lao động có được tự chốt sổ cho mình?

    Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định:

    “Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cùng những giấy tờ khác đã giữ lại của người lao động.”

    Đồng thời, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ:

    “Người sử dụng lao động phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

    Như vậy, trách nhiệm chốt sổ BHXH thuộc về người sử dụng lao động, người lao động không thể tự chốt sổ cho mình.

    Trường hợp người sử dụng lao động cố tình trốn tránh, không thực hiện trách nhiệm này thì người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ.

    Nguoi Lao Dong Co The Tu Chot So BHXH Khong

    Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, pháp luật hiện hành quy định thủ tục chốt sổ BHXH khá đơn giản. Chính vì vậy, người lao động có thể đề nghị người sử dụng lao động lập hồ sơ chốt sổ cho mình trước khi nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng.

    Theo Điều 23 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội được thực hiện như sau:

    Bước 1. Báo giảm lao động

    Hồ sơ cần chuẩn bị để báo giảm lao động gồm:

    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (Mẫu D02-TS);
    • Biên bản trả thẻ BHYT với trường hợp doanh nghiệp đã nộp trước đó (nếu có);
    • Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người);
    • Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động.Doanh nghiệp hoàn thiện các giấy tờ nêu trên và gửi tới cơ quan BHXH nơi doanh nghiệp tham gia.

    Bước 2. Chốt sổ bảo hiểm xã hội

    Hồ sơ làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm gồm:

    • Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS);
    • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);
    • Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
    • Sổ bảo hiểm xã hội;
    • Công văn chốt sổ của đơn vị (Mẫu D01b-TS);
    • Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).
    Doanh nghiệp hoàn tất hồ sơ và gửi tới cơ quan BHXH qua phần mềm BHXH hoặc qua đường bưu điện để được giải quyết.
    (Nguồn. Luatvietnam)
  • 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    Danh sách 6 chính sách BHXH – BHYT áp dụng từ 2020 như sau:

    1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014 ).

    3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    6 Chinh Sach BHXH BHYT Ap Dung Tu Nam 2020

    4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).

    5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).

    6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Trước đây tôi có làm nhân viên văn phòng cho một công ty tư nhân được năm năm. Sau đó tôi nghỉ việc rồi nhận sổ bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Khi xem lại thì phát hiện sổ BHXH ghi sai số CMND của tôi (bị sai một số). Hiện tôi đã làm lại thẻ căn cước công dân (CCCD) và CMND cũ đã bị cắt góc.

    Vậy trường hợp của tôi có được giải quyết những quyền lợi của người tham gia BHXH không? Tôi phải làm sao để được cấp lại sổ BHXH trùng khớp với những thông tin cá nhân của tôi trên sổ.

    Bạn đọc Hữu Danh (TP.HCM)

    Nen Lam Gi Khi So BHXH Ghi Sai CMND E1565323889882

    Luật sư Đặng Thành Trí, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

    Theo Công văn số 3835/BHXH-CST ngày 27-9-2013 của BHXH Việt Nam về sai sót các thông tin giữa sổ BHXH và giấy CMND thì hướng giải quyết là: Trường hợp số CMND trên sổ BHXH không trùng khớp hoặc có sai sót hoặc có thay đổi so với CMND/CCCD của người lao động thì cơ quan bảo hiểm vẫn phải đảm bảo giải quyết kịp thời hồ sơ bảo hiểm cho người lao động. Ngoài ra, người lao động không phải xin cấp lại sổ BHXH mới, chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ.

    Do đó bạn không cần làm lại sổ BHXH. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh, CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu cho cơ quan BHXH để điều chỉnh trên hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. phapluat)

  • Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Hướng dẫn tham gia BHXH cho người nước ngoài tại Việt Nam

    Lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH)? Nếu có thì việc đóng, hưởng sẽ phải thực hiện như thế nào?

    Dưới đây là hướng dẫn tham gia bhxh cho người nước ngoài tại Việt Nam:

    Cứ là lao động nước ngoài thì phải tham gia BHXH?

    Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia BHXH khi:

    – Có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

    – Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

    Ngoại trừ 02 trường hợp dưới đây lao động nước ngoài sẽ không phải tham gia BHXH bắt buộc:

    – Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện, và được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước ít nhất 12 tháng;

    – Đã đủ tuổi nghỉ hưu (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi).

    Cách tham gia BHXH lần đầu cho người nước ngoài

    Để tham gia BHXH, cả người lao động và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài đều phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo hướng dẫn tại Quyết định 595/QĐ-BHXH, cụ thể:

    – Với người lao động: Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).

    – Với đơn vị sử dụng lao động:

    + Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS);

    + Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS);

    + Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

    Trong vòng 05 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ, người lao động sẽ được cấp mới sổ BHXH.

    Mức đóng BHXH cho người nước ngoài

    Hàng tháng, người lao động nước ngoài và đơn vị sử dụng lao động nước ngoài phải đóng BHXH với mức đóng như sau:

    Muc Dong BHXH Cho Nguoi Nuoc Hoai

    Lưu ý:

    – Tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động, tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở.

    – Người lao động giao kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng BHXH bắt buộc thì chỉ đóng BHXH với hợp đồng đầu tiên. Riêng đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải đóng theo từng hợp đồng đã giao kết.

    Người lao động, không phân biệt lao động Việt Nam hay lao động nước ngoài, nếu thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều phải làm tròn nghĩa vụ này.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Đơn giản quy trình giải quyết hưởng chế độ BHXH

    Theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH về quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1-5-2019), cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động (TNLĐ).

    Cụ thể, cơ quan BHXH bãi bỏ quy định phải có sổ BHXH; các giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; bỏ điều kiện phải có biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường đối với trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là TNLĐ; biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội trong việc giải quyết chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp lần đầu của người lao động (NLĐ).

    Tại Quyết định này, BHXH Việt Nam quy định rõ quy trình và hồ sơ giải quyết các chế độ BHXH, bao gồm: Quy trình giải quyết hưởng và chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Quy trình giải quyết hưởng và chi trả chế độ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Quy trình chi trả BHTN.

    Theo đó, hồ sơ hưởng chế độ thai sản với lao động nữ sinh con gồm bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần mà giấy chứng sinh không thể hiện thì có thêm giấy tờ của bệnh viện thể hiện sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ.

    NLĐ có thể nộp hồ sơ hưởng thai sản trực tiếp tại cơ quan BHXH hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp nộp trực tiếp thời hạn giải quyết và chi trả tối đa 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp thông qua đơn vị sử dụng lao động tối đa là 6 ngày.

    Quyết định cũng nêu rõ cán bộ BHXH, cán bộ chi trả không được ký nhận thay các chế độ BHXH, BHTN của người hưởng.

    (Nguồn. Báo Người lao động)