Thẻ: bhtn

  • Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020

    Tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020

    Tới đây, tỷ lệ đóng bảo hiểm /mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ điều chỉnh theo Nghị định 58/2020. Để tiện theo dõi Sài Gòn Point hệ thống lại toàn bộ tỷ lệ đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT).

    Trong đó:

    HT: Quỹ hưu trí, tử tuất

    ÔĐ-TS: Quỹ ốm đau, thai sản

    TNLĐ-BNN: Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    BHTN: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

    BHYT: Quỹ bảo hiểm y tế

    1. Tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với lao động Việt Nam

    – Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT ÔĐ-TS TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    14% 3% 0.3%

    1%

    3%

    8%

    1%

    1.5%

    21.3%

    10.5%

    Tổng cộng: 31.8%

    – Trường hợp doanh nghiệp không có gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    14%

    3%

    0.5%

    1%

    3%

    8%

    1%

    1.5%

    21.5%

    10.5%

    Tổng cộng 32%

    2. Tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT đối với lao động nước ngoài

    Từ nay đến hết năm 2021:

    – Trường hợp doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    3%

    0.3%

    3%

    1.5%

    6.3%

    1.5%

    Tổng cộng 7.8%

    – Trường hợp doanh nghiệp không có gửi văn bản đề nghị hoặc đã hết thời gian được đóng với mức thấp hơn:

    Người sử dụng lao động

    Người lao động

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    BHXH

    BHTN

    BHYT

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    HT

    ÔĐ-TS

    TNLĐ-BNN

    3%

    0.5%

    3%

    1.5%

    6.5%

    1.5%

    Tổng cộng 8%

    Về cơ bản, có thể thấy, tỷ lệ đóng BHXH, BHTN, BHYT từ ngày 15/7/2020 không thay đổi nhiều, chủ yếu điều chỉnh với nhóm doanh nghiệp đáp ứng điều kiện được đóng BHXH bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp ở mức thấp hơn bình thường.

    Theo Luật Việt Nam

  • Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp với người lao động khi nghỉ việc

    Người lao động phải làm những thủ tục gì, cần điều kiện gì để hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động được hưởng tối đa bao nhiêu  lần trợ cấp thất nghiệp… Dưới đây là câu trả lời.

    Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:

    – Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật; đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

    + Trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn/không xác định thời hạn;

    + Trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng hoặc chết.

    Như vậy, nếu mỗi lần nghỉ việc mà người lao động có đủ các điều kiện nêu trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, đặc biệt lưu ý về thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Trong quá trình lao động, sẽ có những khoảng thời gian người lao động không tham gia bảo hiểm liên tục. Do vậy, Điều 45 Luật Việc làm 2013 chỉ rõ:

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng chế độ là tổng các khoảng thời gian đã đóng liên tục hoặc không liên tục, được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

    Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp lần đầu, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo.

    Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ 04 trường hợp được bảo lưu:

    – Người lao động không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động có những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Người lao động đang hưởng trợ cấp mà bị chấm dứt hưởng khi có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an; đi học từ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc; bị tòa án tuyên bố mất tích; bị tạm giam, phạt tù.

    (theo Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH)

    Ví dụ: Anh A có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 38 tháng, được hưởng trợ cấp 03 tháng và bảo lưu 02 tháng (tháng lẻ).

    Thời gian hưởng trợ cấp tính từ ngày 02/3/2020 đến ngày 01/6/2020. Tuy nhiên, ngày 25/4/2020 anh A thực hiện nghĩa vụ quân sự nên bị chấm dứt hưởng trợ cấp.

    Do đó, anh A không được nhận 01 tháng trợ cấp cuối cùng mà được bảo lưu thời gian đóng là 12 tháng.

    Như vậy, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu của anh A là 12 tháng + 2 tháng = 14 tháng.

    Cách nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2

    Để nhận trợ cấp thất nghiệp lần 2, người lao động có nhu cầu hưởng trợ cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ tương tự như lần nhận đầu, cụ thể:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ: quyết định sa thải, quyết định thôi việc, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng…

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Khi có đủ các giấy tờ nêu trên, trong vòng 03 tháng, kể từ ngày thất nghiệp, người lao động nộp hồ sơ tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Sau khi có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động tới cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo đăng ký ban đầu để nhận tiền trợ cấp tháng đầu của lần 2.

    Để nhận trợ cấp cho những tháng tiếp theo, hàng tháng, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Nguồn. Báo thời đại)

  • Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Để không bị xử phạt, doanh nghiệp phải nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng như các báo cáo khác về lao động đầy đủ và đúng hạn. Để tiện cho việc theo dõi, chúng tôi cung cấp tới tất cả các doanh nghiệp Niên giám lao động 2020.

    Niên giám lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Chi tiết hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Tháng

    Thời gian

    Công việc

    Căn cứ

    1

    Ngày 03/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 12/2019 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý IV/2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cấp cơ sở năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định  39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động năm 2019 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 gửi Sở LĐTBXH, Sở Y tế

    Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 7 Điều 32 Nghị định  28/2015/NĐ-CP

    – Báo cáo tình hình hoạt động hóa chất năm 2019 gửi Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động hóa chất và Cục Hóa chất

    Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT

    Ngày 20/01

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 01/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/01

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo quản lý chất thải nguy hại năm 2019 gửi Sở Tài nguyên Môi trường

    Khoản 6 Điều 7 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT

    – Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm năm 2019 gửi Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành, lĩnh vực

    Khoản 1 Điều 52 Luật Hóa chất năm 2007

    2

    Ngày 03/02

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 01/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/02

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 02/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư   21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 29/02

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Ngày 03/3

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 02/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/3

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 3/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/3

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 3/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    4

    Ngày 03/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 03/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý I/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/4

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 4/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/4

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 4/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    5

    Ngày 03/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 04/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/5

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 5/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 25/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư  23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/5

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 5/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    6

    Ngày 03/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 5/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/6

     

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương 6 tháng đầu năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 6/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI  Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/6

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    7

    Ngày 03/7

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 6/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/7

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư  19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý II/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/7

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 7/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/7

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    8

    Ngày 03/8

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 7/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/8

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 8/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/8

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 8/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    9

    Ngày 03/9

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 8/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/9

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 9/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 30/9

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 9/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    10

    Ngày 03/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 9/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý III/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định  11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/10

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 10/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/10

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 10/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    11

    Ngày 03/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 10/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/11

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 11/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư  21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 25/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư  23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/11

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 11/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định  595/QĐ-BHXH

    12

    Ngày 03/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 11/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư  28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam năm 2020 gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư  16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/12

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động

    Khoản 2 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính

    Khoản 3 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động năm 2020 gửi Bộ Y tế hoặc Sở Y tế

    Khoản 4 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    Ngày 20/12

     

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm b khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 12/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

     

    Ngày 31/12

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở năm 2020 gửi Sở Y tế

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Bạn đọc hoangvanhuy@gmail.com gửi thư về hỏi:

    “Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được hơn 3 năm. Đầu năm 2018, tôi sinh con và bị thất nghiệp nên đã hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 1. Đầu năm 2019, tôi có tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 6 tháng. Tuy nhiên, tôi hết hạn hợp đồng lao động và tôi chuẩn bị thất nghiệp. Vậy, thời gian đóng tiếp 6 tháng bảo hiểm xã hội, tôi có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?”

    Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Trả lời:

    Vấn đề bạn hỏi, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam thông tin như sau: Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

    Trường hợp của bạn sau khi đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1, bạn đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp được 6 tháng. Như vậy bạn chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 nêu trên) để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    (Nguồn. Báo lao động thủ đô)

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ thay đổi mức lương hiện hưởng mà còn ảnh hưởng khá nhiều tới mức đóng BHXH của người lao động. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 sẽ thay đổi như thế nào?

    Ghi chú:

    BHXH:

    Bảo hiểm xã hội

    BHYT:

    Bảo hiểm y tế

    BHTN:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN:

    Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội 2020

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó:

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Các khoản trích theo lương

    Tỷ lệ trích vào lương của người lao động

    Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động

    Tổng cộng

    BHXH

    8%

    17%

    25%

    BHYT

    1,5%

    3%

    4,5%

    BHTN

    1%

    1%

    2%

    BHTNLĐ, BNN

    0,5%

    0,5%

    Tổng tỷ lệ trích

    10,5%

    21,5%

     

    Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
    • Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    4.420.000

    4.729.400

    4.965.870

    5.060.458

    Vùng II

    3.920.000

    4.194.400

    4.404.120

    4.488.008

    Vùng III

    3.430.000

    3.670.100

    3.853.605

    3.927.007

    Vùng IV

    3.070.000

    3.284.900

    3.449.145

    3.514.843

    Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở

    Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

    Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.

    Mức đóng BHXH năm 2020 tăng tới 176.000 đồng/tháng

    Trên cơ sở cách tính mức đóng BHXH nêu trên, có thể xác định mức đóng BHXH năm 2020 và mức tăng so với năm 2019 như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Vùng I

    334.400

    353.600

    19.200

    Vùng II

    296.800

    313.600

    16.800

    Vùng III

    260.000

    274.400

    14.400

    Vùng IV

    233.600

    245.600

    12.000

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Vùng I

    357.808

    378.352

    20.544

    Vùng II

    317.576

    335.552

    17.976

    Vùng III

    278.200

    293.608

    15.408

    Vùng IV

    249.952

    262.792

    12.840

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    375.698,4

    397.269,6

    21.571,2

    Vùng II

    333.454,8

    352.329,6

    18.874,8

    Vùng III

    292.110

    308.288,4

    16.178,4

    Vùng IV

    262.449,6

    275.931,6

    13.482

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    382.854,6

    404.836,6

    21.982

    Vùng II

    339.806,3

    359.040,6

    19.234,3

    Vùng III

    297.674

    314.160,6

    16.486,6

    Vùng IV

    267.448,6

    281.187,4

    13.738,8

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    2.384.000

    2.384.000

    2.560.000

    0

    176.000

    (Nguồn. Luatvietnam)

     

  • Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    Điều kiện để thẻ BHYT của NLĐ có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020

    BHXH TP. Hồ Chí Minh vừa ban hành Công văn 2618/BHXH-QLT về việc cấp thẻ BHYT cho người lao động, học sinh và sinh viên.

    Theo đó, để thẻ BHYT có giá trị sử dụng từ 1-1-2020 các đơn vị, doanh nghiệp cần thực hiện các nội dung sau:

    – Các đơn vị sử dụng lao động đóng tiền BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN phát sinh của năm 2019 trước ngày 31-12-2019 để thẻ BHYT có giá trị sử dụng. Nếu các đơn vị để nợ quỹ BHXH, BHYT, BHTN thì ngoài việc thẻ BHYT không có giá trị còn bị thanh tra, kiểm tra, khởi kiện, truy tố theo quy định của pháp luật.

    – Đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo:

    + Nộp tiền và hồ sơ mua thẻ bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên (HSSV) năm học 2019 – 2020 trước ngày 31-12-2019.

    + Nộp tiền trước ngày 31-12-2019 và nộp hồ sơ trong tháng 1-2020 trong trường hợp lập Danh sách tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) không kịp do số lượng HSSV tham gia lớn.

    – Đối với các đối tượng do ngành Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý:

    + Hoàn tất việc đối chiếu và thanh toán tiền mua thẻ BHYT năm 2019 trước ngày 31-12-2019;

    + Lập Danh sách cấp thẻ BHYT (Mẫu D03-TS) có giá trị sử dụng từ ngày 1-1-2020 trong tháng 12/2019 để cấp, phát thẻ BHYT đến tay người tham gia trước khi thẻ BHYT có giá trị sử dụng.

    LƯU Ý: Trường hợp đơn vị lập và nộp tiền không đúng với thời gian quy định, gây ảnh hưởng đến quyền lợi BHYT của người tham gia thì đơn vị phải hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có phát sinh chi phí khám, chữa bệnh.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Hiểu đúng về bảo hiểm thất nghiệp

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp

    Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm an sinh xã hội. Tuy nhiên hiện nay, không ít người lao động (NLĐ) chưa hiểu đúng về chính sách này. Để NLĐ hiểu thêm về BHTN cũng như điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), ông Trần Xuân Hải, Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Việc làm TP HCM, sẽ giải đáp những thắc mắc của NLĐ trong quá trình tham gia và hưởng TCTN.

    Cách đây 3 tháng, tôi ký hợp đồng làm việc với 3 công ty, một làm việc toàn thời gian và một làm việc bán thời gian. Xin hỏi tôi phải tham gia BHTN ở công ty nào cho đúng?

    Hoàng Trung Quân (quận 2, TP HCM)

    – Ông Trần Xuân Hải trả lời: Theo quy định, đối tượng tham gia BHTN bắt buộc là NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ) có thời hạn từ đủ 3 tháng trong tất cả cơ quan, đơn vị (không phân biệt số lượng lao động đơn vị đang sử dụng). Nếu NLĐ ký HĐLĐ với nhiều công ty thì công ty đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho NLĐ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi HĐLĐ có hiệu lực, doanh nghiệp (DN) phải làm thủ tục tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH.

    Trường hợp của anh, công ty nào ký hợp đồng đầu tiên phải có trách nhiệm tham gia BHTN cho anh.

    Theo Luật Việc làm, những đối tượng nào bắt buộc phải tham gia BHTN?

    Phương Kỳ (quận Tân Phú, TP HCM)

    – Theo quy định tại khoản 1 điều 3 và khoản 1, 2 điều 43 Luật Việc làm; điều 2 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12-3-2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về BHTN thì NLĐ phải tham gia BHTN là công dân Việt Nam, từ đủ 15 tuổi trở lên khi làm việc theo HĐLĐ hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) như sau: HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn; HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn; HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

    Trong trường hợp NLĐ giao kết và đang thực hiện nhiều HĐLĐ nêu trên thì NLĐ và người sử dụng lao động (NSDLĐ) của HĐLĐ giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia BHTN. NLĐ giao kết và đang thực hiện một trong các loại HĐLĐ hoặc HĐLV nêu trên nhưng đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN. NLĐ là người quản lý DN, quản lý HTX hưởng tiền lương và có tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về BHXH.

    NSDLĐ tham gia BHTN: Theo quy định tại khoản 3 điều 43 Luật Việc làm thì NSDLĐ tham gia BHTN gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; DN, HTX, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLV hoặc HĐLĐ quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Việc làm.

    Tôi đã làm việc tại công ty được 3 năm và trong thời gian làm việc tôi đã đóng BHTN đầy đủ. Nay tôi xin nghỉ việc. Vậy mức hưởng TCTN của tôi sẽ như thế nào?

    Minh Phúc (quận 7, TP HCM)

    – Theo quy định mức hưởng TCTN hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ Luật Lao động đối với NLĐ thực hiện theo chế độ tiền lương do DN quyết định.

    Thời gian hưởng TCTN được tính theo số tháng đóng BHTN, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng TCTN, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng TCTN nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp của anh đã làm việc ở công ty được 3 năm như vậy được hưởng 3 tháng TCTN.

    Tôi vừa được một công ty sản xuất nhận vào làm công nhân và ký hợp đồng mùa vụ có thời hạn 3 tháng. Vậy tôi có phải đóng BHTN hay không và mức đóng như thế nào?

    Thanh Minh (quận Bình Tân, TP HCM)

    – Từ ngày 1-1-2015, chế độ BHTN theo quy định của Luật Việc làm nêu rõ: Đối tượng tham gia BHTN sẽ có thêm NLĐ làm việc theo hợp đồng mùa vụ từ đủ 3 tháng trở lên. Như vậy trường hợp của chị vẫn phải đóng BHTN theo quy định.

    Về mức đóng BHTN quy định như sau: Hằng tháng, DN đóng cho NLĐ và trích từ tiền lương tháng của NLĐ để đóng vào Quỹ BHTN với tỉ lệ đóng là 2%. Trong đó: DN đóng 1% và NLĐ đóng 1% tiền lương tháng. Mức tiền lương tháng thấp nhất để tính đóng BHTN là mức lương tối thiểu vùng và mức tối đa là 20 lần mức lương tối thiểu vùng.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Thủ đoạn tinh vi trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao vừa ban hành Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 214, 215, 216 của Bộ luật Hình sự.

    Trong đó xác định rõ mức độ phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt trong lĩnh vực BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN).

    Cụ thể, Điều 3 của Nghị quyết xác định:

    Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp (quy định tại điểm b khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi gian lận BHXH, BHYT, BH thất nghiệp từ 05 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xóa án tích) và người phạm tội lấy khoản lợi bất chính thu được từ việc phạm tội làm nguồn thu nhập.

    Phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt (quy định tại điểm đ khoản 2 các điều 214 và 215 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người phạm tội sử dụng công nghệ cao, móc nối với người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan nhà nước hoặc thủ đoạn gian dối, mánh khóe khác để tiêu hủy chứng cứ, che giấu hành vi phạm tội, gây khó khăn cho việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm.

    Ngoài ra, Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Toà án Nhân dân tối cao cũng hướng dẫn xác định:

    Phạm tội 2 lần trở lên (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp đã thực hiện hành vi phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động từ 2 lần trở lên nhưng đều chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

    Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động (quy định tại điểm d khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 216 của Bộ luật Hình sự): là trường hợp người sử dụng lao động đã thu hoặc đã khấu trừ tiền đóng bảo hiểm từ tiền lương tháng đóng bảo hiểm của người lao động nhưng không đóng cho cơ quan bảo hiểm.

    (Nguồn. nld.com.vn)

  • Sổ tay kế toán tháng 8/2019

    Sổ tay kế toán tháng 8/2019

    Để tiện theo dõi hạn nộp các loại tờ khai về thuế, tiền bảo hiểm của doanh nghiệp… Dưới đây chúng tôi thông tin về những công việc mà nhân sự, kế toán cần làm trong tháng 8/2019 tại chuyên mục Sổ tay kế toán.

    1. Thông báo tình hình biến động lao động hàng tháng

    – Thời hạn nộp: Trước ngày 03/8/2019.

    – Căn cứ: Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Việc làm.

    Trường hợp doanh nghiệp có biến động (tăng hoặc giảm) về số lượng người lao động làm việc thì trước ngày 03 của tháng liền kề, doanh nghiệp phải gửi Thông báo về Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở.

    2. Nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    – Đối tượng nộp tờ khai theo tháng: Doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề trên 50 tỷ đồng.

    3. Nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ: Điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    Theo đó, nếu doanh nghiệp có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong tháng 7/2019 thì phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    Lưu ý: Chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp khai thuế theo tháng; nếu trong tháng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì doanh nghiệp không phải kê khai tháng đó.

    4. Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 7

    – Thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày 20/8/2019.

    – Căn cứ pháp lý: Điều 27 Thông tư 39/2014/TT-BTC (đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 5 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Hàng tháng, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo.

    Đối tượng nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng gồm:

    + Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in;

    + Doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    Lưu ý:

    – Việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng được thực hiện trong thời gian 12 tháng kể từ ngày thành lập hoặc kể từ ngày chuyển sang diện mua hóa đơn của cơ quan thuế.

    – Hết thời hạn 12 tháng, cơ quan thuế kiểm tra việc báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn và tình hình kê khai, nộp thuế để thông báo doanh nghiệp chuyển sang Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý. Trường hợp chưa có thông báo của cơ quan thuế, doanh nghiệp tiếp tục báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.

    5. Trích nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 8

    – Thời hạn trích nộp: Trước ngày 31/8/2019.

    – Căn cứ: Điều 7 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

    Theo đó, chậm nhất ngày cuối cùng của tháng, doanh nghiệp phải trích đóng tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên quỹ tiền lương tháng của người lao động.

    6. Trích nộp kinh phí Công đoàn tháng 8

    – Thời hạn nộp: Trước ngày 31/8/2019.

    – Căn cứ pháp lý: Theo Điều 5 và khoản 2 Điều 6 Nghị định 191/2013/NĐ-CP quy định về tài chính công đoàn.

    Tổ chức, doanh nghiệp đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động

    – Mức đóng kinh phí công đoàn là 2% của quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

    Lưu ý: Doanh nghiệp dù có hay chưa có tổ chức Công đoàn cũng phải đóng kinh phí công đoàn tháng 8/2019 cho người lao động.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Cập nhật mới nhất mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2019

    Tham gia bảo hiểm xã hội là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động. Với những thay đổi về chính sách tiền lương trong những ngày qua, chúng tôi cập nhật mức đóng bảo hiểm xã hội mới nhất.

    Ghi chú:

    BHXH: Bảo hiểm xã hội

    BHYT: Bảo hiểm y tế

    BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng BHXH bắt buộc của người lao động được xác định theo công thức:

    Mức đóng hàng tháng = Mức lương tháng đóng BHXH x Tỷ lệ trích đóng BHXH

    Trong đó:

    – Tỷ lệ trích đóng các khoản bảo hiểm của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    – Mức lương tháng đóng BHXH sẽ căn cứ vào việc người lao động thuộc đối tượng nào:

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc, quân hàm và các khoản phụ cấp khác (nếu có).

    + Nếu là người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì mức lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

    Đặc biệt lưu ý, theo khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 tháng lương cơ sở.

    Riêng mức lương tháng tối thiểu đóng BHXH còn phụ thuộc vào trình độ của người lao động như sau:

    Căn cứ các quy định nêu trên, trong năm 2019, hàng tháng, mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bất cứ ai là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

    Đúng như tên gọi “tự nguyện”, Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP nêu rõ:

    Mức đóng hàng tháng = 22% x Mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn

    Trong đó, mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.

    Cụ thể, mức thu nhập tháng thấp nhất để tham gia BHXH tự nguyện là 700.000 đồng/tháng (theo Điều 1 Quyết định 59/2015/QĐ-TTg) và cao nhất là 29,8 triệu đồng/tháng (mức lương cơ sở từ 01/7/2019 là 1,49 triệu đồng/tháng).

    Như vậy, năm 2019, mức đóng BHXH tự nguyện hàng tháng của người lao động như sau:

    Có thể thấy, dù tham gia BHXH bắt buộc hay tự nguyện thì mức đóng hiện nay cũng không ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống hiện tại của người lao động so với những gì mà BHXH hỗ trợ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Phải có xác nhận của doanh nghiệp cũ mới được trợ cấp thất nghiệp?

    Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là cách duy nhất để người lao động nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Và sắp tới, người lao động còn phải bổ sung xác nhận của doanh nghiệp cũ vào bộ hồ sơ này?

    Bổ sung xác nhận của doanh nghiệp vào hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

    Trước đây, theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

    – Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động như hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc, quyết định thôi việc, sa thải, kỷ luật buộc thôi việc hoặc thông báo, thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    Tuy nhiên, khi Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 28/2015/NĐ-CP có hiệu lực, người lao động sẽ phải bổ sung thêm một số giấy tờ như:

    – Xác nhận của người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động, trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động, thời điểm và lý do mất việc làm.

    – Trường hợp không có bất cứ văn bản nào của người sử dụng lao động xác nhận việc chấm dứt hợp đồng thì phải có đề nghị chấm dứt hợp đồng có xác nhận của công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp, trong đó xác định thời điểm và lý do chấm dứt hợp đồng.

    Không có nhu cầu hưởng cũng phải nộp đơn đề nghị

    Việc nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn không có gì thay đổi so với trước đây. Trong 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi muốn nhận trợ cấp.

    Tuy nhiên, điểm nổi bật đáng chú ý khác ở Dự thảo này ngoài quy định nêu trên là việc bổ sung khoản 2a của Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.

    Theo đó, trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ đề nghị hưởng, nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ.

    Quy định này nhằm dự phòng trường hợp người lao động có thay đổi về nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc đã tìm được việc ngay sau khi nộp hồ sơ.

    Dự thảo Nghị định này đang trong thời gian chờ thông qua.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 – Thông tin chi tiết

    Bảo hiểm thất nghiệp 2019 đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sử dụng nhân lực của xã hội. Mỗi người lao động và chính những doanh nghiệp không nên bỏ qua những thông tin dưới đây.

    1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

    Trong thời buổi kinh tế khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp được xem là phao cứu sinh giải quyết không ít khó khăn cho người lao động.

    Đó là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì và tìm kiếm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).

    2. Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    Ngoại trừ người lao động đang hưởng lương hưu, người lao động giúp việc gia đình thì không phải tham gia.

    3. Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Điều 42 Luật Việc làm 2013 đặt ra 04 chế độ quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, đó là:

    – Trợ cấp thất nghiệp;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

    – Hỗ trợ học nghề;

    – Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm.

    4. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

    – Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

    – Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

    (Điều 57 Luật Việc làm 2013)

    5. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    – Trợ cấp thất nghiệp:

    Cách tính trợ cấp thất nghiệp hiện nay như sau:

    Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN  x 60%

                                              của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp 

    Mức hưởng này tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở (6,95 triệu đồng) hoặc mức lương tối thiểu vùng (20,9 triệu đồng vùng I; 18,55 triệu vùng II; 16,25 triệu vùng III; 14,6 triệu vùng IV) tùy theo từng đối tượng;

    – Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm: miễn phí;

    – Hỗ trợ học nghề: Tối đa 01 triệu đồng/người/tháng, trong thời gian không quá 06 tháng;

    6. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    * Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ.

    * Điều kiện hỗ trợ học nghề:

    – Đã chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    – Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm;

    – Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ.

    – Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

    * Điều kiện hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm (áp dụng cho người sử dụng lao động):

    – Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời điểm đề nghị hỗ trợ;

    – Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ;

    – Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động;

    – Có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

    (Khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm 2013)

    7. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP bao gồm các giấy tờ sau:

    – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

    – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

    + Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

    + Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

    + Quyết định thôi việc;

    + Quyết định sa thải;

    + Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

    + Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Sổ bảo hiểm xã hội.

    8. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Để hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động thực hiện 04 bước sau:

    Bước 1: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tới trung tâm dịch vụ việc làm.

    Bước 2: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

    Bước 3: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

    Bước 4: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

    (Mục 3 chương IV Nghị định 28/2015/NĐ-CP)

    9. Nơi hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Người lao động nhận bảo hiểm thất nghiệp tại cơ quan bảo hiểm xã hội quận/huyện theo nơi đăng ký ban đầu.

    Trường hợp đã hưởng ít nhất 01 tháng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu thì người lao động có thể chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp đến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

    Bất cứ người lao động hay người sử dụng lao động nào cũng nên biết đến những thông tin nêu trên để bảo vệ quyền lợi cho chính bản thân và doanh nghiệp mình.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Chuyên viên C&B là ai? Giữ vai trò gì trong phòng nhân sự

    Chuyên viên C&B là ai? Giữ vai trò gì trong phòng nhân sự

    C&B là một bộ phận thuộc phòng Nhân sự. Chuyên viên C&B được coi là người nắm cán cân thu nhập của mọi nhân viên, do đó vị trí này đóng vai trò quan trọng và có tiếng nói trong doanh nghiệp.

    C&B là người trực tiếp nắm mảng lương thưởng và chế độ chính sách trong doanh nghiệp. Đảm bảo quyền lợi, xử lý các vấn đề thanh toán, khiếu nại về lương, thưởng, bảo hiểm, nghỉ phép… và một số chế độ khác của nhân viên.

    Cấu trúc cơ bản của một phòng nhân sự

    • Tuyển dụng (R: Recruitment)
    • Đào tạo và phát triển (T&D: Training & Development)
    • Chế độ trả lương và phúc lợi (C&B: Compensation & Benefit)

    Chuyên viên nhân sự C&B đảm nhiệm

    • Xây dựng thang bảng lương và quy trình trả lương
    • Xây dựng hệ thống cấp bậc trong công ty
    • Xây dựng chính sách tiền lương, phúc lợi, khen thưởng
    • Khảo sát mức độ hài lòng nhân viên, thay đổi chính sách khi cần thiết

    Mô tả công việc chi tiết

    • Quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình chấm công và thực hiện nội quy lao động về giờ giấc làm việc, chế độ nghỉ phép, tăng ca,… các chế độ khác theo quy định đã đề ra của toàn bộ nhân viên công ty
    • Tính toán và làm thủ tục chi lương, thưởng hàng tháng và vào các dịp lễ, tết
    • Tổ chức lưu trữ, sắp xếp, cập nhật và bảo quản hồ sơ lương, các quyết định nhân sự, hợp đồng lao động,…
    • Theo dõi, quản lý các chính sách phúc lợi của công ty, cập nhật số liệu tăng giảm BHXH, BHYT, BHTN, hoàn thiện các hồ sơ, thủ tục và đối chiếu với cơ quan BHXH hàng tháng.
    • Lập danh sách nhân viên phải nộp thuế thu nhập, viết hóa đơn thu nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động (nếu có)
    • Đề xuất xây dựng các chính sách, chế độ phúc lợi, chính sách về lương, khen thưởng, các quy định, quy chế,…
    • Cập nhật, bổ sung các quy định của pháp luật về lương, chính sách, chế độ để nhanh hoán sửa đổi, hoàn thiện chính sách của công ty đúng pháp luật
    • Giải quyết xin nghỉ phép, thôi việc cho nhân viên
    • Giải đáp mọi thắc mắc liên quan chính sách lương và các vấn đề liên quan khác

    Vai trò của chuyên viên nhân sự C&B

    • Là một trong những bộ phận quan trọng, giúp doanh nghiệp đo lường được giá trị công việc và chuyển đổi ra giá trị thực tế
    • Giúp doanh nghiệp đưa ra những chính sách lương, thưởng, phúc lợi phù hợp, thỏa mãn về lợi ích cao nhất, công bằng nhất cho cả người lao động và doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng công việc, ổn định nhân sự và giữ chân nhân tài.

    Lộ trình thăng tiến sự nghiệp của chuyên viên C&B

    C&B Officer → C&B Specialist → C&B Supervisor → C&B manager

    Những yêu cầu và kỹ năng cần

    • Kỹ năng cập nhật, áp dụng pháp luật nhanh chóng, chính xác
    • Nắm được các công tác tổ chức biên chế (tăng giảm nhân sự, biến động nhân sự, cơ cấu nhân sự, hợp đồng lao động), chính sách lương…
    • Tỉ mỉ, cẩn thận chi tiết, trí nhớ tốt
    • Có khả năng nắm bắt, tổng hợp và tổ chức công việc
    • Sở hữu kỹ năng xử lý, phân tích số liệu
    • Tin học văn phòng, đặc biệt kỹ năng Excel, Access
    • Có thể kiêm hầu hết các nghiệp vụ nhân sự
    • Ngoại ngữ tốt là một ưu thế