Danh mục: Tin tức

  • Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Một trong những quy định mới của Bộ luật Lao động 2019 ảnh hưởng tới hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là bổ sung một số nội dung cho nội quy lao động.

    Năm 2021, nhiều doanh nghiệp phải sửa nội quy lao động

    Khoản 2 Điều 118 Bộ luật này quy định nội quy lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

    – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

    – Trật tự tại nơi làm việc;

    – An toàn, vệ sinh lao động;

    – Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc (nội dung mới);

    – Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

    – Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động (nội dung mới);

    – Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động;

    – Trách nhiệm vật chất (nội dung mới);

    – Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động (nội dung mới).

    So với hiện nay, nội quy lao động theo Bộ luật mới đã thêm 04 nội dung được đánh giá là thiết thực nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động cũng như đảm bảo sự khách quan, công bằng cho các bên trong quan hệ lao động.

    Do đó, nếu nội quy lao động hiện nay chưa có những nội dung nêu trên thì khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức áp dụng, doanh nghiệp phải tiến hành sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.

    Bộ luật Lao động 2019 được thông qua ngày 20/11/2019 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.

    Năm 2020, lương sinh viên mới ra trường thấp nhất là bao nhiêu?

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động 2012, nguyên tắc trả lương cho người lao động mà mọi người sử dụng cần phải đảm bảo là:

    “Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định”.

    Theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng từ ngày 1.1.2020 áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tăng trung bình 5,5% so với năm 2019.

    Riêng với người đã qua học nghề, đào tạo nghề (người có bằng đại học; người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp) thì mức lương tối thiểu phải cao hơn ít nhất 7%.

    Như vậy, mức lương của những sinh viên mới ra trường (đã có bằng đại học; cao đẳng, trung cấp) năm 2020 làm việc tại các doanh nghiệp theo hợp đồng lao động phải thấp nhất bằng:

    • 4.729.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng I (tăng 256.800 đồng/tháng so với năm 2019)
    • 4.194.400 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng II (tăng 224.700 đồng/tháng so với năm 2019)
    • 3.670.100 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng III (tăng 192.600 đồng/tháng so với năm 2019)
    • 3.284.900 đồng/tháng nếu doanh nghiệp ở vùng IV (tăng 160.500 đồng/tháng so với năm 2019).

    Các quận, huyện của thành phố Hà Nội (trừ các huyện: Ba Vì, Đan Phượng, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Ứng Hòa, Mỹ Đức) đều thuộc vùng I. Các quận, huyện của thành phố Hải Phòng (trừ huyện Bạch Long Vĩ), các quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh (trừ huyện Cần Giờ) đều thuộc vùng I.

    >>> Năm 2020, tăng lương tối thiểu cho người có bằng đại học, cao đẳng

    (Nguồn. Báo lao động)

  • Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Để không bị xử phạt, doanh nghiệp phải nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cũng như các báo cáo khác về lao động đầy đủ và đúng hạn. Để tiện cho việc theo dõi, chúng tôi cung cấp tới tất cả các doanh nghiệp Niên giám lao động 2020.

    Niên giám lao động 2020

    Niên giám lao động 2020: Hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Chi tiết hạn nộp bảo hiểm, báo cáo về lao động 2020

    Tháng

    Thời gian

    Công việc

    Căn cứ

    1

    Ngày 03/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 12/2019 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/01

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý IV/2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động cấp cơ sở năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động năm 2019 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động năm 2019 gửi Sở LĐTBXH, Sở Y tế

    Khoản 2 Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/01

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình tham gia bảo hiểm thất nghiệp năm 2019 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 7 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP

    – Báo cáo tình hình hoạt động hóa chất năm 2019 gửi Sở Công Thương nơi tiến hành hoạt động hóa chất và Cục Hóa chất

    Khoản 1 Điều 9 Thông tư 32/2017/TT-BCT

    Ngày 20/01

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 01/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/01

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 01/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo quản lý chất thải nguy hại năm 2019 gửi Sở Tài nguyên Môi trường

    Khoản 6 Điều 7 Thông tư 36/2015/TT-BTNMT

    – Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm năm 2019 gửi Bộ Công Thương và bộ quản lý ngành, lĩnh vực

    Khoản 1 Điều 52 Luật Hóa chất năm 2007

    2

    Ngày 03/02

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 01/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/02

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 02/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 29/02

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 02/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    3

    Ngày 03/3

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 02/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/3

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 3/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/3

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 3/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    4

    Ngày 03/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 03/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/4

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý I/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/4

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 4/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/4

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 4/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    5

    Ngày 03/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 04/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/5

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 5/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 25/5

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/5

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 5/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    6

    Ngày 03/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 5/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/6

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/6

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương 6 tháng đầu năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 6/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/6

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 6/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    7

    Ngày 03/7

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 6/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/7

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tổng hợp tình hình tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo y tế lao động 6 tháng đầu năm 2020 gửi Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, bộ, ngành

    Điều 10 Thông tư 19/2016/TT-BYT

    – Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý II/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/7

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 7/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/7

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 7/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    8

    Ngày 03/8

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 7/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/8

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 8/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/8

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 8/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    9

    Ngày 03/9

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 8/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/9

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 9/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/9

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 9/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    10

    Ngày 03/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 9/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 05/10

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng và quản lý người lao động nước ngoài quý III/2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 5 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và khoản 1 Điều 13 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/10

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 10/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/10

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 10/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    11

    Ngày 03/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 10/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 20/11

    Trước ngày này:

    Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 11/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 25/11

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình thay đổi về lao động năm 2020 gửi Phòng LĐTBXH hoặc Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH

    Ngày 30/11

    Trước ngày này:

    Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 11/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    12

    Ngày 03/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình biến động lao động làm việc tại đơn vị tháng 11/2020 gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đặt trụ sở làm việc

    Khoản 2 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 10/12

    Trước ngày này:

    Báo cáo tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam năm 2020 gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm do Bộ trưởng Bộ LĐTBXH hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập

    Khoản 1 Điều 5 Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH

    Ngày 15/12

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình hoạt động dịch vụ việc làm năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 2 Điều 6 Thông tư 07/2015/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo kết quả hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính và nơi có hoạt động

    Khoản 2 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Bộ LĐTBXH và Sở LĐTBXH nơi có trụ sở chính

    Khoản 3 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo kết quả hoạt động quan trắc môi trường lao động năm 2020 gửi Bộ Y tế hoặc Sở Y tế

    Khoản 4 Điều 44 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    Ngày 20/12

    Trước ngày này:

    – Báo cáo tình hình cho thuê lại lao động năm 2020 gửi UBND cấp tỉnh, Sở LĐTBXH nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính

    Khoản 2 Điều 22 Nghị định 29/2019/NĐ-CP

    – Báo cáo số lượng người lao động được tuyển chọn đi làm việc tại nước ngoài tại các địa phương năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước và Sở LĐTBXH

    Điểm c khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Báo cáo tình hình đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài năm 2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm b khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    – Lập danh sách người lao động đi làm việc ở nước ngoài và danh sách người lao động về nước hoặc ra ngoài hợp đồng tháng 12/2020 gửi Cục Quản lý lao động ngoài nước

    Điểm a khoản 1 Mục VI Thông tư 21/2007/TT-BLĐTBXH

    Ngày 31/12

    Trước ngày này:

    – Trích đóng BHXH, BHYT, BHTN tháng 12/2020 gửi vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước

    Điều 7, 16, 19 Quyết định 595/QĐ-BHXH

    – Báo cáo công tác kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động năm 2020 gửi Sở LĐTBXH

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    – Báo cáo việc thực hiện công tác quan trắc môi trường lao động tại cơ sở năm 2020 gửi Sở Y tế

    Khoản 3 Điều 45 Nghị định 44/2016/NĐ-CP

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau được nhiều bạn trẻ lựa chọn.

    Với sự ổn định về chính trị, kinh tế tăng trưởng ở mức cao, Việt Nam được cộng đồng quốc tế đánh giá cao về mọi mặt. Là quốc gia có dân số trẻ, Việt Nam đang sở hữu một lực lượng lao động lớn trong tổng quy mô dân số. Đó là một tài sản quý giá nhất mà bất cứ quốc gia nào cũng mong muốn sở hữu nó.

    Chuẩn bị bước sang năm 2020, một năm được dự báo có sự tăng trưởng vượt bậc trong cung – cầu lao động hướng đến chất lượng cao đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế.

    Công nghệ thông tin có nhu cầu lớn

    Là một chuyên gia trong lĩnh vực nhân sự, bà Nguyễn Phương Mai, Giám đốc điều hành Navigos Search, cho rằng nhóm ngành công nghệ sẽ thu hút nhiều lao động chất lượng cao và đây cũng là lực lượng lao động được săn đón nhiều nhất trong năm 2020.

    Các ngành công nghệ thông tin (CNTT) luôn là ngành có nhu cầu nhân lực tăng cao trong vài năm gần đây. Các vị trí việc làm mà ngành này luôn đăng tuyển: an ninh mạng, lập trình, phát triển ứng dụng, thiết kế và điều hành web, thiết kế và thực hiện quy trình công nghệ, kỹ sư điện tử, thiết kế vi mạch, kỹ thuật viên điện tử, bảo trì hệ thống điện tử.

    Theo các chuyên gia “săn đầu người”, CNTT đóng vai trò quan trọng đối với tất cả công ty, doanh nghiệp (DN). Đến thời điểm này, ngành CNTT chưa bao giờ ngừng “cơn khát” nhân lực. Theo dữ liệu từ VietnamWorks, ngành CNTT luôn nằm trong top 10 ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng nhiều nhất.

    Những ngành hút nhân lực trong năm 2020

    Xu hướng đặc biệt trong ngành CNTT có thể thấy là sự trỗi dậy của lĩnh vực công nghệ dữ liệu, bao gồm AI (trí thông minh nhân tạo), Data Science (khoa học dữ liệu) và Big Data (dữ liệu lớn) đã phát triển mạnh trong năm 2019 với số lượng đăng tuyển và số lượt ứng tuyển tăng cao. Trong đó, về nhu cầu tuyển dụng, AI dẫn đầu, theo sau là Data Science và Big Data.

    Với sự phát triển mạnh mẽ các DN công nghệ, nhu cầu tuyển dụng trong ngành CNTT chắc chắn sẽ tăng mạnh trong năm 2020. Một nghiên cứu mới đây cho thấy mỗi năm Việt Nam thiếu 80.000 nhân lực ngành CNTT.

    Trong khi đó, mỗi năm thị trường chỉ cung cấp 32.000 sinh viên tốt nghiệp CNTT và các ngành có liên quan đến CNTT. Mức lương phổ biến của các kỹ sư CNTT tại Việt Nam khác nhau theo chuyên môn, cấp bậc công việc, kinh nghiệm…

    Cụ thể, theo kinh nghiệm, nhân viên có từ 2 đến 5 năm làm việc nhận mức lương trung bình hơn 800 USD/tháng, từ 5 đến 7 năm nhận 1.100 USD/tháng và 7 đến 10 năm khoảng 1.200 USD/tháng.

    Nhân lực có chuyên môn Blockchain (chuỗi khối) và AI tiếp tục được đề nghị mức lương cao nhất. Theo đó, mức lương đăng tuyển trung bình cho nhóm kỹ sư phát triển phần mềm liên quan đến Blockchain trung bình là 2.186 USD/tháng, nhóm phát triển phần mềm liên quan đến AI có mức lương 1.856 USD/tháng.

    Mức lương đăng tuyển cho lĩnh vực Big Data trung bình là 1.690 USD/tháng và cho lĩnh vực Data Science là 1.652 USD/tháng. Chính mức lương hấp dẫn này đã khiến nhân lực ngành CNTT luôn “hút khách” cả nhà tuyển dụng và NLĐ.

    Xu hướng lao động tự do

    Theo bà Phạm Lan Khanh, sáng lập và điều hành FreelancerViet, với sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển nhanh và làn sóng đầu tư nước ngoài đang đổ dồn về Việt Nam khiến cho thị trường lao động của Việt Nam vài năm gần đây sôi động hẳn. Một trong nhiều xu hướng làm việc mà NLĐ Việt đang làm là lao động tự do (freelance).

    “Nhiều bạn trẻ đang chọn cách làm việc tự do, làm theo dự án hoặc làm việc xuyên biên giới cho các nhà tuyển dụng ở nhiều nước khác nhau. Họ nhận dự án qua nhiều kênh khác nhau rồi cùng làm theo nhóm (team) hoặc tự làm theo tiến độ mà nhà tuyển dụng đưa ra. Đa phần những người làm việc theo hình thức này là những nhà thiết kế, nhà lập trình, hoặc các bạn làm truyền thông, marketing…” – bà Khanh chia sẻ.

    Một xu hướng tuyển dụng mới đã hình thành trong vài năm gần đây và chắc chắn sẽ phát triển mạnh trong năm 2020, đó là tuyển nhân viên freelance. Với sự phát triển mạnh các start-up công nghệ, các nhà sáng lập dự án rất cần một đội ngũ nhân sự công nghệ cho dự án của mình và họ tìm đến các freelance công nghệ. Giờ đây, các bạn trẻ ngồi ở Việt Nam nhưng có thể làm việc cho nhiều DN trên thế giới với xu hướng tuyển dụng mới này.

    >>> Gợi ý một số công việc có thể làm tại nhà

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Anh Trần Tuấn An (quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội) hỏi: Trước đây, tôi có làm việc và tham gia bảo hiểm xã hội tại một công ty được 5 năm. Tuy nhiên, hiện tôi đã nghỉ việc. Vậy tôi muốn hỏi, tôi có được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần không và cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào?

    >>> Bảo hiểm xã hội 1 lần năm 2019: Chi tiết cách tính và mức hưởng

    Cách tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần?

    Vấn đề anh hỏi, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cho hay:

    Tại khoản 2, Điều 8, Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ, hoặc khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội quy định về mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

    1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014.

    2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

    Tại khoản 4, Điều 19, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định khi tính mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần trong trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 1 đến 6 tháng được tính là nửa năm, từ 7 tháng đến 11 tháng tính là 1 năm.

    Về hồ sơ đề nghị hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần, Điều 109, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 quy định về hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần như sau:

    1. Sổ bảo hiểm xã hội.

    2. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động (Mẫu 14 – SHB).

    3. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:

    a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;

    b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;

    c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 5 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp;

    4. Đối với người đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế thì phải trích sao hồ sơ bệnh án;

    5. Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này”.

    (Nguồn. Báo lao động thủ đô)

  • 2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    2 trường hợp có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng BHXH

    Nội dung đáng chú ý này được đề cập tại Công văn 4733/BHXH-CSXH do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành ngày 18/12/2019 nhằm chấn chỉnh và hướng dẫn xử lý một số tồn tại trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội (BHXH).

    Có giấy chứng nhận nghỉ việc vẫn không được hưởng bhxh

    Theo Công văn này, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cho người có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của:

    – Cơ sở khám chữa bệnh là pháp nhân mà không đăng ký mẫu dấu sử dụng trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH;

    – Cơ sở khám chữa bệnh không phải là pháp nhân mà không đăng ký con dấu và mẫu chữ ký của người hành nghề được phép ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH trên Cổng thông tin giám định bảo hiểm y tế.

    Đồng thời, mọi giấy tờ trong hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ bảo hiểm do người lao động cũng như người sử dụng lao động cung cấp như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy khai sinh… đều được kiểm tra, rà soát chặt chẽ hơn.

    Ngoài ra, liên quan đến việc thu, chi BHXH, cơ quan BHXH sẽ thường xuyên kiểm tra những trường hợp tăng mức đóng BHXH bất thường đối với thời gian 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

    Với các trường hợp giảm mức đóng, giảm quá trình đóng mà thời gian này đã tính hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản thì sẽ thu hồi số tiền chênh lệch đã thanh toán…

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Hàng loạt quy định về BHYT hết hiệu lực trong năm 2019

    Tại Quyết định 5925/QĐ-BYT ngày 20/12/2019, Bộ Y tế đã công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, quy định về BHYT hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc phạm vi quản lý của Bộ tính đến 31/12/2019.

    Quy định về bhyt mới năm 2020

    STT

    Tên văn bản

    Lý do hết hiệu lực

    Thời điểm hết hiệu lực

    1

    Thông tư 11/2019/TT-BYT ban hành Danh mục dịch vụ kỹ thuật phục hồi chức năng và số ngày bình quân một đợt điều trị của một số bệnh, nhóm bệnh được Quỹ BHYT thanh toán

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 12/2019/TT-BYT bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế do Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành

    01/9/2019

    2

    Thông tư 40/2014/TT-BYT ban hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    3

    Thông tư 36/2015/TT-BYT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2014/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành Danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia BHYT

    01/01/2019

    4

    Thông tư 02/2017/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    5

    Thông tư 44/2017/TT-BYT sửa đổi Thông tư 02/2017/TT-BYT

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 37/2018/TT-BYT quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh trong một số trường hợp

    15/01/2019

    6

    Thông tư 15/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    Bị bãi bỏ bởi Thông tư 39/2018/TT-BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám chữa bệnh BHYT giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT trong một số trường hợp

    15/01/2019

    Quyết định có hiệu lực từ ngày 20/12/2019.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Công chức, viên chức, NLĐ được nghỉ 14 ngày vào các dịp lễ, Tết trong năm 2020

    Công chức, viên chức, NLĐ được nghỉ 14 ngày vào các dịp lễ, Tết trong năm 2020

    Năm 2020, các dịp Tết Dương lịch, Tết Nguyên đán, Giỗ tổ Hùng Vương, lễ 30-4 và 1-5, Quốc khánh 2-9 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ được nghỉ tổng cộng 14 ngày, trong đó Tết Nguyên đán được nghỉ 7 ngày

    Tết Dương lịch 2020 rơi vào giữa tuần (thứ tư) nên cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (NLĐ) sẽ nghỉ 1 ngày, không được nghỉ bù, hoán đổi ngày nghỉ hay là nghỉ kèm ngày cuối tuần như những năm trước.

    Tết Nguyên đán: Cán bộ, công chức, viên chức và NLĐ được nghỉ 7 ngày, từ thứ 5 ngày 23-1-2020 đến hết thứ 4 ngày 29-1-2020 (tức từ ngày 29 tháng Chạp năm Kỷ Hợi đến hết mùng 5 tháng Giêng năm Canh Tý).

    Năm 2020 người lao động có 14 ngày nghỉ lễ

    Giỗ tổ Hùng Vương năm 2020 rơi vào ngày 2-4-2020 dương lịch. Do ngày lễ vào thứ 5 nên NLĐ không được nghỉ hoán đổi, không được nghỉ kèm cuối tuần. NLĐ được nghỉ duy nhất 1 ngày, thứ năm, 2-4-2020.

    Dịp lễ 30-4 và 1-5: Hai ngày lễ này rơi vào thứ 5 và thứ 6 nên người NLĐ có lịch nghỉ 2 ngày/tuần. Tiếp đó là thứ 7 và chủ nhật nên sẽ được nghỉ liên tục 4 ngày, từ 30-4 đến hết 355 (từ thứ 5 đến hết chủ nhật).

    Quốc khánh: 2-9-2020 rơi vào thứ 4 nên NLĐ được nghỉ 1 ngày duy nhất.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Ngành nào có nhiều việc làm và lương cao nhất tại TP.HCM?

    Năm 2019, ngành Quản lý điều hành, Kinh doanh tài sản – Bất động sản có mức lương bình quân hàng tháng cao nhất trong số các ngành nghề được thống kê.

    Theo báo cáo thị trường lao động năm 2019 và dự báo nhu cầu nhân lực 2020 của Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, 8 ngành nghề sau đây có mức thu nhập bình quân tháng cao:

    Quản lý điều hành (10,82 triệu đồng), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (10,48 triệu đồng), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (9,66 triệu đồng), Biên phiên dịch (9,53 triệu đồng), Bưu chính – Viễn thông – dịch vụ công nghệ thông tin (9,23 triệu đồng), Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng (8,67 triệu đồng), Biên tập viên (8,55 triệu đồng), Công nghệ thông tin (8,41 triệu đồng).

    Thống kê từ kết quả khảo sát, mức lương được các nhà tuyển dụng đăng tuyển thường xuyên từ 5-10 triệu, chiếm 63,78%; trên 10-15 triệu chiếm 15,97%, trên 15 triệu chiếm 5,38%.

    Trong khi đó, mức lương mà người tìm việc mong muốn phổ biến từ 5 triệu trở lên, chủ yếu tập trung cao ở mức từ 5-10 triệu (49,48%). Mức từ 10-15 triệu chiếm 17,07%; trên 15 triệu chiếm 9,36%.

    Sự chênh lệch mức lương giữa lao động yêu cầu và doanh nghiệp muốn trả

    Theo ông Trần Anh Tuấn, nguyên Phó giám đốc Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP.HCM, những người có thu nhập trên 15 triệu đồng/tháng hội tụ nhiều yếu tố: Năng lực, kỹ năng, thái độ làm việc, am hiểu công nghệ, ngoại ngữ, đều ở mức tốt.

    “Hiện nhiều công ty, doanh nghiệp than thở rằng không tìm được lao động ở những vị trí có mức lương cao vì lao động của chúng ta không có đủ kỹ năng, năng lực tương xứng với vị trí công việc đó”, ông Tuấn cho hay.

    Báo cáo thống kê nhu cầu tìm việc của người lao động tập trung một số ngành nghề: Kinh doanh – Thương mại, Tài chính – Kế toán, Hành chính văn phòng, Vận tải, Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Công trình xây dựng, Cơ khí.

    Nhưng theo kết quả khảo sát 43.551 doanh nghiệp về nhu cầu nhân lực năm 2019, nhu cầu tuyển dụng của họ tập trung ở các ngành: Kinh doanh – Thương mại (23,31%), Cơ khí – Tự động hóa (6,62%), Dịch vụ phục vụ (5,54%), Kinh doanh tài sản – Bất động sản (5,47%), Công nghệ thông tin (5,03%), Kế toán – Tài chính (7,17%), Dịch vụ thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng (4,82%), Vận tải và Dệt – May – Giày da (4,14%).

    “Nói cách khác, những ngành này có nhiều vị trí việc làm cho người lao động. Tính cạnh tranh khi tìm việc làm trong những ngành này thấp hơn ngành khác”, ông Tuấn giải thích.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp trong năm 2018 và 2019

    Bên cạnh đó, các doanh nghiệp chú trọng hơn trong tuyển dụng lao động qua đào tạo và có trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa và tiến đến cách mạng công nghiệp 4.0, chất lượng lao động càng được chú trọng.

    “Càng ngày, doanh nghiệp càng muốn tuyển dụng lao động đã qua đào tạo hơn. Theo phân tích của chúng tôi, trong năm 2019, doanh nghiệp chú trọng tuyển dụng lao động đã qua đào tạo chiếm 83,99%, tăng 7,82% so với năm 2018”, ông Tuấn Anh cho biết.

    Trong đó, nhu cầu nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm 21,72%, cao đẳng chiếm 19,03%, trung cấp chiếm 28,44%, sơ cấp nghề chiếm 14,80%.

    Nhu cầu tuyển dụng lao động theo trình độ của doanh nghiệp trong năm 2019

    Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp này tập trung ở một số ngành: Cơ khí; Điện lạnh – Điện Công nghiệp; Điện tử – Công nghệ thông tin; Kế toán; Hành chính văn phòng; Quản lí điều hành; Tài chính – Ngân hàng; Kiến trúc kỹ thuật công trình xây dựng; Vận tải; Công nghệ thực phẩm.

    Một số nơi vẫn cần nhân lực chưa qua đào tạo, số này chiếm 16,01% thị trường lao động và tập trung ở các ngành: Dịch vụ phục vụ, kinh doanh, lao động phổ thông trong các lĩnh vực thâm dụng lao động…

    (Nguồn. Báo mới)

  • Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%

    Bà Nguyễn Thị Hoa (TP. Hải Phòng) năm nay 51 tuổi, đóng BHXH bắt buộc được 24 năm. Bà Hoa hỏi, bà muốn đóng BHXH tự nguyện thêm từ nay cho đến khi bà nghỉ hưu để đủ 30 năm BHXH và hưởng lương hưu mức 75% thì bà phải đóng BHXH như thế nào?

    Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam trả lời như sau:

    Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, Khoản 1 Điều 9, Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH tự nguyện, trường hợp bà Hoa không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì bà Hoa có thể tham gia BHXH tự nguyện theo các phương thức đóng:
    – Hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng 1 lần, đóng 1 lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm (60 tháng) một lần, mức đóng bằng 22% mức thu nhập do bà Hoa lựa chọn làm căn cứ đóng (mức thu nhập hàng tháng do người tham gia lựa chọn thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn, cao nhất bằng 20 tháng lương cơ sở) với đại lý thu hoặc cơ quan BHXH cấp huyện nơi cư trú để cộng nối thời gian đã đóng trước đó (24 năm) cho từ đủ 30 năm để được hưởng lương hưu mức 75% theo quy định của pháp luật.
    Đóng tiếp BHXH tự nguyện để hưởng lương hưu mức 75%
    (Nguồn. Báo chính phủ)
  • Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Bạn đọc hoangvanhuy@gmail.com gửi thư về hỏi:

    “Tôi đã đóng bảo hiểm xã hội được hơn 3 năm. Đầu năm 2018, tôi sinh con và bị thất nghiệp nên đã hưởng trợ cấp thất nghiệp lần 1. Đầu năm 2019, tôi có tiếp tục đi làm và đóng bảo hiểm xã hội đến nay được 6 tháng. Tuy nhiên, tôi hết hạn hợp đồng lao động và tôi chuẩn bị thất nghiệp. Vậy, thời gian đóng tiếp 6 tháng bảo hiểm xã hội, tôi có tiếp tục được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không?”

    Có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 2?

    Trả lời:

    Vấn đề bạn hỏi, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam thông tin như sau: Điều 49 Luật Việc làm quy định người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

    1. Chấm dứt Hợp đồng lao động hoặc Hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp: Người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;

    2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc từ 12 tháng trở lên; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt Hợp đồng lao động đối với trường hợp làm việc theo Hợp đồng lao động mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng;

    3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, Hợp đồng làm việc;

    4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; chết.

    Trường hợp của bạn sau khi đã hưởng bảo hiểm thất nghiệp lần 1, bạn đóng tiếp bảo hiểm thất nghiệp được 6 tháng. Như vậy bạn chưa đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 nêu trên) để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

    (Nguồn. Báo lao động thủ đô)

  • 10 Mô hình quản lý nhân sự hiệu quả nhất hiện nay

    10 Mô hình quản lý nhân sự hiệu quả nhất hiện nay

    Trong nền kinh tế hiện nay, để quản lý một doanh nghiệp phát triển vững mạnh, nhiệm vụ quan trọng nhất của người lãnh đạo là hướng dẫn và đào tạo nhân viên một cách hiệu quả nhất. Muốn đạt được điều này, người lãnh đạo cần xây dựng và áp dụng mô hình quản lý nhân sự phù hợp nhất để tối ưu được nguồn lực, khắc phục vấn đề và đưa ra quyết định nhanh chóng, hợp lý nhất.

    Vậy mô hình quản lý nhân sự là gì?

    Mô hình quản lý nhân sự là tất cả các hoạt động của một tôt chức nhằm thu hút, xây dựng, sử dụng, phát triển, đánh giá và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của tổ chức cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.

    Tùy theo quy mô, đặc thù kinh doanh mà doanh nghiệp có thể lựa chọn mô hình quản lý phù hợp nhất.

    Phân loại mô hình nhân sự

    Mô hình nhân sự được ví như 1 chiếc máy tính, nếu doanh nghiệp muốn hoạt động tốt cần cả phần cứng lẫn phần mềm. Việc áp dụng tốt ” phần cứng” và “phần mềm” sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động lâu dài của doanh nghiệp.

    Mô hình “phần mềm” là gì?

    Mô hình phần mềm lấy yếu tố con người làm trọng tâm, việc quản lý dựa trên nền tảng liên kết giữa nhân viên và lãnh đạo các cấp, kết nối giá trị giữa người lao động và doanh nghiệp.

    Nắm giữ vai trò cực kỳ quan trọng đối với sự vận hành bền vững của doanh nghiệp vì doanh nghiệp thành công hay thất bại ngoài nhiều yếu tố khác thì đều phụ vào sự cống hiến của mỗi cá nhân.

    A. Mô hình phần mềm

    1. Mô hình GROW – Tiến trình đơn giản trong huấn luyện và cố vấn

    • Gold: Mục tiêu
    • Reality: Hiện thực
    • Option or Obstacles: Lựa chọn hoặc trở ngại
    • Way forward: Tiến lên phía trước
    Mô hình quản lý nhân sự Grow, Mô hình huấn luyện Grow
    Nguồn: http://rezzanozdemir.com/en/index.php/kocluk-modelleri

    Nguyên lý: Người lãnh đạo lập kế hoạch cho một lộ trình (Goal). Dựa vào lộ trình này, các thành viên trong nhóm quyết định địa điểm họ đến và xác định vị trí hiện nay của họ (Reality).

    Giải pháp: Chuẩn bị sẵn sàng cho mọi tình huống và trở ngại họ có thể gặp trên đường (Option/ Obtacles). Sau cùng là hun đúc ý chí, người lãnh đạo cần đảm bảo cho tất cả các thành viên trong nhóm đều quyết tâm thực hiện chuyến đi (Way Forward).

    Mô hình GRO giúp người lãnh đạo đưa ra lộ trình và định hướng chính xác cho nhân viên phát triển.

    2. Mô hình 5Ps của Schuler

    • Philosophy: Quan điểm
    • Polices: Chính sách
    • Programs: Chương trình
    • Practies: Hoạt động
    • Process: Quy trình

    Mô hình chỉ ra mối tương tác phức tạp giữa các hoạt động nhân sự cần thiết để hình thành và phát triển hành vi của cá nhân và nhóm nhằm đáp ứng các nhu cầu chiến lược của doanh nghiệp. Những nhu cầu này được thể hiện thông qua các kết quả đầu ra, tầm nhìn và mục tiêu của chiến lược kinh doanh.

    Mối liên kết giữa chiến lược và hoạt động quản lý nhân sự được củng cố bằng cách khuyến khích sự tham gia của người lao động vào quá trình xác định vai trò của họ.

    Các nhà quản lý tham gia vào quá trình quản trị nguồn nhân lực chiến lược cần phải có khả năng phân tích và hệ thống hoá để xác định nhu cầu chiến lược và thiết kế các hoạt động nhân sự.

    Tạo cơ hội cho phòng nhân sự tham gia vào quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh.

    3. Mô hình quản lý nhân sự Harvard

    Mô hình được đề xuất bởi Beer và các cộng sự năm 1984 . Người lao động sẽ chịu tác động từ 4 yếu tố:

    • Chế độ làm việc
    • Các dòng luân chuyển nhân lực
    • Các hệ thống thưởng/phạt
    • Các hệ thống công việc

    Mô hình lấy con người làm trọng tâm, coi trọng mối quan hệ giao tiếp giữa các cá nhân trong một tập thể, đề cao vai trò của người lãnh đạo trong việc tạo động lực gắn kết trong đội nhóm.

    Xác định một số yếu tố chính gắn với việc tạo ra sự tích hợp bên trong và bên ngoài, bao gồm nhiệm vụ, chiến lược, cơ cấu tổ chức, văn hoá, đặc tính lao động và các chính sách nhân sự.

    Hiệu quả có được từ sự tích hợp giữa chính sách quản lý nguồn nhân lực với chiến lược kinh doanh là lợi tức, thị phần, chất lượng sản phẩm, hình ảnh doanh nghiệp, tính sáng tạo, năng suất lao động, đạo đức nghề nghiệp và doanh thu.

    4. Mô hình quản lý nhân sự lấy thuyết nhu cầu của Maslow làm nền tảng

    Đây chính là mô hình quan trọng nhất trong việc xây dụng mô hình quản lý nhân sự.

    Tháp Maslow bao gồm 5 tầng, được liệt kê theo hình kim tử tháp bao gồm:

    • Nhu cầu vật chất
    • Nhu cầu an toàn
    • Nhu cầu xã hội
    • Nhu cầu được tôn trọng
    • Nhu cầu tự thể hiện bản thân
    Mô hình quản lý nhân sự lấy thuyết nhu cầu Maslow làm nền tảng
    https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%C3%A1p_nhu_c%E1%BA%A7u_c%E1%BB%A7a_Maslow

    Người lãnh đạo cần hiểu rõ được nhu cầu của nhân viên đang ở mức nào của tháp để đưa ra giải pháp thỏa đáng như chế độ lương thưởng, công bằng và bình đẳng, tôn trọng nhân viên, tạo điều kiện, cơ hội để nhân viên phát triển bản thân.

    5. Mô hình quản lý nhân sự kiểu Nhật của Wiliam Ouchi (Học thuyết Z)

    Học thuyết này chú trọng vào việc tăng thêm sự trung thành của người lao động với công ty bằng cách tạo niềm tin và mãn nguyện cho nhân viên trong và ngoài thời gian làm việc:

    • Đảm bảo cho cấp trên nắm bắt tình hình bên dưới: cho phép nhân viên tham gia quyết sách, đề nghị của mình sau đó kịp thời phản ánh tình hình với cấp trên rồi cấp trên xem xét quyết định
    • Nhà quản lý cấp cơ sở: phải đủ quyền xử lý các vấn đề cấp cơ sở, có năng lực điều hành, phối hợp với quan điểm của nhân viên, khuyến khích nhân viên phát huy hết khả năng của họ
    • Nhà quản lý cấp trung: phải thống nhất tư tưởng về quan điểm, điều chỉnh và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, thông báo tình hình với cấp trên và đưa ra ý kiến của mình
    • Công ty phải luôn đảm bảo chế độ làm việc lâu dài để nhân viên yên tâm tập trung vào công việc và tăng thêm tinh thần trách nhiệm
    • Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, làm cho họ thấy thoải mái, không có sự phân biệt giữa cấp trên và cấp dưới
    • Đánh giá nhân viên toàn diện, rõ ràng, cẩn trọng và có biện pháp kiểm soát tế nhị, giữ thể diện cho người lao động

    6. Mô hình quản lý nhân sự trong doanh nghiệp theo thuyết X-Y của Douglas Mcgregor

    Học thuyết X dựa trên việc tổng hợp các lý thuyết quản trị nhân sự được áp dụng ở doanh nghiệp phương tây. Học thuyết này đưa ra những đánh giá về con người theo hướng tiêu cực:

    • Lười biếng là bản chất con người, không thích làm việc, luôn trốn tránh
    • Luôn thích bị kiểm soát, không thích gánh vác và muốn để người khác lãnh đạo
    • Coi mình là trung tâm, ích kỉ, không có hoài bão.

    Qua đó cho thấy được con người vốn dĩ là tiêu cực, cần quản lý nghiêm khắc dựa vào việc trừng phạt và khen thưởng.

    Học thuyết Y là sự sửa sai, nhìn nhận được chỗ sai lầm, với nhận định con người có thể ứng xử khác so với học thuyết X.

    • Lười nhác không phải bản tính bẩm sinh, con người thích làm việc.
    • Có ý thức tự kiểm tra, rèn luyện, tự điều chỉnh khi được giao việc rõ ràng.
    • Người nào cũng có năng lực tư duy và sáng tạo.
    • Con người sẽ làm việc tốt hơn nếu đạt được sự thỏa mãn cá nhân.

    B. Mô hình phần cứng

    Mô hình phần cứng được xem là khung sườn của doanh nghiệp trong vận hành cỗ máy kinh doanh. Các mô hình quản lý nhân sự dưới đây phụ thuộc vào đặc thù kinh doanh, quy mô và ngành nghề hoạt động.

    • Đối với doanh nghiệp quy mô nhỏ: có thể chọn một mô hình quản lý thích hợp nhất
    • Đối với doanh nghiệp quy mô lớn và đa dạng: có thể kết hợp nhiều mô hình quản lý lại với nhau để mang lại hiệu quả quản lý tối ưu hơn áp dụng một mô hình duy nhất.

    7. Mô hình quản lý ma trận

    Là mô hình có cấp độ báo cáo theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.

    Mô hình quản lý ma trận

    Trong mô hình này, khi tham gia vào dự án mỗi nhân viên từng bộ phận có thể nằm trong những đội nhóm gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau. Sau khi kết thúc dự án, họ có thể tham gia vào những dự án kế tiếp với thành phần nhân sự khác nhau tùy thuộc vào tính chất dự án.

    • Ưu điểm: Mỗi nhân viên đều có trách nhiệm công việc không chỉ với riêng bộ phận chức năng của mình mà còn với toàn bộ dự án họ đang tham gia.
    • Thách thức: Đôi khi nhân viên nhận được 2 nhiệm vụ từ 2 người quản lý khác nhau và họ sẽ cần phải sắp xếp ưu tiên công việc một cách hợp lý để tránh bị quá tải.

    8. Mô hình quản lý theo chức năng (Chiều ngang)

    Đây là mô hình phổ biến nhất đối với các công ty vừa và nhỏ hiện nay. Các phòng ban được phân chia và quản lý độc lập:

    • Thực hiện nhiệm vụ của tổ chức
    • Chia nhỏ các công việc theo vị trí làm việc, phòng ban, bộ phận công ty con để triển khai thực hiện
    • Thiết kế mối quan hệ quản lý để đảm bảo công việc theo cách phù hợp với chiến lược của doanh nghiệp

    Mô hình quản lý theo chức năng

    Những trưởng phòng của từng bộ phận chức năng đều báo cáo lên tổng giám đốc hoặc phó giám đốc.

    Đây là cách các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động kinh doanh nhằm hướng đến việc cung cấp sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng cả bên trong lẫn bên ngoài.

    9. Mô hình quản lý theo sản phẩm

    Đây là mô hình phổ biến trong các doanh nghiệp sản xuất, quản lý theo loại sản phẩm cụ thể.

    Mỗi nhóm sản phẩm sẽ gồm nhiều nhân viên chức năng khác nhau, báo cáo cho người quản lý tổng thể mọi thứ liên quan đến sản phẩm.

    Mô hình này tạo ra các quy trình hoàn toàn riêng rẽ cho từng dòng sản phẩm trong doanh nghiệp.

    10. Mô hình quản lý theo địa lý, khu vực

    Phù hợp với những công ty có nhiều chi nhánh trải dài theo nhiều vùng địa lý khác nhau. Đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trải rộng trên nhiều vùng địa lý.

    Mô hình quản lý nhân sự theo địa lý khu vực

    Áp dụng mô hình này sẽ tốt hơn cho công tác hỗ trợ nhu cầu logistic và những khác biệt về nhu cầu của khách hàng theo vị trí địa lý. Điển hình của mô hình là sẽ báo cáo mọi hoạt động về trụ sở chính.

    Kết luận:

    Dựa trên thực tế, sẽ không có mô hình quản lý nhân sự đúng hay sai mà chỉ có mô hình thực sự phù hợp với quy mô, tầm nhìn và đặc trưng văn hóa doanh nghiệp hay không mà thôi.

    Vì vậy, những người lãnh đạo phải hiểu rõ về cơ cấu, thành phần, tính chất nguồn nhân lực của mình để linh hoạt kết hợp học thuyết, mô hình quản lý khoa học và hiệu quả vào tình trạng thực tế của công ty.

    (Nguồn. Tổng hợp)

  • Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    “Người lao động có quyền từ chối nếu doanh nghiệp trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”, đó là khẳng định của Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi.

    Thay vì chỉ thưởng Tết cho người lao động bằng tiền, bắt đầu từ ngày 1-1-2021, tại khoản 1, điều 104, Bộ Luật Lao động (sửa đổi) năm 2019 vừa được Quốc hội thông qua quy định, chủ sử dụng lao động (SDLĐ) không chỉ trả tiền thưởng bằng tiền mặt mà có thể trả bằng hiện vật và các tài sản khác có giá trị như tiền. Như vậy, có nghĩa là chủ SDLĐ có thể quy đổi tiền tưởng bằng hiện vật trả cho người lao động (NLĐ).

    >>> Tham khảo: Lương, thưởng Tết Dương lịch 2020, người lao động cần biết

    Theo đó, hiện vật thưởng Tết có thể là hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp (DN), hoặc các phiếu mua hàng… Quy định mới này đã nhanh chóng nhận được sự chú ý từ NLĐ. Đa số NLĐ cho rằng quy định này là không phù hợp.

    Bạn đọc Kim Đạt bình luận trên Báo Người Lao Động, luật thì phải thông qua quốc hội, sao lại đồng thuận nội dung như vậy. Sẽ có nhiều NLĐ bị ức chế nếu DN trả thưởng Tết bằng hiện vật mà họ không thích, hoặc không có giá trị với họ”. Hay bạn đọc tên Lê Văn Sinh chia sẻ: “Cái gì DN bán ế có thể thưởng cho NLĐ? Cái vụ này đâu có cần đưa vào Bộ Luật Lao động, tự giám đốc DN vận dụng thôi”.

    Chia sẻ về nội dung này trên Infonet, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Các vấn đề xã hội của Quốc hội Bùi Sỹ Lợi “không cảm thấy lo ngại về quy định này” bởi quy định tạo ra sự linh hoạt cho DN – có thể trong thực tiễn cuộc sống diễn ra mà NLĐ cũng muốn. Theo đó, DN có thể dùng sản phẩm thông qua NLĐ tiếp nhận để tiêu dùng cho gia đình hoặc nhượng cho gia đình người thân, người nhà thậm chí bán cho người khác.

    “Ở đây có một điều rất đáng lưu ý, nếu như DN trả sản phẩm đó không ngang bằng với giá trị tiền thưởng thì chính là đã cúp tiền thưởng của NLĐ. Ví dụ tiền thưởng của NLĐ là 10 triệu thì sản phẩm đó phải bằng 10 triệu trở lên chứ không thể dưới 10 triệu. Đó là một nguyên tắc”, ông Bùi Sỹ Lợi nhấn mạnh.

    Người lao động có quyền từ chối nhận thưởng bằng sản phẩm?

    Theo ông Lợi, Tết năm 2020 thì chưa áp dụng, nhưng từ năm 2021 khi lực có hiệu lực thi hành thì Chính phủ sẽ ban hành Nghị định hướng dẫn. Về nội dung này phải hết sức cẩn thận để bảo đảm giá trị thực tế của tiền thưởng cho NLĐ mà không được thấp hơn giá trị tiền thưởng.

    “Tôi cũng đã đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khi hướng dẫn thực hiện Bộ Luật Lao động phải có hướng dẫn rất cụ thể về vấn đề này.

    • Thứ nhất là người SDLĐ phải hết sức lưu ý quan tâm đến tiền thưởng của NLĐ mà không bắt chẹt, bắt ép và làm giảm giá trị tiền thưởng của NLĐ.
    • Thứ hai, Công đoàn hoặc tổ chức đại diện NLĐ tại DN phải có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Coi tiền thưởng cũng là khoản thu nhập mà chủ SDLĐ không được ăn bớt của NLĐ.
    • Thứ ba phải có cơ chế để thanh tra, kiểm tra xử lý khi DN không thực hiện đúng việc chi thưởng cho NLĐ bằng đúng giá trị tiền thưởng. Nếu DN trả mà đúng thứ tôi cần, tôi nhượng cho gia đình hoặc tôi đi bán ít ra bằng tiền thưởng thì quá tốt”, ông Lợi phân tích.

    Ông Lợi cũng lưu ý “tránh tình trạng ép buộc NLĐ phải lấy sản phẩm đó mà NLĐ không có cách gì để tiêu thụ được sản phẩm đó và NLĐ không được hưởng lợi từ sản phẩm đó”.

    Do đó, ông Lợi khẳng định “NLĐ có quyền từ chối nếu DN trả thưởng bằng sản phẩm dịch vụ mà họ không thích hoặc giá trị sản phẩm dịch vụ không bảo đảm bằng đúng tiền thưởng của mình”.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế gồm những giấy tờ gì?

    Một trong những công việc mà kế toán doanh nghiệp phải thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm là khai và quyết toán thuế. Dưới đây là toàn bộ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế theo tháng, quý, năm.

    Hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm

    Hồ sơ khai thuế định kỳ

    Căn cứ: Điều 31 Luật Quản lý thuế 2006, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Luật Quản lý thuế sửa đổi 2012 (sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014), hồ sơ khai, quyết toán thuế tháng, quý, năm như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thành phần

    Mẫu tờ khai

    GTGT

    TNCN

    TNDN

    1

    Khai và nộp theo tháng

    Tờ khai thuế tháng

    Phương pháp khấu trừ: Mẫu số 01/GTGT

    Mẫu số 05/KK-TNCN

    Lưu ý:

    – Chỉ theo quý.

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý, không phải nộp tờ khai.

    Phương pháp trực tiếp:

    + Trên GTGT: Mẫu số 03/GTGT

    + Trên doanh thu: Mẫu số 04/GTGT.

    2

    Khai và nộp theo quý

    Tờ khai thuế quý

    3

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm

    TNCN

    TNDN

    3.1. Hồ sơ khai thuế năm

    Tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế phải nộp.

    3.2. Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý

    Tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;

    – Tạm nộp số tiền thuế TNDN của quý. không phải nộp tờ khai.

    3.3. Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm

    Tờ khai quyết toán thuế năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    Doanh nghiệp:

    – Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN.

    – Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN.

    Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

    Mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.

    – Phụ lục chuyển lỗ mẫu số 03-2/TNDN.

    – Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mẫu số 03-1A/TNDN, Mẫu số 03-1B/TNDN, Mẫu số 03-1C/TNDN.

    Cá nhân ủy quyền cho DN:

    Mẫu ủy quyền theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN

    Cá nhân tự quyết toán:

    – Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN.

    – Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

    >>> Tham khảo: Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2019

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh

    Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:

    – Tờ khai thuế.

    – Hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.

    Hồ sơ khai thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu

    Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.

    Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:

    – Tờ khai quyết toán thuế.

    – Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;

    – Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

    >>> Xem thêm: Phần mềm kê khai quyết toán thuế TNCN

    Hạn nộp hồ sơ khai thuế

    Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

    TT

    Loại hồ sơ

    Thời hạn

    1

    Hồ sơ khai thuế tháng.

    Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

    2

    Hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

    3

    Hồ sơ khai thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.

    4

    Hồ sơ quyết toán thuế năm.

    Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

    5

    Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh.

    Chậm nhất là ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

    6

    Hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Chậm nhất là ngày thứ 45, kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.

    Lưu ý:Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó (theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Điều kiện, mức hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Năm 2020 được đánh giá là năm có nhiều thay đổi của các chính sách bảo hiểm. Vậy liệu trong số đó có điều kiện và mức hưởng chế độ ốm đau của người lao động hay không?

    Điều kiện hưởng chế độ ốm đau năm 2020

    Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc một trong các trường hợp:

    – Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động, phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Lưu ý: Không giải quyết chế độ ốm đau cho người ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy.

    – Nghỉ việc để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

    Với quy định này có thể thấy, điều kiện hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong năm 2020 không có sự khác biệt nào so với những năm trước đó.

    Điều kiện mức hưởng chế độ ốm đay 2020

    Mức hưởng chế độ ốm đau 2020

    Tiền chế độ ốm đau

    Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

    Mức hưởng chế độ ốm đau hàng tháng của người lao động bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

    Trong đó, mức tiền lương tháng đóng BHXH được xác định theo Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:

    – Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.

    – Người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

    – Người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

    – Mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Và như vậy, trong năm 2020, người lao động sẽ được nhận tiền chế độ ốm đau với mức:

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc

    Tiền chế độ ốm đau

    Tối thiểu

    Tối đa

    Tối thiểu

    Tối đa

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường

    I

    4.420.000

    29.800.000

    32.000.000

    3.315.000

    22.350.000

    24.000.000

    II

    3.920.000

    2.940.000

    III

    3.430.000

    2.572.500

    IV

    3.070.000

    2.302.500

    Người làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề

    I

    4.729.400

    29.800.000

    32.000.000

    3.547.050

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.194.400

    3.145.800

    III

    3.670.100

    2.752.575

    IV

    3.284.900

    2.463.675

    Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    I

    4.641.000

    29.800.000

    32.000.000

    3.480.750

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.116.000

    3.087.000

    III

    3.601.500

    2.701.125

    IV

    3.223.500

    2.417.625

    Người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    I

    4.729.400

    29.800.000

    32.000.000

    3.547.050

    22.350.000

    24.000.000

    II

    4.194.400

    3.145.800

    III

    3.670.100

    2.752.575

    IV

    3.284.900

    2.463.675

    Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

    Theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội:

    Trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khoẻ chưa phục hồi thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 – 10 ngày với mức hưởng mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

    Cụ thể:

    Từ ngày 01/01/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,49 triệu đồng = 447.000 đồng/ngày.

    Từ ngày 01/7/2020: Tiền dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% x 1,6 triệu đồng = 480.000 đồng/ngày.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 là ngày nào?

    Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 là ngày nào?

    Đầu năm 2020 là thời điểm kế toán phải hoàn thành quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân. Vậy, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 cho thu nhập trong năm 2019 là ngày nào?

    Anh Trần Minh S (Hà Nội) gửi câu hỏi: “Tôi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại 02 doanh nghiệp, theo tôi được biết thì tôi thuộc diện không được ủy quyền quyết toán thuế nên phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế. Vậy, cho tôi hỏi thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2020 là ngày nào?”.

    Thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2020 là ngày nào?

    Giải đáp thắc mắc:

    Theo điểm c khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật Quản lý thuế 2012) và được hướng dẫn chi tiết tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

    Ngoài ra khoản 4 Điều 8 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

    • “Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó”.

    Đối chiếu với các quy định trên, thời hạn quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho thu nhập trong năm 2019 của anh chậm nhất là ngày 30/3/2020.

    Tuy nhiên, anh cần lưu ý ngày 30/3/2020 là hạn cuối cùng quyết toán thuế nên số lượng các doanh nghiệp, người lao động tiến hành quyết toán thuế vào những ngày cuối tháng 03/2020 rất nhiều, do đó anh cần chủ động quyết toán sớm để tránh việc chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương mới nhất

    Sắp tới là thời điểm quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Để biết số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cũng như các khoản thu nhập được miễn thuế, giảm trừ gia cảnh,…Hãy xem hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dưới đây.

    1. Căn cứ, đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

    1.1. Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

    Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

    Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:

    • Các khoản giảm trừ gia cảnh;
    • Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện;
    • Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

    1.2. Ai phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

    – Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

    – Căn cứ theo quy định để xác định thu nhập tính thuế thì chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

    Hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân

    2. Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    2.1. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định theo công thức sau:

    (1) Thuế TNCN phải nộp

    =

    Thu nhập tính thuế

    x

    Thuế suất

    Trong đó:

    (2) Thu nhập tính thuế

    =

    Thu nhập chịu thuế

    Các khoản giảm trừ

    (3) Thu nhập chịu thuế

    =

    Tổng thu nhập

    Các khoản được miễn


    2.2. Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

    Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện tuần tự theo các bước sau đây:

    • Bước 1. Tính tổng thu nhập chịu thuế
    • Bước 2. Tính các khoản được miễn
    • Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
    • Bước 4. Tính các khoản được giảm trừ
    • Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
    • Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

    Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng các phương pháp tính thuế sau.

    >>> Tham khảo: Phần mềm tính kê khai quyết toán thuế TNCN

    3. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

    Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công dành cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

    – Tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên;

    – Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

    – Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

    Dưới đây hướng dẫn chi tiết cách tính thuế theo theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, cụ thể như sau:

    Thuế suất Biểu thuế lũy tiến từng phần

    Bậc thuế

    Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)

    Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)

    Thuế suất (%)

    1

    Đến 60

    Đến 5

    5

    2

    Trên 60 đến 120

    Trên 5 đến 10

    10

    3

    Trên 120 đến 216

    Trên 10 đến 18

    15

    4

    Trên 216 đến 384

    Trên 18 đến 32

    20

    5

    Trên 384 đến 624

    Trên 32 đến 52

    25

    6

    Trên 624 đến 960

    Trên 52 đến 80

    30

    7

    Trên 960

    Trên 80

    35

    Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó.

    Phương pháp tính thuế rút gọn

    Để thuận tiện cho việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

    Bậc

    Thu nhập tính thuế/tháng

    Thuế suất

    Tính số thuế phải nộp

    Cách 1

    Cách 2

    1

    Đến 5 triệu đồng (trđ)

    5%

    0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)

    5% TNTT

    2

    Trên 5 trđ đến 10 trđ

    10%

    0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ

    10% TNTT – 0,25 trđ

    3

    Trên 10 trđ đến 18 trđ

    15%

    0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ

    15% TNTT – 0,75 trđ

    4

    Trên 18 trđ đến 32 trđ

    20%

    1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ

    20% TNTT – 1,65 trđ

    5

    Trên 32 trđ đến 52 trđ

    25%

    4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ

    25% TNTT – 3,25 trđ

    6

    Trên 52 trđ đến 80 trđ

    30%

    9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ

    30 % TNTT – 5,85 trđ

    7

    Trên 80 trđ

    35%

    18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ

    35% TNTT – 9,85 trđ


    4. Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công

    Theo khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công là khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

    – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp.

    – Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như:

    • Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới;
    • Tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật;
    • Tiền tham gia các dự án, đề án;
    • Tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút;
    • Tiền tham gia các hoạt động giảng dạy;
    • Tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao;
    • Tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

    – Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

    – Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức.

    – Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau:

    • Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
    • Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
    • Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
    • Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công

    5. Các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công

    Theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập từ tiền lương, tiền công được miễn thuế là khoản thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động, cụ thể như sau:

    – Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

    Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

    – Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

    Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

    80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ

    – Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

    Ngoài các khoản được miễn thuế từ tiền lương, tiền công trên, người lao động nếu có các khoản thu nhập sau thì sẽ không bị tính thuế như: Tiền ăn trưa, ăn giữa ca, tiền điện thoại…

    6. Các khoản được giảm trừ khi tính thuế

    6.1. Các khoản và mức giảm trừ

    Theo Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, mức giảm trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công như sau:

    TT

    Loại giảm trừ

    Mức giảm trừ

    1

    Mức giảm trừ gia cảnh

    Đối với người nộp thuế.

    – 09 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

    Đối với mỗi người phụ thuộc.

    – 3,6 triệu đồng/tháng.

    2

    Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện

    – Các khoản đóng bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.

    – Theo tỷ lệ trích các khoản bảo hiểm vào lương của người lao động:

    + BHXH: 8%;

    + BHYT: 1.5%;

    + BHTN: 1%.

    – Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện

    Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không quá 01 triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm).

    3

    Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học

    Khoản chi đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.

    – Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.

    – Phải có tài liệu chứng minh.

    Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định 30/2012/NĐ-CP.


    6.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    6.2.1. Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

    – Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

    – Phải có hồ sơ chứng minh và đăng ký người phụ thuộc.

    Lưu ý: Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.

    6.2.2. Ai là người phụ thuộc?

    Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:

    – Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

    • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
    • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
    • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện dưới đây:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    – Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:

    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

    Lưu ý: Cá nhân khác không nơi nương tự mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi phải đáp ứng được các điều kiện sau đây thì mới được giảm trừ, cụ thể:

    Trường hợp 1: Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

    – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

    – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Trường hợp 2:Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

    Ví dụ:

    Bà A có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7% bảo hiểm xã hội, 1.5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà A nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp trong tháng của Bà A được tính như sau:

    – Thu nhập chịu thuế của Bà A là 40 triệu đồng

    – Bà A được giảm trừ các khoản sau:

    • Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: 09 triệu đồng
    • Giảm trừ gia cảnh cho 02 người phụ thuộc (2 con): 3.6 triệu đồng × 2 = 7.2 triệu đồng
    • Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: 40 triệu đồng × (7% + 1,5%) = 3.4 triệu đồng

    Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 09 triệu đồng + 7.2 triệu đồng + 3.4 triệu đồng = 19.6 triệu đồng

    – Thu nhập tính thuế của Bà A là: 40 triệu đồng – 19.6 triệu đồng = 20.4 triệu đồng

    – Số thuế phải nộp:

    Cách 1: Số thuế phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần

    • Bậc 1: Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng, thuế suất 5%:

    05 triệu đồng × 5% = 0.25 triệu đồng

    • Bậc 2: Thu nhập tính thuế trên 05 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:

    (10 triệu đồng – 05 triệu đồng) × 10% = 0.5 triệu đồng

    • Bậc 3: Thu nhập tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:

    (18 triệu đồng – 10 triệu đồng) × 15% = 1.2 triệu đồng

    • Bậc 4: Thu nhập tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:

    (20.4 triệu đồng – 18 triệu đồng) × 20% = 0.48 triệu đồng

    – Tổng số thuế Bà A phải tạm nộp trong tháng là:

    0.25 triệu đồng + 0.5 triệu đồng + 1.2 triệu đồng + 0.48 triệu đồng = 2.43 triệu đồng

    Cách 2: Số thuế phải nộp tính theo phương pháp rút gọn

    Thu nhập tính thuế trong tháng 20.4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc 4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

    20.4 triệu đồng × 20% – 1.65 triệu đồng = 2.43 triệu đồng.

    Trên đây là toàn bộ quy định về hướng dẫn tính thuế thu nhập cá nhân năm 2019 mới nhất. Theo đó, chỉ người có thu nhập từ 09 triệu đồng/tháng trở lên (108 triệu đồng/năm trở lên) mới phải nộp thuế nếu không có người phụ thuộc. Thông thường rất ít khi người lao động tự quyết toán thuế mà sẽ ủy quyền cho nơi trả thu nhập thực hiện việc quyết toán.

    (Nguồn. Luatvietnam)

  • 5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    5 chính sách lương hưu, BHXH sẽ đồng loạt điều chỉnh

    Từ tháng 7-2020, mức lương cơ sở sẽ thêm 110.000 đồng, từ 1,49 triệu đồng/tháng lên 1,6 triệu đồng /tháng.

    Nội dung này được nêu tại Nghị quyết dự toán ngân sách Nhà nước năm 2020 vừa được Quốc hội biểu quyết thông qua với 93,37% đại biểu tham gia tán thành. Mức tăng trên sẽ tác động tới nhiều chính sách lương hưu, BHXH, BHYT theo hướng có lợi cho người lao động.

    1. Tăng mức hưởng lương hưu thấp nhất

    Theo Khoản 5 Điều 56 Luật BHXH năm 2014, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu bằng mức lương cơ sở. (trừ một số trường hợp quy định riêng).

    Như vậy, mức lương hưu hàng tháng thấp nhất nêu như trên sẽ là 1,6 triệu đồng/tháng, tính từ ngày 1-7-2019.

    Chính sách lương hưu, BHXH năm 2020

    2. Tăng mức thanh toán 100% chi phí khi khám, chữa bệnh BHYT

    Theo Điểm d khoản 1 Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh được Quỹ Bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ở mức 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh nếu thấp hơn 15% mức lương cơ sở.

    Sau ngày 1-7-2020, mức hỗ trợ chi phí 100 % như nêu trên khi mức chi phí khám thấp hơn 240.000 đồng (1.600.000 đồng x 15 % = 240.000 đồng).

    3. Tăng “trần” 20 tháng đóng BHXH bắt buộc

    Theo khoản 3 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH, nếu mức lương đóng BHXH cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở.

    Như vậy, sau ngày 1-7-2020, mức trần tối đa đóng BHXH bắt buộc sẽ là: 32.000.000 đồng (20 x 1.600.000 đồng = 32.000.000 đồng)

    4. Tăng mức đóng BHYT tối đa

    Theo Khoản 2, Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn có mức đóng BHYT hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó UBND xã đóng 3%; người lao động đóng 1,5%.

    Như vậy, mức đóng BHYT trên của người lao động từ ngày 1/7/2020, sẽ là: 1,5 x 16.000.000 đồng = 24.000 đồng/tháng.

    5. Tăng mức đóng BHYT của các thành viên theo hộ gia đình

    Theo Điểm e khoản 1 Điều 7 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức đóng BHYT hộ gia đình, như sau:

    Người thứ nhất đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở; người thứ 2, thứ 3, thứ 4 đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất; từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

    Như vậy, từ ngày 1-7-2020, mức đóng của người thứ 1 tăng lên 72.000 đồng/tháng (4,5 x 1.600.000 đồng = 72.000 đồng). Đồng thời, mức đóng của những người còn lại cũng tăng theo.

    (Nguồn. Báo người lao động)

  • 5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    5 điều cần biết về thị trường lao động và việc làm tương lai

    Đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc sẽ bị thay thế bởi máy móc và công nghệ, khoảng 133 triệu việc làm mới sẽ xuất hiện.

    Những công bố từ báo cáo về Tương lai việc làm do Diễn đàn kinh tế thế giới WEF đưa ra cho thấy các xu hướng dự kiến trong giai đoạn từ nay đến 2022 tại 20 nền kinh tế và 12 ngành công nghiệp. Dưới đây là những điều người lao động cần sẵn sàng đối mặt.

    Tự động hóa, robot hóa và số hóa trong các ngành công nghiệp

    Internet di động tốc độ cao, trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu lớn và công nghệ đám mây được thiết lập để áp dụng công nghệ mới của các công ty mũi nhọn trong giai đoạn 2018 đến 2022. Nhiều người sẽ đầu tư kinh doanh vào công nghệ máy học (machine learning), thực tế ảo (VR) và thực tế tăng cường (AR).

    Ngược lại, đầu tư vào công nghệ robot chưa tăng mạnh giai đoạn này – nhưng vẫn đang tăng tốc. Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.
    Robot cố định có thể sẽ được áp dụng rộng rãi vào năm 2022, tùy thuộc theo các ngành công nghiệp khác nhau.

    Triển vọng về việc làm

    Đến năm 2022, số người lao động thuộc các ngành nghề mới nổi sẽ tăng từ 16% lên 27% trên toàn cầu. Trong khi đó, các công việc lạc hậu về công nghệ sẽ có xu hướng giảm từ 31% xuống 21%.

    Ngoài ra, đến năm 2022, khoảng 75 triệu công việc hiện tại có thể bị thay thế bởi có sự phân công lại vai trò giữa máy móc và con người. Trong khi đó, 133 triệu công việc mới có thể xuất hiện cùng thời điểm.

    Các ngành nghề đang phát triển gồm công việc như: Nhà phân tích dữ liệu, nhà phát triển phần mềm và ứng dụng, chuyên gia thương mại điện tử và truyền thông xã hội – những công việc dựa trên công nghệ hoặc được công nghệ hỗ trợ. Bên cạnh đó, các công việc dựa trên đặc điểm con người cũng sẽ phát triển, như Nhân viên dịch vụ khách hàng, Chuyên gia bán hàng và tiếp thị, Đào tạo và phát triển, Con người và văn hóa, Chuyên gia phát triển tổ chức cũng như Quản lý đổi mới.

    Các công việc sẽ biến mất trong tương lai gần là nhân viên nhập liệu, kế toán viên, công nhân lắp ráp, quản lý dịch vụ hành chính, nhân viên bưu tá…

    Sự phân công lao động giữa con người và máy móc đang dịch chuyển

    Các nhà tuyển dụng dự đoán một sự thay đổi đáng kể trong phân công lao động giữa con người, máy móc và thuật toán trong công việc ngày nay. Hiện tại, trung bình 71% tổng số giờ làm việc trong các ngành được thực hiện bởi con người, 29% tự động hóa, theo báo cáo về Tương lai việc làm. Đến năm 2022, mức trung bình này dự kiến chuyển thành 58% số giờ lao động được thực hiện bởi con người và 42% tự động hóa.

    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.
    Đến năm 2022, dự kiến 42% tổng số giờ lao động được thực hiện bởi máy móc.

    Tại thời điểm này, xét về tổng số giờ làm việc, không có nhiệm vụ nào được máy móc tự giải quyết. Tuy nhiên, đến năm 2022, dự báo 62% nhiệm vụ xử lý dữ liệu và tìm kiếm và truyền thông tin sẽ được tự động hóa. Ngay cả các nhiệm vụ được con người thực hiện ngày nay – giao tiếp, tương tác, phối hợp, quản lý và tư vấn – sẽ bắt đầu được tự động hóa, mặc dù ở mức độ thấp hơn.

    Nhiệm vụ mới trong công việc thúc đẩy nhu cầu về kỹ năng mới

    Đến năm 2022, các kỹ năng cần thiết để thực hiện hầu hết công việc sẽ thay đổi đáng kể. Khoảng 58% kỹ năng quan trọng cốt lõi hiện tại sẽ giữ nguyên, 42% trong các kỹ năng làm việc cần thiết sẽ thay đổi trong giai đoạn đến năm 2022.

    Các kỹ năng sẽ tiếp tục phát triển nổi bật bao gồm tư duy phân tích và học tập tích cực, cũng như các kỹ năng như thiết kế công nghệ, cho thấy nhu cầu ngày càng tăng đối với năng lực công nghệ dưới nhiều hình thức khác nhau.

    Tuy nhiên, thành thạo công nghệ mới chỉ là một phần của các kỹ năng năm 2022. Những kỹ năng con người như sáng tạo, độc đáo và chủ động, tư duy phản biện, thuyết phục và đàm phán, linh hoạt, giải quyết vấn đề cũng sẽ tăng giá trị.

    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai
    Nhu cầu về các năng lực công nghệ ngày càng tăng trong xu hướng việc làm tương lai

    Mọi người đều cần học tập suốt đời

    Trung bình, mỗi nhân viên sẽ cần 101 ngày đào tạo lại và nâng cao kỹ năng trong giai đoạn từ nay đến năm 2022. Đáng chú ý, tất cả vị trí đều cần hoàn thiện kỹ năng mới, từ công nhân, nhân viên tới lãnh đạo cấp cao của các công ty.

    Nếu sự thiếu hụt kỹ năng không được lấp đầy tại mọi vị trí, nó có thể cản trở đáng kể việc quản lý chuyển đổi của tổ chức. Nhiều công ty đang chuyển sang sử dụng dịch vụ ngoài, thuê nhân viên hay chuyên gia tự do để giải quyết các lỗ hổng kỹ năng của tổ chức. Một cách tiếp cận toàn diện để lập kế hoạch lực lượng lao động, làm lại và nâng cao kỹ năng sẽ là chìa khóa để quản lý tích cực, chủ động các xu hướng đó.

    (Nguồn. Báo Vnexpress)

  • Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 có gì thay đổi?

    Tăng lương cơ sở, tăng lương tối thiểu vùng không chỉ thay đổi mức lương hiện hưởng mà còn ảnh hưởng khá nhiều tới mức đóng BHXH của người lao động. Vậy mức đóng bảo hiểm xã hội năm 2020 sẽ thay đổi như thế nào?

    Ghi chú:

    BHXH:

    Bảo hiểm xã hội

    BHYT:

    Bảo hiểm y tế

    BHTN:

    Bảo hiểm thất nghiệp

    BHTNLĐ, BNN:

    Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

    Cách tính mức đóng bảo hiểm xã hội 2020

    Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH, mức đóng bảo hiểm xã hội của người lao động được xác định theo công thức:

    Tỷ lệ đóng x Mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội

    Trong đó:

    Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Các khoản trích theo lương

    Tỷ lệ trích vào lương của người lao động

    Tỷ lệ trích vào chi phí của người sử dụng lao động

    Tổng cộng

    BHXH

    8%

    17%

    25%

    BHYT

    1,5%

    3%

    4,5%

    BHTN

    1%

    1%

    2%

    BHTNLĐ, BNN

    0,5%

    0,5%

    Tổng tỷ lệ trích

    10,5%

    21,5%

    Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2020:

    Mức lương tháng đóng BHXH tối thiểu:

    • Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường.
    • Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc hoặc chức danh phải qua học nghề, đào tạo nghề.
    • Cao hơn ít nhất 5% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 7% đối với người làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương trong điều kiện lao động bình thường.

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    4.420.000

    4.729.400

    4.965.870

    5.060.458

    Vùng II

    3.920.000

    4.194.400

    4.404.120

    4.488.008

    Vùng III

    3.430.000

    3.670.100

    3.853.605

    3.927.007

    Vùng IV

    3.070.000

    3.284.900

    3.449.145

    3.514.843

    Mức lương tháng đóng BHXH tối đa: Bằng 20 tháng lương cơ sở

    Từ 01/01/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng.

    Từ 01/7/2020: Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 x 1,6 = 32 triệu đồng/tháng.

    Mức đóng BHXH năm 2020 tăng tới 176.000 đồng/tháng

    Trên cơ sở cách tính mức đóng BHXH nêu trên, có thể xác định mức đóng BHXH năm 2020 và mức tăng so với năm 2019 như sau:

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối thiểu

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Vùng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Người làm việc trong điều kiện bình thường

    Vùng I

    334.400

    353.600

    19.200

    Vùng II

    296.800

    313.600

    16.800

    Vùng III

    260.000

    274.400

    14.400

    Vùng IV

    233.600

    245.600

    12.000

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề

    Vùng I

    357.808

    378.352

    20.544

    Vùng II

    317.576

    335.552

    17.976

    Vùng III

    278.200

    293.608

    15.408

    Vùng IV

    249.952

    262.792

    12.840

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    375.698,4

    397.269,6

    21.571,2

    Vùng II

    333.454,8

    352.329,6

    18.874,8

    Vùng III

    292.110

    308.288,4

    16.178,4

    Vùng IV

    262.449,6

    275.931,6

    13.482

    Người đã qua học nghề, đào tạo nghề làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

    Vùng I

    382.854,6

    404.836,6

    21.982

    Vùng II

    339.806,3

    359.040,6

    19.234,3

    Vùng III

    297.674

    314.160,6

    16.486,6

    Vùng IV

    267.448,6

    281.187,4

    13.738,8

    Mức đóng bảo hiểm xã hội tối đa

    Đơn vị tính: đồng/tháng

    Năm 2019

    Năm 2020

    Mức tăng

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    Từ 01/01

    Từ 01/7

    2.384.000

    2.384.000

    2.560.000

    0

    176.000

    (Nguồn. Luatvietnam)