Thẻ: các đối tượng phải nộp thuế

  • Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Người lao động có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Vậy, trường hợp cá nhân ký hợp đồng cộng tác viên và có lương trên lương trên 9 triệu có bị trừ thuế TNCN?

    Anh Đinh Quốc H (Hà Nội) hỏi: “Hiện nay, tôi đang đi làm cho một công ty và ký hợp đồng cộng tác viên, chưa được ký hợp đồng chính thức và không được đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, lương của tôi trên 09 triệu đồng thì có bị trừ thuế thu nhập cá nhân không?”

    Câu trả lời như sau:

    Vì anh không nói rõ hợp đồng cộng tác viên của anh thuộc loại nào nên có thể xảy ra 02 trường hợp sau:

    Trường hợp 1: Hợp đồng cộng tác viên của anh là hợp đồng dịch vụ

    (Hợp đồng dịch vụ do Bộ luật Dân sự điều chỉnh)

    Trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân sẽ áp dụng theo phương pháp khấu trừ với mức 10% trước khi trả cho cá nhân. Cụ thể:

    Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013:

    – Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế với mức 10% trước khi trả thu nhập cho cá nhân.

    Luong Tren 9 Trieu Co Bi Tru Thue TNCN

    Tiền thù lao là tiền nhận được dưới các hình thức như:

    + Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;

    + Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;

    + Tiền tham gia các dự án, đề án;

    + Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;

    + Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;

    + Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;

    + Tiền dịch vụ quảng cáo;

    + Tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    Lưu ý:

    – Anh có thể không bị khấu trừ nếu anh chỉ có duy nhất khoản thu nhập trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế. Trường hợp này, anh làm cam kết (theo mẫu 02/CK-TNCN tại Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015) gửi công ty để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.

    – Mức phải nộp thuế: > 108 triệu đồng/năm (nếu không có người phụ thuộc).

    Trường hợp 2: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

    – Nếu hợp đồng của anh ký với công ty tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng các nội dung của hợp đồng đã ký theo quy định tại Điều 23 Bộ luật Lao động 2012… thì đó là hợp đồng lao động (tên là hợp đồng cộng tác viên nhưng bản chất là hợp đồng lao động).

    – Trường hợp anh có thu nhập chịu thuế (sau khi giảm trừ gia cảnh) thì thuế thu nhập cá nhân của anh sẽ tính theo phương pháp lũy tiến từng phần (không bị khấu 10% trước khi trả thu nhập).

    Tóm lại, nếu như không có người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh, với mức lương trên 9 triệu đồng/tháng, anh sẽ phải nộp thuế TNCN, dù hợp đồng của anh là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động, dù anh có thuộc diện đóng BHXH bắt buộc hay không.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Khi cá nhân cho thuê tài sản như cho thuê nhà, thuê ô tô…thì phải nộp thuế thu nhập nếu có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên. Dưới đây là hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản.

    Đối tượng và điều kiện nộp thuế khi cho thuê tài sản

    Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC đối tượng và điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân với hoạt động cho thuê tài sản được quy định như sau:

    Đối tượng nộp thuế:

    Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản bao gồm:

    + Cho thuê nhà, mặt bằng, cửa hàng, nhà xưởng, kho bãi không bao gồm dịch vụ lưu trú;

    + Cho thuê phương tiện vận tải, máy móc thiết bị không kèm theo người điều khiển;

    + Cho thuê tài sản khác không kèm theo dịch vụ.

    Lưu ý:

    1 – Cá nhân cho thuê tài sản là cá nhân cư trú, gồm cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động cho thuê tài sản (theo Điều 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC).

    2 – Dịch vụ lưu trú không tính vào hoạt động cho thuê tài sản gồm:

    + Cung cấp cơ sở lưu trú ngắn hạn cho khách du lịch, khách vãng lai khác;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn cho sinh viên, công nhân và những đối tượng tương tự;

    + Cung cấp cơ sở lưu trú cùng dịch vụ ăn uống và/hoặc các phương tiện giải trí.

    3 – Dịch vụ lưu trú không bao gồm: Cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn được coi như cơ sở thường trú như cho thuê căn hộ hàng tháng hoặc hàng năm.

    Ai phải nộp thuế?

    – Khi cho thuê tài sản, trong hợp đồng các bên có thể thỏa thuận cụ thể ai là người phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    – Nếu các bên không có thỏa thuận thì người cho thuê phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Điều kiện nộp thuế thu nhập cá nhân:

    Theo điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì cá nhân cho thuê tài sản có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Lưu ý:

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì khi xác định mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.

    – Trường hợp cá nhân đồng sở hữu tài sản cho thuê thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân khi cho thuê tài sản

    Công thức tính thuế:

    Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế x 5%

    Trong đó doanh thu tính thuế:

    – Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

    – Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

    – Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

    Kết luận: Cá nhân cho thuê tài sản mà có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức nộp là 5% (ví dụ: Cho thuê tài sản mà có thu nhập 200 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân 10 triệu đồng).

    (Nguồn. Luatvietnam)