Tác giả: Nguyen Kha

  • BỔ SUNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHỤ NỮ THAM GIA LAO ĐỘNG

    BỔ SUNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY PHỤ NỮ THAM GIA LAO ĐỘNG

    Chiều 7-3, tại Hà Nội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Liên hợp quốc tại Việt Nam tổ chức tọa đàm “Tăng cường an sinh xã hội và các dịch vụ công nhằm thúc đẩy phụ nữ tham gia thị trường lao động”.

    Ý kiến trao đổi của các đại biểu trong nước, quốc tế tại tọa đàm thống nhất cho rằng, muốn thúc đẩy phụ nữ tham gia sâu hơn vào thị trường lao động, Việt Nam cần bổ sung chính sách an sinh xã hội, mở rộng dịch vụ công.

    Thúc đẩy phụ nữ tham gia lao động vượt nhiều chỉ tiêu, nhưng chưa hết rào cản

    Theo đánh giá của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, trong những năm qua, phụ nữ và trẻ em gái ở nước ta được hỗ trợ, bảo vệ bằng khung pháp lý và hệ thống chính sách quốc gia về an sinh xã hội. Nổi bật là chính sách thúc đẩy việc làm bền vững và giảm nghèo; chính sách trợ giúp xã hội; chính sách bảo đảm về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, nhờ đó, phụ nữ và trẻ em gái có nhiều cơ hội để phát triển. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ phụ nữ làm chủ doanh nghiệp ở Việt Nam đạt 31,3%, xếp thứ 6/57 quốc gia được xếp hạng. Lao động nữ tham gia thị trường lao động đạt hơn 71%, góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất, tinh thần cho xã hội…

    Đồng tình với nhận định trên, ông Đào Quang Vinh, Viện trưởng Viện Khoa học lao động và Xã hội (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) dẫn chứng, trong tổng số hơn 1,6 triệu lao động được tạo việc làm mới trong năm 2018, lao động nữ chiếm 48%. Số lượng lao động nữ đi làm việc ở nước ngoài, được hỗ trợ việc làm trong nước liên tục tăng; tỷ lệ lao động nữ thất nghiệp giảm còn 1,85%, thấp hơn nam giới. Các mô hình hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở khu vực nông thôn, miền núi, lao động nữ di cư tiếp tục phát huy hiệu quả.

    Bên cạnh những thành tựu nổi bật, các ý kiến trao đổi tại tọa đàm đã chỉ rõ, lao động nữ ở nước ta vẫn còn nhiều rào cản để có thể tiến sâu hơn vào thị trường lao động. Ở góc độ chính sách, một số quy định về điều kiện làm việc, nghỉ ngơi dành cho lao động nữ còn những điểm chưa thống nhất, gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong quá trình triển khai.

    Cụ thể, Điều 159, Bộ luật Lao động hiện hành chỉ cho phép lao động nữ được nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp nuôi con dưới 6 tháng tuổi và chăm con dưới 7 tuổi ốm, mà không ghi nhận quyền tương đương cho lao động nam. Hơn nữa, điều luật này chưa nhất quán với quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội, cho phép tất cả người lao động nghỉ có hưởng bảo hiểm xã hội khi nuôi con dưới 6 tháng tuổi và chăm con ốm dưới 7 tuổi. Ngoài ra, Bộ luật Lao động hiện hành cũng chưa quy định cụ thể về đào tạo nghề, hỗ trợ an sinh xã hội, bình đẳng cơ hội cho người lao động.

    Trong thực tế, do những định kiến về giới còn tồn tại, đa số phụ nữ Việt Nam, nhất là phụ nữ ở vùng nông thôn, miền núi phải làm những công việc không được trả lương nhiều hơn nam giới. Tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng lao động xã hội tuy cao, song tỷ lệ qua đào tạo còn thấp. Đáng lo hơn, lao động nữ đang chiếm tỷ lệ cao ở những ngành, nghề nặng nhọc, trình độ thấp, dễ bị máy móc thay thế…

    Bổ sung chính sách thúc đẩy phụ nữ tham gia thị trường lao động

    Tạo điều kiện tốt nhất cho lao động nữ

    Bà Eliza Fernandez, Trưởng đại diện của Cơ quan Liên hợp quốc về Bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ (UN Women) tại Việt Nam cho rằng, Việt Nam đã tham gia Công ước số 100 về trả công bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ cho một công việc có giá trị ngang nhau từ năm 1997. Hiến pháp năm 2013, Luật Bình đẳng giới (năm 2006), Bộ luật Lao động (năm 2012) đều nhất quán mục tiêu không phân biệt đối xử trên cơ sở giới, bao hàm cả yếu tố cơ hội việc làm. Do đó, Việt Nam cần tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp, nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới; đồng thời thúc đẩy phụ nữ tham gia vào thị trường lao động.

    Cho rằng phụ nữ Việt Nam sẽ có nhiều thời gian làm việc xã hội hơn, nếu có dịch vụ công hỗ trợ, ông Kamal Malhotra, Điều phối viên Thường trú Liên hợp quốc tại Việt Nam khuyến nghị, các ngành, địa phương quan tâm mở rộng, nâng cấp hệ thống đường sá, trường học, bệnh viện, phương tiện giao thông công cộng, cơ sở nuôi dưỡng, chăm sóc người già, dịch vụ trợ giúp phụ nữ, trẻ em bị bạo lực, xâm hại… Ngoài ra, Việt Nam cần bảo đảm an sinh xã hội cho phụ nữ và trẻ em gái thông qua việc hoàn thiện luật pháp, chính sách bảo hiểm xã hội, mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tới mọi đối tượng…

    Từ kinh nghiệm hỗ trợ phụ nữ di cư, bà Nguyễn Thu Giang, Phó Viện trưởng Viện Phát triển sức khỏe cộng đồng ánh sáng (Light) phản ánh: “Hiện nay, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa hấp dẫn lao động nữ di cư, nên rất khó mở rộng diện bao phủ đến đối tượng này. Để phụ nữ tham gia sâu hơn vào thị trường lao động, chính sách bảo hiểm tự nguyện đối với nhóm lao động di cư cần được bổ sung”.

    Ở góc độ quản lý nhà nước, bà Nguyễn Thị Hà, Thứ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết, nhằm bảo đảm công bằng cho lao động nữ, dự thảo Bộ luật Lao động sửa đổi đã dành một chương riêng quy định các vấn đề liên quan đến lao động nữ. Dự thảo đề xuất các phương án về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu người lao động bị ngược đãi, bị quấy rối tình dục hoặc bị cưỡng bức lao động.

    Trong một số trường hợp, lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Với người sử dụng lao động, họ không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người nghỉ việc theo chế độ thai sản, cũng không được bố trí làm việc ban đêm, làm thêm giờ…

    Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam nhiều lần cảnh báo, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra mạnh mẽ, lao động nữ làm những công việc giản đơn đứng trước nguy cơ mất việc làm. Để thích ứng với thời cuộc, hy vọng những rào cản đối với lao động nữ sớm được quan tâm, tháo gỡ.

    (Nguồn. Hà Nội Mới)

  • Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Những lưu ý đặc biệt về quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Nhằm giúp doanh nghiệp biết được những thủ tục cần thiết khi thực hiện quyết toán thuế (QTT), đồng thời đảm bảo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tránh sai sót, đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp khi QTT, Tổng Cục Thuế và các cơ quan thuế đã có hướng dẫn, lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018.

    MỘT SỐ LƯU Ý KHI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Theo hướng dẫn của Tổng Cục Thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNDN bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm Thông tư 151/2014/TT-BTC).

    Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai (tùy theo thực tế phát sinh của người nộp thuế): Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 3-1A/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ), mẫu số 03-1B/TNDN (dành cho người nộp thuế thuộc các ngân hàng, tín dụng), mẫu số 03-1C/TNDN (dành cho người nộp thuế là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Riêng về các phụ lục về ưu đãi thuế TNDN, Tổng Cục Thuế cho biết, mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới và dự án đầu tư đặc biệt quan trọng (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC).

      • Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (dự án đầu tư mở rộng), ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
    • Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế TNDN được ưu đãi đối với DN sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc DN hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC)…

    Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế TNDN.

    Lưu ý, đối với những doanh nghiệp có giao dịch liên kết, khi nộp báo cáo quyết toán thuế TNDN, ngoài những biểu mẫu phải nộp theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 151/2014/TT-BTC, doanh nghiệp phải gửi kèm các biểu mẫu quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

    Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp

    Doanh nghiệp cần lưu ý về doanh thu

    Theo Tổng cục Thuế, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Đối với hoạt động bán hàng hóa, là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

    Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC.

    Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền 1 lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm.

    Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ (không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi (Khoản 1 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC).

    Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

    Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu.

    Về nguyên tắc, Tổng cục Thuế cho biết, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện như, khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

    Điều chỉnh điều kiện xác định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với khoản chi có hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (Thông tư số 173/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC) có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2016.

    Theo đó, bỏ quy định “chứng từ thanh toán qua ngân hàng được chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế”.

    (Nguồn. Báo điện tử VNMedia.vn)

  • Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    Cục thuế Tphcm hỗ trợ quyết toán thuế TNCN qua Facebook

    25 điểm hỗ trợ đặt tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện được trang bị máy tính, máy in… và trang web thuedientu.gov.vn giúp người nộp thuế tự lập và tự in tờ khai thuế, gửi file tờ khai đến cơ quan thuế.

    Những vừa qua, thông tin từ Cục Thuế TP HCM cho biết cơ quan thuế sẽ thực hiện chương trình hỗ trợ người nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trực tiếp tại Văn phòng Cục Thuế TP HCM và 24 Chi cục Thuế quận, huyện từ 18-3 kéo dài đến 1-4 (trừ trường hợp hồ sơ quyết toán có đề nghị hoàn thuế).

    Để tăng tính tương tác với người nộp thuế và tăng tính hiệu quả trong công tác hỗ trợ, Cục Thuế TP HCM cũng sẽ đưa những thông tin hướng dẫn lên các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo,… và hướng dẫn trực tiếp các quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook (và những trang mạng xã hội thịnh hành khác) nhằm tận dụng triệt để hiệu ứng nhanh, tiện lợi của mạng Internet. Đây là những nét mới trong công tác hỗ trợ quyết toán thuế TNCN năm nay.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân qua Facebook

    Ngoài ra, Câu lạc bộ Đại lý thuế TP HCM cũng sẽ tăng cường công tác hỗ trợ người nộp thuế tại các điểm hỗ trợ của cơ quan thuế.

    Mặt khác, vào ngày 1-3 và các ngày 4-3 đến 7-3, tại Nhà hát Hòa Bình, Cục Thuế TP HCM tổ chức tập huấn, huớng dẫn cho các doanh nghiệp kê khai và lập hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế TNCN năm 2018; đồng thời thông tin các quy định mới áp dụng từ năm 2019, đặc biệt là các nội dung mới về hóa đơn điện tử.

    Theo Thy Thơ (Người lao động)

  • Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hướng dẫn cách làm quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Dưới đây là một số kinh nghiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2018 và năm 2019.

    Văn bản pháp luật theo quy định cách làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019

    • Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân.
    • Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/20103 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính Phủ.
    • Thông tư 92/2015/TT-BTC về việc Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với các nhân cư trú có hoạt động kinh doanh. Hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân.

    HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2018 VÀ NĂM 2019

    Việc đầu tiên các bạn cần nắm các đối tượng giải quyết toán thuế TNCN bao gồm:

    ĐỐI TƯỢNG

    NGHĨA VỤ

    Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (Doanh nghiệp)

    Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm

    Cá nhân có thu nhập (Người lao động)

    Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm

    Mối quan hệ giữa người lao động và doanh nghiệp

    Cá nhân có thế ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định

    Chi tiết về đối tượng quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019 như sau:

    1. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế (QTT) nếu có số thuế phải thêm

    hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

    • Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế taij nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
    • Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

    2. Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

    Tổ chức trả thuế thu nhập chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thế hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh Nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sát nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao động thực hiện quyết toán thuế TNCN.

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp mà bên tiếp cận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.
    • Trường hợp sau khi tổ chức lại doanh nghiệp, người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), cuối năm người lao động có quyền quyết toán thuế thì tổ chức cũ đã cấp cho người lao động để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thay cho người lao động.
    • Riêng tổ chức trả thu nhập giải thế, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hợp đồng.
    • hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC

    Tính thu nhập bình quân tháng khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Tính thu nhập bình quân tháng bằng công thức sau:

    Thu nhập bình quân tháng = (tổng thu nhập chịu thuế – tổng các khoản giảm trừ của cả năm)/ 12 tháng.

    Đối với trường hợp cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần và ngăn ngừa trốn lậu thuế thu nhập với Việt Nam thì nghĩa vụ nộp thuế TNCN sẽ được tính từ tháng đến Việt Nam, tức là được tính đủ theo tháng.

    Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2019

    Hồ sơ quyết toán thuế TNCN 2018, 2019 bao gồm:

    • Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/QTT-TNCN (Mẫu theo thông tư 92/2015/TT-BTC).

    Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    • Bản chụp chứng minh các chứng từ, bao gồm: thuế đã tạm nộp trong năm, thuế đã khấu trừ, thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có); các khoản đã đóng góp vào quỹ khuyến học, quỹ nhân đạo, quỹ từ thiện (nếu có).
    • Nếu cá nhân nhận thu nhập từ đại sứ quán, lãnh sự quán, thu nhập từ nước ngoài hay các tổ chức quốc tế khác thì phải có tài liệu chứng minh.

    Tùy thuộc vào từng đối tượng khác nhau mà nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN sẽ không giống nhau. Vấn đề này đã được quy định rõ tại điểm c.2 khoảng 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.

    Ngoài ra, Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) truy cập trang www.gdt.gov.vn hoặc tncnonline.com.vn để tải về một trong các phần mềm nộp hồ sơ khai thuế qua mạng iHTKK…

    Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân

    Tổ chức trả thu nhập và cá nhân thuộc diện khai quyết toán thuế (QTT) nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

    Trường hợp cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam nhưng trước khi xuất cảnh phải làm thủ tực quyết toán thuế với Cơ quan thuế thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN dành cho TCTTN

    Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2019 đối với tôt chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1, Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

    Tổ chức trả thu nhập (TCTTN) nộp hồ sơ tại Cục thuế hoặc Chi cục Thuế trực tiếp quản lý tổ chức:

    • TCTTN là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
    • TCTTN là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
    • TCTTN là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

    Địa điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế dành cho cá nhân

    Theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 3, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài Chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán của cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:

    • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
    • Cá nhân đang tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thuu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
    • Trường hợp cá nhân cơ thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
    • Cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú) bao gồm:

    + Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân.

    + Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất kỳ tổ chức trả thu nhập nào.

    + Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%.

    + Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc có nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức trả thu nhập nào.

    (Nguồn. Tổng hợp Internet)

  • [Cập nhật mới nhất] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    [Cập nhật mới nhất] Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp 2019

    Trợ cấp thất nghiệp được xem là giải pháp cứu cánh hữu ích cho người lao động đang không có việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2019 có gì thay đổi so với các năm trước đây?

    Điều kiện hưởng

    Người lao động khi có nhu cầu và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật sẽ được hưởng trợ cấp thấp nghiệp.

    Mức hưởng

    Khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

    Mức hưởng hàng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp x 60%

    Lưu ý:

    – Trường hợp người lao động có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp thì mức bình quân được tính trên tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi chấm dứt hợp đồng lao động;

    – Mức hưởng hàng tháng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

    Cách tính bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

    Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.”

    Theo quy định pháp luật, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng người lao động được hưởng bằng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Tuy nhiên, đối với người hưởng lương theo lương cơ sở thì mức tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở, từ 1/7/2018 lương cơ sở là 1.390.000 đồng; đôi với người lao động hưởng lương theo lương tối thiểu vùng thì mức tối đa không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng.

    Thời gian tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp 2019

    Khoản 2 Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

    Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

    Theo quy định pháp luật, người lao động có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng cho đền 36 tháng thì được hưởng 03 tháng bảo hiểm thất nghiệp, từ năm thứ tư trở đi mỗi một năm đủ 12 tháng được hưởng thêm 01 tháng bảo hiểm thất nghiệp nữa nhưng tối đa không quá 12 tháng. Cụ thể:

    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 1 năm đến đủ 3 năm = 03 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 4 năm = 04 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 5 năm = 05 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm = 12 tháng thất nghiệp.
    • Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 năm trở lên = 12 tháng thất nghiệp.

    Như vậy, bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp được 5 năm 5 tháng thì bạn được hưởng 5 tháng bảo hiểm thất nghiệp, mỗi tháng bạn sẽ được hưởng 60% mức bình quân tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Có thể thấy, số tiền trợ cấp thất nghiệp hiện nay không phải nhiều nhưng cũng không quá ít đủ để người lao động trang trải trong thời gian thất nghiệp, tìm kiếm công việc mới.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)


  • Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Đối tượng phải nộp thuế TNCN năm 2019

    Ngày 01/04/2019 chính là hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2018. Theo quy định được đưa ra như vậy, đến thời hạn quyết toán thuế, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    ĐỐI TƯỢNG PHẢI NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN LÀ AI?

    Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân hiện nay là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (Theo Điều 2 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012).

    Cụ thể như sau:

    Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

    Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ điều kiện quy định trên.

    10 khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN:

    Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa chữa, bổ sung 2012), đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có các khoản thu nhập sau:

    Thu nhập từ kinh doanh:

    • Lưu ý: Thu nhập từ kinh doanh không gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

    Thu nhập từ tiền lương, tiền công, gồm:

    • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công ( dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền).
    • Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản sau: phụ cấp, trợ cấp về ưu đãi người có công phụ cấp cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật.

    Thu nhập từ đầu tư vốn, gồm:

    • Tiền lãi cho vay
    • Lợi tức cổ phần,…

    Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, gồm:

    • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vồn trong các tổ chức kinh tế
    • Chuyển nhượng chứng khoán…

    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản

    Thu nhập từ trứng thưởng, gồm:

    • Trúng thưởng vé số
    • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại…

    Thu nhập từ bản quyền, gồm:

    • Từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ

    Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

    Thu nhập từ nhận thừa kế

    Thu nhập từ nhận quà tặng

    VẬY THU NHẬP BAO NHIÊU PHẢI THI HÀNH NGHĨA VỤ NÀY?

    Theo Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 việc khấu trừ thu nhập cá nhân cửa người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần gồm 7 bậc:

    Các đối tượng phải đóng thuế thu nhập 2019 hiện nay cần tuân thủ theo 7 bậc sau.
    7 bậc thuế thu nhập cá nhân hiện nay

    Thu nhập tính thuế/ tháng = Thu nhập chịu thuế – Các khoảng giảm trừ

    Theo đó thì, thu nhập đến 05 triệu đồng/tháng là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản giảm trừ.

    • Các khoản giảm trừ gồm: 09 triệu/tháng với bản thân người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng với mỗi nguồi phụ thuộc…

    Như vậy, có thể hiểu đơn giản đối tượng phải đóng thuế thu nhập cá nhân (bắt buộc) là người có thu nhập tối thiểu trên 09 triệu đồng/ tháng.

    (Nguồn. Luật Việt Nam)