Thẻ: BHXH

  • Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Trợ cấp thai sản có tăng theo mức lương cơ sở?

    Tôi nghỉ thai sản ngày 6/2/2019 đến ngày 6/8/2019. Ngày 1/7/2019 mức lương cơ sở được điều chỉnh tăng, vậy, chế độ trợ cấp thai sản của tôi có được truy lĩnh tăng mức lương của tháng 7, tháng 8 không?. Người hỏi Trần Thị Thúy Hằng – Tỉnh Long An.

    BHXH Việt Nam trả lời vấn đề này như sau:

    Theo Tiết a, Khoản 1, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc thì “mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc. Nếu thời gian đóng BHXH không liên tục thì được cộng dồn”.

    Tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định, “mức hưởng chế độ thai sản của người lao động không được điều chỉnh khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở, mức lương tối thiểu vùng”.

    Đối chiếu quy định trên, trường hợp của bà không được điều chỉnh tăng mức hưởng chế độ thai sản khi Chính phủ điều chỉnh tăng mức lương cơ sở.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)

  • Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Sẽ đồng loạt tăng lương hưu từ 01/7/2020

    Theo thông lệ, ngày 01/7 hàng năm sẽ là ngày vui chung của toàn bộ công chức, viên chức và người lao động khi áp dụng chính sách tiền lương mới. Và 01/7/2020 tới đây cũng không ngoại lệ khi lương hưu của mọi lao động đều tăng thêm.

    Theo “Báo cáo ngân sách dành cho công dân về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 trình Quốc hội” được Bộ Tài chính công bố tháng 10 vừa qua, năm 2020 sẽ tiếp tục thực hiện chính sách cải cách tiền lương.

    Cụ thể, báo cáo của Bộ Tài chính nêu rõ:Sẽ tiếp tục cải cách tiền lương từ 1/7/2020 (tăng lương cơ sở từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng/tháng, lương hưu và trợ cấp ưu đãi người có công tăng tương ứng).

    Tang Luong Huu Tu 01072019
    Theo thông lệ, mức lương cơ sở tăng luôn là tiền đề cho việc tăng lương, tăng các khoản trợ cấp xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công. Điển hình như năm 2019, khi lương cơ sở tăng từ 1,39 triệu đồng/tháng lên 1,49 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2019 (tăng 7,19%) thì lương hưu của các đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí cũng tăng 7,19% so với tháng 6/2019.

    Đặc biệt, với quy định: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở thì những ai đang hưởng lương hưu dưới mức này sẽ được tăng thêm và tối thiểu cũng phải bằng mức lương cơ sở mới.

    Bên cạnh việc tăng mức lương hưu hàng tháng, năm tới – năm 2020 cũng là năm có khá nhiều thay đổi liên quan đến chế độ hưu ảnh hưởng tới toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

    Với trường hợp nghỉ hưu theo độ tuổi quy định

    Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2020 thì số năm đóng BHXH tương ứng với tỷ lệ 45% phải là 18 năm, trong khi nghỉ hưu vào năm 2019, số năm tương ứng với tỷ lệ này là 17 năm (theo điểm a khoản 2 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

    Lưu ý: Sự thay đổi này không tác động tới lao động nữ.

    Với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi

    Người lao động suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên phải đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ thì mới được hưởng lương hưu.

    So với năm 2019, những lao động bị suy giảm khả năng lao động như vậy chỉ cần đủ 54 tuổi đối với nam và đủ 49 tuổi đối với nữ.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • DN có được chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện?

    DN có được chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện?

    Bà Lê Nhung (Đà Nẵng) hỏi, 1 doanh nghiệp đang hoạt động trước đây có tham gia BHXH bắt buộc, nay dự định không tham gia BHXH bắt buộc nữa mà chuyển sang tham gia BHXH tự nguyện cho các nhân viên được không? Nếu được thì cần thủ tục như thế nào?

    BHXH Đà Nẵng trả lời vấn đề này như sau:

    Theo quy định tại Điều 4 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của BHXH Việt Nam:

    – Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

    + Người làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

    + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ ngày 1/1/2018).

    – Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ.

    Tham Gia BHXH Tu Nguyen

    Như vậy, nếu doanh nghiệp và người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nêu trên nhưng doanh nghiệp đăng ký tham gia BHXH tự nguyện là không đúng quy định hiện hành.

    (Nguồn. Baochinhphu)

  • Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Thực tế không phải lao động nào cũng nắm chắc các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi cho mình. Đơn cử như các khoản trợ cấp (trợ cấp thôi việc, mất việc làm…) mà người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho mình.

    9 trường hợp được nhận trợ cấp thôi việc

    Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012 liệt kê 09 trường hợp người lao động được nhận trợ cấp thôi việc như sau:

    – Hết hạn hợp đồng lao động;

    – Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

    – Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người lao động bị tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án;

    – Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

    – Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

    – Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp.

    Tuy nhiên, để nhận được khoản trợ cấp này, người lao động phải làm việc thực tế cho người sử dụng lao động ít nhất là 12 tháng.

    Cac Truong Hop Duoc Huong Tro Cap Thoi Viec

    Chưa chấm dứt hợp đồng có được nhận trợ cấp thôi việc?

    Trợ cấp thôi việc như một “phần thưởng” của người sử dụng lao động dành cho người lao động sau một thời gian gắn bó làm việc. Tuy nhiên, “phần thưởng” này có thể thưởng bất cứ lúc nào?

    Theo quy định của pháp luật, cụ thể khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động nêu rõ: Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này (các trường hợp đã nêu ở trên) mà có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương.

    Điều này đồng nghĩa với việc, chỉ khi hợp đồng lao động chấm dứt, quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động kết thúc thì người lao động mới được nhận trợ cấp thôi việc.

    Mọi hành vi thỏa thuận để nhận trợ cấp khi vẫn tiếp tục làm việc hoặc trả trước trợ cấp thôi việc để buộc người lao động thôi việc… đều bị coi là trái pháp luật.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện, chồng có được tiền thai sản?

    Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện, chồng có được tiền thai sản?

    Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là cách “để dành” tốt nhất của những lao động tự do. Tuy nhiên, không ít người vẫn còn băn khoăn liệu việc làm này có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng khi mình sinh con hay không.

    Che Do Thai San Cua Chong Khi Vo Sinh Con

    Chế độ thai sản của chồng khi vợ sinh con

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội, lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con thì được hưởng chế độ thai sản. Cụ thể:

    Nghỉ thai sản:

    – 05 ngày làm việc với các trường hợp thông thường;

    – 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

    – 10 ngày làm việc khi vợ sinh đôi; sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

    – 14 ngày làm việc khi vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật.

    Lưu ý: Thời gian nghỉ này chỉ được tính trong khoảng 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

    Nhận tiền thai sản:

    – Tiền trợ cấp một lần:

    Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, khoản trợ cấp này chỉ dành cho lao động nam đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi vợ sinh con mà vợ không tham gia BHXH.

    Mức trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở, tương đương với 2,98 triệu đồng ở thời điểm hiện tại (từ 01/7/2019, lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng).

    – Tiền chế độ thai sản:

    Khoản tiền này được chi trả dựa trên số ngày nghỉ thực tế của người lao động.

    Tiền chế độ thai sản

    =

    Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ

    :

    24

    x

    Số ngày nghỉ thực tế

    Vợ tham gia bảo hiểm tự nguyện có ảnh hưởng đến chồng?

    Che Do Thai San Cua Chong Khi Vo Sinh Con1

    Hầu hết những lao động tự do hiện nay đều lựa chọn tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện để có thể lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

    Tuy nhiên, chính sách BHXH tự nguyện chỉ đảm bảo được chế độ hưu trí và tử tuất cho người tham gia, mà không có sự hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn…

    Chính vì vậy, không ít phụ nữ khi sinh con chỉ trông chờ vào chế độ thai sản của chồng. Tuy nhiên, việc tham gia BHXH tự nguyện của vợ có ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng?

    Điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội đề cập tới việc hưởng chế độ thai sản khi lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con mà không kèm theo bất cứ điều kiện nào. Do đó, lao động nam có thể nghỉ việc và nhận tiền chế độ thai sản theo số ngày nghỉ quy định.

    Với tiền trợ cấp một lần, Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần. Điều này được hiểu theo góc độ, BHXH phải là BHXH bắt buộc. Trường hợp vợ có tham gia BHXH nhưng là BHXH tự nguyện thì cũng không chịu sự điều chỉnh của quy định này.

    Và như vậy, việc vợ tham gia BHXH tự nguyện sẽ không ảnh hưởng đến chế độ thai sản của chồng như đã phân tích.

    >> Xem thêm: Chế độ thai sản năm 2019

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cách tính lương hưu nếu nghỉ hưu từ năm 2020

    Cách tính lương hưu nếu nghỉ hưu từ năm 2020

    Với nhiều lao động, lợi ích thiết thực nhất của việc tham gia bảo hiểm là có một khoản thu nhập khi về già. Vậy từ năm 2020, khi nhiều chính sách bảo hiểm liên quan đến chế độ hưu trí thay đổi thì cách tính lương hưu có gì khác?

    Trường hợp 1. Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội, nếu làm việc trong điều kiện bình thường thì khi nghỉ hưu, người lao động phải có ít nhất 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ mới được hưởng lương hưu.

    Với những công việc đặc thù khác thì điều kiện về số năm đóng BHXH vẫn không thay đổi (20 năm), tuy nhiên có sự ưu tiên về tuổi nghỉ hưu của người lao động, như:

    – Nam đủ 55 – 60 tuổi, nữ đủ 50 – 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

    – Nam/nữ đủ 50 – 55 tuổi và 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

    – Không giới hạn độ tuổi với người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

    Dieu Kien Huong Luong Huu
    Điều kiện hưởng lương hưu năm 2020

    Trong những trường hợp này, người lao động sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng với mức:

    Lương hưu hàng tháng

    =

    Tỷ lệ hưởng (tối đa 75%)

    x

    Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

    Trong đó:

    Đối với lao động nam:

    – Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 18 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    Ví dụ:Ông A làm việc trong điều kiện bình thường và đến năm 2020 đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm nghỉ, ông có 28 năm đóng BHXH. Lương hưu hàng tháng của ông được tính: 18 năm đóng BHXH = 45%; 10 năm đóng BHXH còn lại = 10 x 2% = 20%.

    Vậy lương hưu hàng tháng của ông A sẽ bằng 65% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2021: Tỷ lệ hưởng 45% tương ứng với 19 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    Ví dụ:Ông B là công nhân khoan nổ mìn (công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm). Năm 2021, ông nghỉ hưu khi đủ 58 tuổi và có đủ 15 làm công việc này với 35 năm đóng BHXH.

    Mức lương hưu hàng tháng của ông được tính: 19 năm đóng BHXH = 45%; 16 năm đóng BHXH còn lại = 16 x 2% = 32%.

    Tổng tỷ lệ hưởng lương lưu theo số năm đóng BHXH của ông B là 77%, tuy nhiên theo quy định, tỷ lệ này tối đa chỉ 75%. Do đó, hàng tháng, ông B sẽ nhận được lương hưu bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    – Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2022 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    Ví dụ:Giả sử năm 2025, ông C nghỉ hưu do nhiễm HIV/AIDS trong quá trình làm việc. Lúc này, ông có 32 năm đóng BHXH.

    Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của ông xác định như sau: 20 năm đóng BHXH = 45%; 12 năm đóng BHXH còn lại = 12 x 2% = 24%.

    Do vậy, khi nghỉ hưu, mỗi tháng ông C nhận được 69% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Cach Tinh Luong Huiu Nam 2020
    Cách tính lương hưu năm 2020

    Đối với lao động nữ:

    Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: Tỷ lệ 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%.

    Ví dụ:Bà D làm việc trong điều kiện bình thường. Năm 2020, bà nghỉ hưu khi vừa tròn 55 tuổi và có 30 năm đóng BHXH.

    Lương hưu hàng tháng của bà được tính dựa trên tỷ lệ hưởng: 15 năm đóng BHXH = 45%; 15 năm đóng BHXH còn lại = 15 x 2% = 30%.

    Tổng hợp lại, lương hưu của bà D sẽ bằng 75% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Trường hợp 2. Người lao động nghỉ hưu trước tuổi

    Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ, người lao động suy giảm khả năng lao động được hưởng lương hưu trước tuổi tiêu chuẩn (trường hợp 1) khi có đủ 20 năm đóng BHXH. Cụ thể:

    – Nghỉ hưu từ ngày 01/01/2020 trở đi: nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    – Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

    – Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

    Với quy định này có thể thấy, sự thay đổi của chính sách bảo hiểm chỉ tác động đến người lao động nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên làm việc trong điều kiện bình thường, mà không ảnh hưởng tới những lao động khác.

    Và như vậy, nếu nghỉ hưu từ năm 2020, người lao động phải có 20 năm đóng BHXH trở lên, đồng thời đủ 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động 61% trở lên.

    Tuy nhiên, cách tính lương hưu lại không có sự khác biệt so với trước đây, vẫn thấp hơn lương hưu khi nghỉ đúng tuổi, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi giảm 2%.

    Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

    Ví dụ:Bà E bị suy giảm khả năng lao động 63%, nghỉ việc hưởng lương hưu vào tháng 01/2020 khi đủ 50 tuổi 01 tháng. Tính đến thời điểm nghỉ, bà có 28 năm đóng BHXH.

    Tỷ lệ hưởng lương hưu của bà được xác định như sau: 15 năm đóng BHXH = 45%; 13 năm đóng BHXH còn lại = 13 x 2% = 26%.

    Tuy nhiên, bà E lại nghỉ hưu khi 50 tuổi 01 tháng (nghỉ trước tuổi 55 là 04 năm 11 tháng) nên tỷ lệ hưởng bị trừ = 4 x 2% + 1% = 9%.

    Vậy tổng tỷ lệ hưởng lương hưu của bà khi nghỉ hưu trước tuổi = 45% + 26% – 9% = 62% và bà sẽ được nhận lương hưu mỗi tháng bằng 62% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH.

    Xem thêm >>> Lương hưu sẽ thay đổi như thế nào từ năm 2020?

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    6 chính sách BHXH, BHYT áp dụng từ 2020

    Danh sách 6 chính sách BHXH – BHYT áp dụng từ 2020 như sau:

    1. Chậm nhất đến ngày 1-1-2020, Cơ quan BHXH phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế (Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ).

    2. Đến năm 2020, Cơ quan BHXH phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước (Khoản 2 Điều 9 Luật BHXH 2014 ).

    3. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên (Điểm a Khoản 1 Điều 55 Luật BHXH 2014). Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

    6 Chinh Sach BHXH BHYT Ap Dung Tu Nam 2020

    4. Lao động nam nghỉ hưu trong năm 2020 phải có đủ 18 năm đóng BHXH mới được hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng BHXH (Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật BHXH 2014).

    5. Người lao động tham gia BHXH từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng BHXH của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Khoản 1 Điều 62 Luật BHXH 2014).

    6. Đến năm 2020, theo chính sách BHXH ban hành, sổ BHXH sẽ được thay thế bằng thẻ BHXH (Khoản 2 Điều 96 Luật BHXH 2014).

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    Thanh toán chế độ BHXH qua tài khoản cá nhân

    UBND TP Hà Nội vừa ban hành Văn bản số 3984/UBND về việc chi trả các chế độ BHXH qua phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt.

    Công văn nêu rõ từ ngày 1-10-2019, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn thực hiện thanh toán cácchế độ BHXH (lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng, trợ cấp BHXH một lần, tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, dưỡng sức – phục hồi sức khỏe và trợ cấp thất nghiệp) cho công chức, viên chức và người lao động qua tài khoản cá nhân.

    UBND TP cũng yêu cầu BHXH TP, Bưu điện, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn người hưởng nhận các chế độ BHXH, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân; phối hợp với các ngân hàng thương mại hướng dẫn người hưởng đăng ký mở thẻ ATM ngay từ khi tiếp nhận hồ sơ ban đầu và tại điểm chi trả và nhận thẻ ATM tại nơi trả kết quả thủ tục hành chính hoặc tại điểm chi trả.

    Thanh Toan Che Do BHXH Qua Tai Khoan Ca Nhan

    Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hà Nội chủ trì, phối hợp với BHXH TP chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn hướng dẫn người hưởng đăng ký mở và nhận thẻ ATM ngay tại nơi tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính và tại điểm chi trả.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu tối đa?

    Có được đóng BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu tối đa?

    Lê Thị Nga (ngale02@gmail.com) hỏi: “Người lao động (NLĐ) có thời gian tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện về thời gian tham gia và tuổi đời hưởng lương hưu nhưng tỉ lệ lương hưu được hưởng chỉ là 55%. NLĐ muốn tiếp tục đóng BHXH tự nguyện một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75% được không?”.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Căn cứ Luật BHXH thì người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo quy định tại Nghị định 134/2015/NĐ-CP và Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH thì người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXHcòn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) sẽ được đóng 1 lần cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

    Như vậy, NLĐ đã đủ điều kiện về tuổi và số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu không thuộc đối tượng được tham gia BHXH tự nguyện, đóng một lần để hưởng tỉ lệ lương hưu tối đa 75%.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự.

    Trong đó xác định rõ mức độ phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Cụ thể, Điều 3 của Nghị quyết xác định:

    Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp(quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận BHXH, BHYT, BH thất nghiệp từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.

    Phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt(quy định tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

    Thu Doan Tinh Vi Trong Linh Vuc BHXH BHYT BHTN La Gi

    Ngoài ra, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao cũng hướng dẫn xác định:

    Phạm tội 2 lần trở lên(quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động từ 2 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động(quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Làm gì khi sổ BHXH ghi sai số CMND?

    Trước đây tôi có làm nhân viên văn phòng cho một công ty tư nhân được năm năm. Sau đó tôi nghỉ việc rồi nhận sổ bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Khi xem lại thì phát hiện sổ BHXH ghi sai số CMND của tôi (bị sai một số). Hiện tôi đã làm lại thẻ căn cước công dân (CCCD) và CMND cũ đã bị cắt góc.

    Vậy trường hợp của tôi có được giải quyết những quyền lợi của người tham gia BHXH không? Tôi phải làm sao để được cấp lại sổ BHXH trùng khớp với những thông tin cá nhân của tôi trên sổ.

    Bạn đọc Hữu Danh (TP.HCM)

    Nen Lam Gi Khi So BHXH Ghi Sai CMND E1565323889882

    Luật sư Đặng Thành Trí, Đoàn Luật sư TP.HCM, trả lời:

    Theo Công văn số 3835/BHXH-CST ngày 27-9-2013 của BHXH Việt Nam về sai sót các thông tin giữa sổ BHXH và giấy CMND thì hướng giải quyết là: Trường hợp số CMND trên sổ BHXH không trùng khớp hoặc có sai sót hoặc có thay đổi so với CMND/CCCD của người lao động thì cơ quan bảo hiểm vẫn phải đảm bảo giải quyết kịp thời hồ sơ bảo hiểm cho người lao động. Ngoài ra, người lao động không phải xin cấp lại sổ BHXH mới, chỉ cần thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trong sổ.

    Do đó bạn không cần làm lại sổ BHXH. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn có thể nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh, CMND/CCCD hoặc sổ hộ khẩu cho cơ quan BHXH để điều chỉnh trên hệ thống dữ liệu của cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. phapluat)

  • Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ 1-8: Chỉ sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu BHXH, BHYT

    Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong cú pháp tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm Công nghệ thông tin (CNTT) – BHXH Việt Nam vừa có Công văn số 815/CNTT-PM thông báo về dừng tin nhắn tra cứu thông tin BHXH, BHYT tới đầu số 8179. Từ ngày 1-8-2019, các cá nhân, đơn vị chỉ còn sử dụng đầu số 8079 trong nhắn tin tra cứu thông tin về BHXH, BHYT.

    Trung tâm CNTT – BHXH Việt Nam đã thực hiện triển khai Hệ thống tương tác đa phương tiện giữa người dân và doanh nghiệp với cơ quan BHXH chính thức từ ngày 3/4/2019.; trong đó, có nội dung cá nhân, đơn vị tự tra cứu thông tin về BHXH, BHYT theo đầu số 8179, phí dịch vụ tra cứu theo thông báo của đơn vị cung cấp dịch vụ là 1.500 đồng/tin nhắn (phí dịch vụ này do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định, nhà mạng được hưởng phí này từ tin nhắn của thuê bao di động cá nhân/đơn vị tra cứu).

    Do đó, để giảm chi phí tra cứu cho cá nhân/đơn vị khi tra cứu thông tin, Trung tâm CNTT đã bổ sung thêm đầu số tra cứu 8079 với mức phí dịch vụ là 1.000 đồng/tin nhắn bắt đầu từ ngày 16/4/2019 và dừng đầu số tra cứu 8179 từ ngày 1/8/2019. Trường hợp người dân gửi tin nhắn tra cứu tới đầu số 8179 sẽ nhận được tin nhắn hướng dẫn tra cứu tới đầu số 8079 (khi triển khai, các tin nhắn sẽ được chuyển sang dạng tin nhắn tiếng Việt không dấu).

    Để tra cứu thông tin BHXH, BHYT từ ngày 1/8/2019, cá nhân, đơn vị thực hiện theo cú pháp dưới đây:

    Cu Phap Tra Cuu Thong Tin BHXH BHYT

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Thủ tục hưởng BHXH một lần khi ra nước ngoài định cư?

    Phạm Thị Minh Hương (minhhuongangel@gmail.com) hỏi: “Tôi tham gia BHXH bắt buộc hơn 10 năm. Sắp tới, tôi theo chồng định cư ở nước ngoài nên muốn nhận BHXH một lần. Xin hỏi hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần gồm những gì? Có cần quyết định thôi việc không?”.

    Thu Tuc Huong Tro Cap BHXH

    BHXH TP HCM trả lời: Theo quy định hiện hành, hồ sơ nhậntrợ cấp BHXH một lần gồm: Sổ BHXH đã chốt và đơn đề nghị (mẫu 14-HSB). Ngoài ra, đối với trường hợp ra nước ngoài định cư, người lao động cần cung cấp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hay công chứng của một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; thẻ thường trú hoặc thẻ cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    Như vậy, hồ sơ hưởng trợ cấp BHXH một lần không bao gồm quyết định thôi việc.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat1

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat2

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Muc Dong BHXH 2019 Moi Nhat3

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Ai chịu trách nhiệm khi thẻ BHYT bị khóa?

    Đại diện Công ty CP Sài Gòn Food (huyện Bình Chánh, TP HCM) hỏi: “Thẻ BHYT cấp cho người lao động (NLĐ) mắc bệnh dài ngày được sử dụng bao lâu? Doanh nghiệp đang có NLĐ mắc bệnh dài ngày nhưng thẻ BHYT lại bị khóa trong khi cơ quan BHXH cho biết khi nào duyệt hồ sơ ốm đau thì mới khám chữa bệnh lại được. Vậy ai sẽ là người chịu trách nhiệm khi NLĐ không sử dụng được thẻ BHYT để khám chữa bệnh?“.

    BHXH TP HCM trả lời:

    Điểm 2.3 khoản 2 điều 17 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định NLĐ nghỉ việc đang hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH do mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của bộ trưởng Bộ Y tế) là đối tượng tham gia BHYTdo tổ chức BHXH đóng.

    Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH, khi đơn vị lập hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau theo phiếu giao nhận hồ sơ 201, cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ BHYT cho NLĐ (thuộc đối tượng tham gia BHYT do tổ chức BHXH đóng) có thời hạn tối đa 6 tháng.

    Sau thời hạn 6 tháng mà NLĐ tiếp tục được cơ quan BHXH duyệt ốm đau do mắc bệnh dài ngày thì cơ quan BHXH sẽ cấp thẻ tương ứng với thời gian được duyệt ốm đau. Trường hợp đơn vị không nộp hồ sơ giải quyết chế độ ốm đau (phiếu giao nhận hồ sơ 201) kịp thời, ảnh hưởng đến quyền lợi khám chữa bệnh của NLĐ thì đơn vị hoàn toàn chịu trách nhiệm.

    Ai Se Chiu Trach Nhiem Khi The BHYT Bi Khoa

    Thời gian qua, khi rà soát cấp thẻ BHYT cho đối tượng ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH phát hiện nhiều NLĐ không được duyệt chế độ ốm đau do mắc bệnh dài ngày nhưng vẫn sử dụng thẻ BHYT của đối tượng ốm dài ngày.

    Do đó, cơ quan BHXH đã gửi công văn cho đơn vị yêu cầu rà soát. Trường hợp NLĐ từ tháng 1-2019 trở đi chưa được duyệt chế độ ốm đau dài ngày, cơ quan BHXH sẽ cắt thẻ BHYT từ ngày 1-5-2019. Vì vậy, nếu đơn vị có đối tượng ốm dài ngày bị khóa thẻ BHYT, đề nghị liên hệ BHXH nơi quản lý để xác định nguyên nhân khóa thẻ và có hướng dẫn cụ thể.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên phải đóng BHXH

    Bà Nguyễn Thơm làm việc cho một công ty sửa chữa điện lạnh, khi phỏng vấn công ty cho biết sẽ đóng BHXH đầy đủ cho người lao động. Tuy nhiên đến nay bà Thơm vẫn chưa thấy công ty đóng BHXH. Bà hỏi, công ty làm như vậy có đúng không?

    Về vấn đề này, BHXH TP. Hồ Chí Minh trả lời như sau:

    Căn cứLuật BHXHvà các văn bản hướng dẫn dưới Luật, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa đơn vị với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động; người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ 1/1/2018).

    Thực hiện theo quy định trên, trường hợp bà làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Mức lương đóng BHXH không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

    Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện đúng pháp luật, tranh chấp về lao động sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân theo quy định tại Bộ luật Lao động2012.

    (Nguồn. Chinhphu.vn)

  • Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH

    Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) vừa ban hành Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hướng dẫn quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 44/2019/NĐ-CP ngày 20-5-2019 của Chính phủ.

    Từ ngày 1-7-2019, mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH được tăng thêm 7,19% so với mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng của tháng 6-2019. Cụ thể, mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng từ tháng 7-2019 = mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp tháng 6-2019 x 1.0719.

    Phía BHXH Việt Nam cần có trách nhiệm triển khai thực hiện việcđiều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng quy định tại Nghị định số 44/2019/NĐ-CP và hướng dẫn tại thông tư này; lập báo cáo theo mẫu kèm theo gửi Bộ LĐ-TB-XH và Bộ Tài chính trước ngày 15-1-2020.

    Trien Khai Huong Dan Dieu Chinh Luong Huu Tro Cap BHXH

    BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân có trách nhiệm triển khai việc điều chỉnh trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng quy định tại thông tư này đối với đối tượng thuộc diện quản lý.

    Để thực hiện kịp thời điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng, Bộ LĐ-TB-XH đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở LĐ-TB-XH và các cơ quan chức năng có liên quan tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.

    Theo Bộ LĐ-TB-XH, Thông tư số 10/2019/TT-BLĐTBXH sẽ có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-8-2019; các chế độ quy định trong thông tư được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019. Đồng thời, Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày 29-6-2018 hướng dẫn điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và Khoản 8, Điều 1 Nghị định số 88/2018/NĐ-CP hết hiệu lực thi hành kể từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Cách tính lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1-7-2019

    Cách tính lương hưu, trợ cấp BHXH từ 1-7-2019

    Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn điều chỉnh, cách tính lương hưu và trợ cấp BHXH, trợ cấp hàng tháng đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 8 Điều 1 Nghị định 44/2019/NĐ-CP Chính phủ.

    Từ 1-7-2019, tăng mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng tháng (mức hưởng) thêm 7,19% so với mức hưởng của tháng 6/2019, cụ thể:

    Mức hưởng từ tháng 7 – 2019 = Mức hưởng tháng 6/2019 x 1,0719

    Các đối tượng được áp dụng mức điều chỉnh bao gồm:

    – Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng;

    – Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22-10-2009, Nghị định 121/2003/NĐ-CP ngày 21-10-2003 và Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23-1-1998 đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng;

    – Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định 91/2000/QĐ-TTg ngày 4-8-2000, Quyết định 613/QĐ-TTg ngày 6-5-2010; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng;

    – Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng.

    Thông tư 10/2019/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 15-8-2019; các chế độ nêu trên được thực hiện kể từ ngày 1-7-2019.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Hướng dẫn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trợ cấp thất nghiệp chia sẻ một phần gánh nặng cho người lao động khi không có thu nhập. Chúng tôi xin cung cấp những thông tin quan trọng khi người lao động muốn nhận tiền trợ cấp thất nghiệp lần 2.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng hoặc 36 tháng (tùy trường hợp) trước khi chấm dứt hợp đồng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập từ 12 tháng trở lên; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù…

    Lưu ý thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Huong Dan Nhan Tien Tro Cap That Nghiep Lan 2

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2019 đến ngày 01/6/2019. Tuy nhiên, ngày 25/4/2019 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Thay vì chờ đủ tuổi lĩnh lương hưu, nhiều người lao động hiện nay lại đăng ký nhận bảo hiểm xã hội 1 lần. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ về loại hình bảo hiểm này.

    1.Bảo hiểm xã hội 1 lần là gì?

    Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

    Trên cơ sở này, trong một số trường hợp, những người tham gia BHXH khi có yêu cầu sẽ được giải quyết BHXH 1 lần.

    2.Điều kiện hưởng Bảo hiểm xã hội 1 lần 2019

    Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ, chỉ có 06 trường hợp người tham gia BHXH được nhận BHXH 1 lần, cụ thể:

    – Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

    – Đủ 55 tuổi mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện(đối với lao động nữ hoạt động ở xã, phường, thị trấn);

    – Ra nước ngoài để định cư;

    – Người đang bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

    – Công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

    – Người tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng (Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13).

    3.Cách tính BHXH 1 lần 2019

    BHXH 1 lần được chi trả dựa trên thời gian người lao động tham gia BHXH và mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    * Về thời gian tham gia BHXH:

    Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 – 11 tháng được tính là một năm.

    * Về mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

    – Đối với người có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

    Huong BHXH 1 Lan 2019

    Huong BHXH 1 Lan 20191Huong BHXH 1 Lan 20192

    (Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH)

    4. Mức hưởng BHXH 1 lần 2019

    Phụ thuộc vào số năm đã đóng của người tham gia bảo hiểm, cứ mỗi năm, người lao động được:

    – 1,5 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

    – 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

    – 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, tối đa 02 tháng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm.

    Lưu ý: Mức hưởng BHXH 1 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người lao động mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

    (Khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    5.Hồ sơ hưởng BHXH 1 lần 2019

    Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, hồ sơ hưởng BHXH 1 lần bao gồm:

    – Sổ bảo hiểm xã hội

    – Đơn đề nghị hưởng BHXH 1 lần

    – Đối với người ra nước ngoài định cư, phải có thêm bản sao được công chứng, chứng thực một trong các giấy tờ sau:

    + Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam;

    + Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

    + Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài;

    + Giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.

    (Các giấy tờ tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có công chứng, chứng thực)

    – Đối với người đang mắc bệnh nguy hiểm tới tính mạng phải có thêm trích sao hồ sơ bệnh án.

    BHXH 1 Lan

    6.Thời gian giải quyết hồ sơ BHXH 1 lần 2019

    Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người đủ điều kiện hưởng, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và tổ chức chi trả bảo hiểm cho người lao động.

    (Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)

    7.Nơi hưởng BHXH 1 lần

    Để được hưởng BHXH 1 lần, người có nhu cầu nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH quận/huyện hoặc cơ quan BHXH tỉnh (trong trường hợp BHXH được phân cấp giải quyết hưởng BHXH 1 lần) tại nơi cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

    (Khoản 2 Điều 2 Quyết định 636/QĐ-BHXH)

    BHXH là một trong những chính sách an sinh xã hội lâu dài, chính vì vậy, trừ trường hợp bất khả kháng, người tham gia nên cân nhắc việc nhận BHXH 1 lần để đảm bảo cuộc sống về sau.

    (Nguồn. Luatvietnam)